Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

NHỮNG câu hỏi và câu TRẢ lời đơn GIẢN TRONG TIẾNG ANH IELTS bài 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.28 KB, 16 trang )

So, kids, there are many buildings in New York City.
Các con, có rất nhiều tòa nhà ở New York City.

Thousands of apartments, Millions of stories,
Hàng ngàn căn hộ, hàng triệu câu chuyện.

And even though it's been decades, and someone else lives there now,
Và thậm chí đã qua hàng thập kỷ và hiện giờ người khác đã sống ở đó,

there's one apartment in particular, that will always be our apartment,
vẫn có một căn hộ đặc biệt luôn là của "bọn ta".

I have so many great memories of that place,
Ta đã có những kỷ niệm tuyệt vời nhất ở đó.

Marshall playing video games,
Marshall đang chơi video game.

Lily painting on the fire escape,
Lily đang vẽ ở cầu thang thoát hiểm.

- MAN: Hey! - Sorry, Mr. Matson!
- Này! - Xin lỗi, ông Matson.

And me making the coffee, I had this coffee pot,
Và ta thì đang pha cafe. Ta đã có một cái ấm pha cafe.

It was probably 50 years old at that time, and it made truly terrible coffee,
Nó khoảng 50 năm tuổi, và nó đã tạo ra những cốc cafe thực sự kinh khủng.

We called it Shocky,


Chúng ta gọi nó là Shocky.

- Plugging in. - Saving game.
- Cắm điện đây. - Lưu game đã.

I loved every last detail of that place,
Ta đã từng yêu quý từng chi tiết của nơi đây,

right down to the incredibly tacky swords we hung on the wall,
Ngay cả hai cây kiếm đã rỉ sét bọn ta treo trên tường.

I never wanted any of it to change, but that's not how life works,
Ta không bao giờ muốn thay đổi bất cứ thứ gì. Nhưng đó không phải là cách mà cuộc sống diễn ra.

You guys will never believe what just happened to us.
Các cậu sẽ không bao giờ tin điều gì vừa xảy ra với bọn tớ đâu.

I don't even believe it myself.
Đến tớ thậm chí còn không tin nổi.

We were in Queens and we decided to stop by my apartment.
Bọn tớ đã ở Queens, và chúng tớ quyết định ghé qua căn hộ của em.

Wait, her apartment?
Chờ đã, căn hộ của dì ấy?

I thought Aunt Lily lived with you and Uncle Marshall.
Con vẫn nghĩ dì Lily sống cùng với bố và chú Marshall.

I could see how you would think that, but I have to have my own place.

Tớ hiểu tại sao cậu lại nghĩ thế, nhưng tớ phải có một nơi của riêng mình.

It's an independence thing.
Một cái gì đó riêng tư.

- When was the last time you were there? - Three months ago.
- Lần cuối cậu ở đó là khi nào? - Ba tháng trước.

What? It's like fat pants.
Sao chứ? Nó như cái quần rộng vậy.

You hope you never have to use them, but you're glad to know they're there.
Cậu hi vọng sẽ không bao giờ dùng đến chúng, nhưng cậu sẽ cảm thấy vui khi biết chúng ở đó.


- What the hell? - What?
- Cái quái gì thế? - Sao thế?

This is my apartment.
Đây là căn hộ của tớ.

- Where? - Right here!
- Đâu? - Ngay đây.

What the hell?
Cái quái gì thế này?

Lily, this is a Chinese restaurant.
Lily, đây là một nhà hàng Trung Quốc.


No! No! This was my apartment!
Không, không, nó từng là căn hộ của tớ.

My dresser was right... That's my dresser!
Tủ đồ của tớ ở ngay... Đó là tủ đồ của tớ.

And this is my closet.
Và đây là phòng để đồ.

And I spilled nail polish there. There's the stain!
Và tớ đã làm đổ nước sơn móng tay Ba Lan ở đây. Vẫn còn vết ố đây này.

Hi, how many?
Chào. Bao nhiêu người vậy ạ?

- Lily! - Yes. You know me?
- Lily. - Đúng vậy. Cô biết tôi à?

Yeah, from your homecoming picture. You're much prettier in the person.
Yeah. Từ bức ảnh thời đi học của cô Ngoài đời trông cô xinh hơn đấy.

Yeah, I know, the bangs were a mistake.
Yeah, tôi biết, để mái ngang là một sai lầm.

Where is my stuff?
Đồ đạc của tôi đâu?!

It's all in the back. We could wrap it up for you.
Oh, tất cả đều được để ở đằng sau. Chúng tôi có thể gói nó lại cho cô.


You want it to go?
Cô muốn mang nó đi không?

- This is my apartment. - Not anymore.
- Đây là căn hộ của tôi. - Không còn nữa.

No way. You're making this up.
Không thể nào. Cậu đang nói quá lên.

Yeah, the building would've had to give you some kind of notice.
Yeah, người chủ nhà đáng lẽ phải báo trước cho em chứ.

They sent you a notice about this.
Họ đã gửi thông báo cho cô về việc này.

- When? - Three month ago.
- Khi nào? - Ba tháng trước.

And here's your mail. Minus magazines.
Và đây là thư của cô. Trừ mấy cuốn tạp chí.

Well, still, legally they can't just toss you out on the street, you have a lease.
Về mặt pháp lý, họ không thể chỉ quăng em ra đường thế được. Em có hợp đồng thuê nhà mà.

Okay, so I didn't have a written lease as such.
Được rồi, mặc dù tôi không có hợp đồng thuê nhà.

But go ask my landlady, Mrs. Conroy.
Nhưng hãy đi hỏi bà chủ nhà đi, bà Conroy.



She may be 98 years old, but she still...
Bà ấy có thể đã 98 tuổi, nhưng bà ấy vẫn...

She's dead, isn't she?
Bà ấy chết rồi, phải không?

Never even saw the bus.
Và chưa được nhìn thấy xe bus.

My apartment is a Chinese restaurant.
Căn hộ của tớ là một nhà hàng Trung Quốc.

- What am I gonna do? - Come live with us.
- Tớ phải làm gì đây? - Đến ở với bọn tớ.

- Really? - Of course.
- Thật sao? - Dĩ nhiên.

- You sure about this, Ted? - Yeah.
Cậu có chắc về điều này không, Ted?

I mean, you basically live here anyway. It's not like it'll change anything.
Ý tớ là, dù sao thì về cơ bản cậu cũng sống ở đây. Sẽ chẳng có gì thay đổi cả.

No, it's like it'll change everything!
Không, điều đó sẽ thay đổi tất cả mọi thứ.

Oh, Ted! You are so screwed.
Oh, Ted, cậu chết chắc rồi.


- What are you talking about? - And why is that girl checking you out?
Cậu đang nói về cái gì thế? Và tại sao cô gái kia cứ nhìn chằm chằm vào cậu?

Because I look good.
Bởi vì trông tớ đẹp trai.

BARNEY: Now focus. You and Marshall are roommates.
Bây giờ, đi vào trọng tâm. Cậu và Marshall là bạn cùng phòng.

You have an amazing apartment. Marshall and Lily just got engaged.
Cậu có một căn hộ tuyệt vời. Marshall và Lily vừa mới đính hôn.

Yeah. So?
Yeah, vậy thì sao?

So, you're not still gonna be his roommate when he gets married, are you?
Vậy, cậu sẽ không còn là bạn cùng phòng khi cậu ấy kết hôn, đúng không?

Someone's going to move out. So, who's it going to be?
Ai đó sẽ phải ra ngoài. Vậy người đó sẽ là ai?

Come on, Barney, I'm sure they've talked about who gets the apartment.
Thôi nào, Barney, tớ chắc là bọn họ đã bàn về việc ai sẽ rời khỏi căn hộ.

You've talked about who gets the apartment, right?
Các cậu đã nói về việc đó rồi, đúng không?

Yeah, we've talked about it.
Yeah, bọn tớ đã nói về việc đó.


So, when Lily and I get married,
Vậy là khi Lily và tớ kết hôn.

- who's gonna get the apartment? - That's a tough one.
- Ai sẽ có căn hộ này? - Oh, đó là một việc khó khăn.

You know who I think could handle a problem like that?
Cậu biết người mà tớ nghĩ có thể giải quyết một vấn đề như thế này không?

- Who? - Future Ted and Future Marshall.
- Ai? - Ted tương lai và Marshall tương lai.

Totally. Let's let those guys handle it.
Chắc rồi. Hãy để những gã đó giải quyết việc này.


Damn it, Past Ted!
Chết tiệt, Ted quá khứ.

You blew it, dude.
Cậu làm hỏng chuyện rồi, anh bạn.

Now that Lily's there, it's a whole new dynamic.
Bây giờ thì Lily sống ở đó, nó chính là động lực mới.

- They're edging you out. - That's crazy.
- Họ sẽ cho cậu ra rìa. - Thật điên rồ.

They're not edging me out. Marshall's my best friend.

Họ sẽ không cho tớ ra rìa. Marshall là bạn thân nhất của tớ.

One of my best friends.
Một trong những người bạn thân nhất.

He wouldn't do that to me.
Cậu ấy sẽ không làm thế với tớ.

Just keep your eyes open. That's all I'm saying, Teddy.
Cứ cảnh giác đi. Tớ chỉ nói thế thôi, Teddy.

Little things are gonna be changing around that apartment.
Những điều nhỏ nhặt sẽ bắt đầu thay đổi trong căn hộ đấy.

Come on, Barney, you're just being paranoid.
Thôi nào, Barney, cậu chỉ giỏi tưởng tượng.

Okay, seriously, what is this girl's deal?
Được rồi, nghiêm túc đấy, cô ta bị sao thế nhỉ?

- Sort of on a date with her. - What?
- Kiểu như đang hẹn hò với tớ. - Cái gì?

Yeah, yeah. I found her online.
Yeah, yeah. Tớ tìm thấy cô ấy ở trên mạng.

I'm tired of the whole bar scene, the one-night hookups.
Tớ cảm thấy mệt mỏi với khung cảnh của quán bar, tình một đêm.

I'm looking for a soul mate.

Tớ đang tìm kiếm một tâm hồn đồng điệu.

Someone who I can love and cuddle.
Ai đó mà tớ có thể yêu và âu yếm.

Or, so it says in my profile.
Hay ít ra thông tin của tớ nói thế.

But this girl, she wants the same stuff, and it's bumming me out.
Nhưng cô gái này, cô ấy cũng muốn những thứ giống thế. Và nó làm tớ phát chán.

All right, Ted, call me from the hospital.
Được rồi, Ted, gọi cho tớ từ bệnh viện.

- All right. - You're going to the hospital?
- Được thôi. - Cậu định đến bệnh viện à?

No, see, he's gonna go back over there. I'm gonna call him.
Không. Như kiểu, cậu ấy sẽ qua bên đó và tớ sẽ gọi cho cậu ấy.

He's gonna pretend it's an emergency call
Cậu ấy giả vờ như nó là một cuộc gọi khẩn cấp

from a family member at the hospital.
Của một thành viên trong gia đình tại bệnh viện.

Oh, Lord! The fake emergency?
Oh, trời ơi, trường hợp khẩn cấp giả à?

That is the lamest, most pathetic cop-out in the book.

Đó là trò ngớ ngẩn nhất, tệ nhất trong sách đấy.


I expect more from you, Barney.
Tớ trông đợi nhiều hơn ở cậu, Barney.

Well, stay tuned. I'm working on some stuff.
Well, cứ chờ đi. Tớ đang suy nghĩ đây.

But in the meantime, wish me luck.
Nhưng trong khi chờ đợi, chúc tớ may mắn đi.

So, are you gonna talk to Marshall?
Vậy là, cậu định sẽ nói chuyện với Marshall à?

He's gonna want the apartment. I'm gonna want the apartment.
Cậu ấy muốn căn hộ, tớ muốn căn hộ.

- It's gonna lead to an argument. So, no. - That's real healthy.
- Nó sẽ dẫn đến một cuộc tranh cãi. Vậy nên, không. - Hmm, thật lành mạnh.

So, when a serious issue comes up, your response is just to avoid it?
Vậy khi một vấn đề nghiêm túc xảy đến, phản ứng của cậu chỉ là tránh né?

I should really make this call.
Tớ thực sự phải gọi cuộc gọi này.

Oh, can I do it?
Ooh, tớ có thể làm điều đó không?


Excuse me.
Xin lỗi.

- Hello. - Hi there, sexy.
- Xin chào. - Xin chào, cục cưng.

- Hello, Aunt Kathy. What's up? - Oh, nothing.
- Chào dì Kathy. Có chuyện gì thế ạ? - Oh, không có gì.

Just sitting here, thinking about you, hot stuff.
Chỉ là ngồi đây và nghĩ về cưng, chàng trai quyến rũ ạ.

An accident?
Một vụ tai nạn?

Well, is Uncle Rudy gonna be okay?
Well, chú Rudy sẽ không sao chứ?

Aunt Kathy's got an itch that only you can scratch, big boy.
Dì Kathy có một chỗ "ngứa" mà chỉ có cháu mới "gãi" được thôi, cậu bé ạ.

Oh, God!
Oh, Lạy Chúa.

Why did he think he could build his own helicopter?
Tại sao chú ấy lại nghĩ có thể tự làm máy bay trực thăng cơ chứ?

Come on, Daddy.
Oh, đến đây nào, cưng.


Break me off a piece of that white chocolate.
Cho em một mẩu của viên sôcôla trắng đó đi.

Well, if he needs a transplant, he can have mine.
Well, nếu chú ấy cần cấy ghép, chú có thể lấy của cháu.

I'll be right there.
Cháu sẽ đến ngay đây ạ.

You know, I...
Em biết đấy... anh...

See you guys later.
Gặp các cậu sau.

Put it on my tab.
Ghi sổ cho tôi.


This'll be nice. The three of us living together.
Tuyệt thật. Ba người chúng ta sống cùng nhau.

I think it's a good setup.
Tớ nghĩ đó là một sự sắp đặt hoàn hảo.

Man, this coffee's great.
Cốc cafe này ngon thật.

It's really great.
Thật sự rất tuyệt.


Too great.
Quá tuyệt.

What happened to Shocky?
Chuyện gì xảy ra với Shocky rồi?

- What's this? - My coffee maker. From my apartment.
- Cái gì đây? - Máy pha cafe của tớ. Từ căn hộ của tớ.

- Makes great coffee, right? - Yeah, definitely.
- Nó pha cafe ngon tuyệt, phải không? - Phải, chắc rồi.

I mean, so does Shocky.
Ý tớ là, Shocky cũng thế mà.

Really? I always thought Shocky's coffee tasted kind of rusty.
Thật sao? Tớ luôn nghĩ cafe của Shocky có vị như sắt rỉ.

Yeah. No. It did.
Yeah, không, đúng là nó như thế.

I mean, I kind of like the rusty taste.
Ý tớ là, tớ là kiểu người thích mùi vị sắt rỉ.

I'm used to it. I don't know.
Tớ quen với nó rồi, tớ không biết nữa.

Also, Lily's coffee maker doesn't, you know, shock people.
Hơn nữa, máy pha cafe của Lily không giật người khác, cậu biết đấy.


No, it's just... You gotta admit that shock, that...
Không, nó chỉ... cậu phải thừa nhận là cái giật đấy, nó...

Wakes you up in the morning.
Làm cậu tỉnh vào buổi sáng.

You know what else wakes you up in the morning?
Cậu biết điều gì khác làm cậu tỉnh vào buổi sáng không?

Coffee.
Cafe.

That's great. You're right.
Thật tuyệt. Cậu nói đúng.

Roomies! I love it.
Bạn cùng phòng. Tớ thích điều đó.

They're edging me out. They're totally edging me out.
Họ cho tớ ra rìa. Họ đang cho tớ ra rìa.

- I didn't believe it, but you're right. - Told you. That Lily, she's a shrewd one.
- Tớ không tin điều đó, nhưng cậu nói đúng. - Đã nói với cậu rồi. Lily cô ấy là một người khôn ngoan.

Yeah. She got you a nice new coffee maker.
Yeah, cô ấy mang đến cho cậu một cái máy pha cafe mới.

- How dare she? - It's not just the coffee maker.
- Sao cậu ấy dám làm thế chứ? - Không chỉ là cái máy pha cafe thôi đâu.


Done. The painting's done.
Xong. Bức tranh đã xong.


- That is great. - Nice.
- Thật là tuyệt. - Đẹp.

- Where do you wanna hang it? - I don't know.
- Em muốn treo nó ở đâu? - Em không biết.

Over the piano?
Uh..Bên trên đàn piano nhé?

Yeah, that would be a good place for it.
Yeah, đó sẽ là nơi thích hợp để treo nó.

Too bad the swords are there. We kind of love those swords.
Thật tệ là đã có những thanh gươm ở đó. Bọn tớ yêu những thanh gươm đó.

Well, those swords have been up there a long time.
Well, những thanh gươm treo ở đó khá lâu rồi.

I know, right. I'd really miss them, too.
Tớ biết mà, đúng. Tớ cũng thực sự nhớ chúng lắm.

So maybe Marshall's room.
Vậy, có thể là phòng của Marshall.

Okay.

Được thôi.

He was gonna take the swords down! Can you believe that?
Cậu ấy đã định lấy mấy thanh gươm xuống. Các cậu có tin được không?

Ted, why don't you just talk to him? He's your best friend.
Ted, tại sao cậu không nói chuyện với cậu ấy. Cậu ấy là bạn thân nhất của cậu mà.

One of your best friends.
Một trong những người bạn thân nhất.

The point is, maybe it's time for some healthy communication.
Cái chính là, có thể đây là lúc để có một cuộc nói chuyện tử tế với nhau.

Healthy communication? That's the worst idea ever!
Nói chuyện tử tế? Đó là ý kiến tệ nhất từ trước đến giờ.

Look, you held off their first advance. That's good.
Nghe này, cậu đã chống lại đợt ra quân đầu của họ. Rất tốt.

- Now, it's time to counterstrike. - Yeah, well, what am I supposed to do?
- Bây giờ là lúc phản công. - Yeah, well, tớ phải làm gì?

You gotta mark your territory. And I don't mean missing the toilet.
Cậu phải đánh dấu lãnh thổ. Và ý tớ không phải là dùng nước tiểu đâu đấy.

You gotta do something big.
Cậu phải làm cái gì đó thật lớn.

- What, like, buy a new sofa? - Bigger.

- Cái gì, như là mua một cái ghế sofa mới à? - Lớn hơn nữa.

Katie's here. Okay, real quick. Last night, epiphany.
Katie đến rồi. Được rồi, nhanh nhé... đêm qua, rất thần kỳ.

I realized what the world of dating needs.
Tớ đã nhận ra những gì mà thế giới hẹn hò cần có.

Ready? A lemon law.
Sẵn sàng chưa? Định luật "quả chanh".

- A lemon law, like for cars. - Exactly.
- Định luật "quả chanh", giống cho những chiếc xe á? - Chính xác.

From the moment the date begins, you have five minutes to decide
Từ lúc mà cuộc hẹn hò bắt đầu, cậu có 5 phút

whether you're going to commit to an entire evening.
Để quyết định liệu cậu có nên tiếp tục đến hết buổi tối.


And, if you don't, it's no hard feelings, just, "Good night.
Và nếu không, đừng bận lòng. Chỉ cần,

"Thanks for playing. See you never."
"Chúc ngủ ngon. Cảm ơn về buổi tối. Hẹn không bao giờ gặp lại."

The lemon law. It's gonna be a thing.
Định luật "quả chanh". Nó sẽ được công nhận.


Possibly starting right now.
Có lẽ bắt đầu từ lúc này.

- Hi, Katie. Barney. - Hi! It's good to finally meet you.
- Hi, Katie. Barney. - Hi. Thật tốt cuối cùng cũng gặp anh.

Yeah. Katie, you are about to be a part of history.
Katie, em sắp sửa trở thành một phần của lịch sử.

Tell your friends.
Hãy kể với các bạn của em nhé.

It's gonna be a thing.
Nó sẽ được công nhận.

Man, Ted's been acting weird. He's started labeling all his food.
Anh yêu, dạo này Ted cư xử rất lạ. Cậu ấy bắt đầu đánh dấu vào tất cả đồ ăn của cậu ấy.

He even carved "Ted" into that block of cheese.
Cậu ấy thậm chí còn khắc cả chữ "Ted" vào cả miếng phomat.

Yeah. Well, now it's Ed's.
Yeah. Well, giờ nó là Ed's.

- I think he's not cool with me moving in. - No, that's not it.
- Em nghĩ cậu ấy không thoải mái với việc em chuyển đến. - Không, không phải vậy đâu.

I mean, you basically lived here all along. Ted loves you.
Về cơ bản em đã sống ở đây từ lâu rồi còn gì. Ted quý em mà.


- So, what's he PMS-ing about? - I don't know.
- Vậy sao cậu ấy trở chứng như thế? - Anh không biết.

But when he's ready to talk to me about it, he'll come and talk to me about it.
Nhưng khi nào cậu ấy sẵn sàng để nói với anh, cậu ấy sẽ đến nói với anh thôi.

Are you kidding? You guys never talk about anything.
Anh đùa đấy à? Hai người chẳng bao giờ nói về điều gì cả.

He'll just let it fester under the surface
Cậu ấy sẽ để nó âm ỉ

until he does something big and passive-aggressive.
cho đến khi cậu ấy làm một cái gì đấy lớn và tiêu cực.

You clearly don't know Ted.
Rõ ràng là em không hiểu Ted.

Delivery for Ted Mosby.
Giao hàng cho Ted Mosby.

Your English phone booth arrived!
Buồng điện thoại kiểu Anh của cậu đến rồi đấy.

Oh, awesome! It's great, right?
Oh, Tuyệt vời! Thật tuyệt, phải không?

Yeah, I guess. I'm just not sure if Lily's gonna like it.
Yeah, tớ nghĩ thế. Tớ chỉ không chắc là Lily sẽ thích nó.


Well, I like it.
Tớ thích nó.

So, I'm just gonna keep it right here, if that's cool.
Nên tớ sẽ để nó ở đây, nếu như không có vấn đề gì.


Of course. I mean, we all live here,
Tất nhiên rồi. Ý tớ là, tất cả chúng ta sống ở đây.

so we should all be able to have things the way we want them.
Nên chúng ta nên được phép có những thứ chúng ta muốn.

Exactly.
Chính xác.

Great. Terrific.
Tuyệt. Tuyệt vời.

You like the phone booth. It stays.
Cậu thích buồng điện thoại, nó ở lại.

I like this painting.
Tớ thích bức vẽ này.

So, I'm just gonna hang it right here on the wall.
Nên tớ sẽ treo nó ngay ở đây trên bức tường.

Oh, so it's like that, is it?
Oh. Vậy là như thế, phải không?


Oh, hello, governor. Oh, it's like that, innit? Cheerio.
Oh, xin chào, ngài thống đốc. Oh, nó là như thế, phải không? Chào ngài.

Yeah, it's like that.
Yeah, nó là như thế đấy.

- I want this apartment! - Well, I want it, too.
- Tớ muốn căn hộ này. - Tớ cũng thế.

You're a jerk!
Anh là thằng đểu.

No, I'm a visionary. Lemon law! It's gonna be a thing!
Không, anh là người có tầm nhìn. Định luật "quả chanh". Nó sẽ được công nhận.

For the record, your little lemon law is a symbol of everything that's wrong
Nhân tiện, định luật "quả chanh" nhỏ bé của cậu là biểu tượng

with our no-attention-span society.
cho những gì sai trái của xã hổi không-thể-tập-trung.

No, wrong, lemon law's awesome.
Không. Sai rồi. Định luật "quả chanh" tuyệt vời.

It takes longer than five minutes to really get to know someone.
Phải mất hơn 5 phút để hiểu rõ về một người nào đó.

You keep giving up on people so quickly, you could miss out on something great.
Cậu bỏ cuộc quá nhanh. Cậu có thể bỏ lỡ mất những điều tuyệt vời nhất.


Okay, you're on a blind date.
Được rồi, cậu đi xem mắt.

Sitting across the table is that guy.
Lấy ví dụ cụ thể từ... anh chàng kia.

You really think it'll take more than five minutes
Cậu thực sự nghĩ rằng phải mất hơn 5 phút

to realize there will be no date number two?
để nhận ra rằng sẽ không có buổi hẹn lần thứ 2?

Yes, I do.
Đúng thế.

For all I know, that guy's my soul mate.
Tất cả những gì tớ biết, có thể anh chàng kia là nửa còn lại của mình.

Bad move Scherbatsky.
Oh... sai lầm tệ hại đấy, Scherbatsky.


Hi. Have you met Robin?
Hi. Cậu đã gặp Robin chưa ?

- Hi. - Hi.
- Hi. - Hi.

All right, Marshall.

Được rồi, Marshall.

We're deciding right now who gets this apartment.
Bây giờ chúng ta sẽ phải quyết định ai là người làm chủ căn hộ này.

May lead to an argument, but we're settling this.
Có thể sẽ nổ ra tranh cãi, nhưng chúng ta phải giải quyết việc này.

- Or we could flip a coin. - Yeah, let's flip a coin.
- Hoặc chúng ta có thể tung đồng xu. - Yeah, tung đồng xu nào.

- Flip it. - Okay. I'm flipping it. Here I go.
- Tung đi. - Được rồi. Tớ đang tung đây. Bắt đầu nào.

- Flip it. - Okay, here I go. I'll flip it.
- Tung đi. - Được rồi, bắt đầu nào, tớ sẽ tung nó.

- Flip it. Go ahead. - I'm flipping!
- Đang tung đây. - Tung đi

But before I do, I just want to say something.
Nhưng trước khi tung, tớ chỉ muốn nói vài điều.

You didn't even wanna move in here in the first place.
Cậu thực sự không muốn chuyển đến đây từ lúc đầu.

You said a prewar building was bad for your allergies.
Cậu đã nói rằng một tòa nhà trước chiến tranh làm ảnh hưởng xấu đến bệnh dị ứng của cậu.

That was five years ago.

Chuyện từ 5 năm trước rồi.

Now you can get prescription-level antihistamines over the counter.
Bây giờ cậu có thể lấy thuốc chống dị ứng qua máy bán hàng.

Oh, snap. What else you got?
Oh, anh bạn. Cậu còn cái gì khác không?

Okay, I'm flipping. Heads or tails?
Được rồi, tớ tung đây. Sấp hay ngửa?

- You don't need two rooms. - Heads or tails, Marshall?
- Cậu không cần đến 2 phòng. - Sấp hay ngửa, Marshall.

- Like you need two rooms. - We might be starting a family soon.
- Làm như cậu cần đến 2 phòng vậy. - Bọn tớ sắp sửa trở thành một gia đình.

Oh, no, you're not!
Oh, không, không đâu.

There's no way you're having a baby while you're still in law school.
Không có cách nào để bọn cậu có em bé

- It's gonna be at least three years. - It could be sooner.
Khi cậu vẫn đang trong trường luật đâu. Trong ít nhất 3 năm nữa.

We're not that careful with our birth control! Two, zip.
Có thể sẽ sớm hơn. Bọn tớ không cẩn thận lắm việc kế hoạch hóa gia đình. Chỉ cần 2 cái kéo.

Oh, come on! You know damn well, I move out, that room's going unused.

Oh, coi nào! Cậu biết quá rõ là nếu tớ chuyển ra, phòng đó sẽ để không.

Oh, and I suppose you'll get a new roommate?
Oh, và tớ đoán là cậu sẽ tìm bạn cùng phòng mới?

Who's it gonna be? Barney? You know, he cooks naked.
Sẽ là ai đây? Barney à? Cậu biết là cậu ấy ở truồng khi nấu ăn mà.


Yeah, well, at least Barney wouldn't take the swords down.
Phải nhưng ít nhất thì Barney cũng không dỡ 2 thanh gươm xuống.

We were bros! These swords represent our bro-hood.
Chúng ta là anh em! Những thanh gươm này tượng trưng cho tình anh em của chúng ta.

And you took them down to make room for your fiancée's stupid painting?
Và cậu dỡ nó xuống để nhường chỗ cho bức vẽ ngu ngốc của vợ sắp cưới?

My fiancée? Suddenly, she's "my fiancée"?
Vợ sắp cưới của tớ? Tự dưng cô ấy lại là "vợ sắp cưới của tớ"?

Lily's a part of who I am.
Lily là một phần của tớ.

And if you're such a bro, she's a part of who you are, too.
Và nếu cậu là một người anh em, cô ấy cũng là một phần của cậu.

She's a bro by extension.
Theo tính bắc cầu thì cô ấy cũng là anh em.


I deserve this apartment, Marshall.
Tớ xứng đáng có được căn hộ này, Marshall.

No more than I do.
Không nhiều bằng tớ đâu.

Great. So, let's flip for it.
Tuyệt. Vậy thì cũng tung nó nào.

Flip it.
Tung đi.

So, is this how we're deciding who gets the apartment?
Vậy đây là cách để chúng ta quyết định ai có được căn hộ hả?

I guess so.
Tớ đoán thế.

How we doing this exactly? Is this like, to the death?
Chính xác thì chúng ta làm điều này như thế nào? Có phải, như kiểu, một người ngã xuống?

We should probably figure that out.
Chúng ta chắc chắn phải tìm ra cách.

He's okay. He's okay. He's okay.
Anh ấy không sao, không sao, không sao.

- Can I observe something? - That this is kind of awesome?
- Tớ nhận xét một điều được không? - Rằng đây là một kiểu quyết định rất tuyệt à?


Totally.
Hoàn toàn.

- I can't believe we didn't do this before. - I know.
- Tớ không tin được là chúng ta chưa làm điều này trước đây. - Tớ biết.

Thank you.
Cám ơn.

I can't believe this.
Không thể tin nổi điều này.

I'm sitting here with a beautiful woman I just met,
Anh đang ngồi đây với người phụ nữ xinh đẹp mà anh vừa mới gặp

eating at my favorite restaurant. Sweet.
Đang ăn ở nhà hàng yêu thích của mình. Thật là tuyệt.

Well, it's a nice place.
Nơi đây thật đẹp.

It's good to know the future has ribs.
Thật tốt khi biết tương lai còn có món sườn.


In the future, food will most likely be served in gel-cap form.
Trong tương lai, hầu hết thức ăn có lẽ được phục vụ dưới dạng thạch.

Plus, cows will probably have died out by then.
Thêm nữa, khi đó những con bò cái có lẽ đã chết hết.


Or be our leaders.
Hoặc là trở thành lãnh đạo của chúng ta.

Just one second. Hello?
Chỉ vài giây thôi. Chào.

Time's running out, Scherbatsky. Last chance for the lemon law.
Sắp hết giờ rồi, Scherbatsky. Cơ hội cuối cho định luật "quả chanh".

Leave me alone.
Để tớ yên.

Four fifty-six. Four fifty-seven. Four fifty-eight.
4:56, 4:57, 4:58...

We're only just getting to know each other.
Bọn tớ chỉ vừa mới tìm hiểu nhau.

Say I'm right and this could all be over. This could be your call from the hospital.
Hãy nói là anh đây đã đúng và mọi chuyện sẽ kết thúc. Đây có thể là cuộc gọi của cậu từ bệnh viện.

Sorry.
Xin lỗi.

Let me guess.
Để anh đoán.

There's been a crazy accident and you have to go.
Đó là một tai nạn khủng khiếp và em phải đi.


No! I would never do that. I don't wanna go anywhere. I'm all yours.
Không, em sẽ không bao giờ làm điều đó. Em không muốn đi đâu cả. Em là của anh.

Look, if you're a hooker, I don't have a lot of money.
Nghe này, nếu cô là gái mại dâm, thì tôi không có nhiều tiền đâu...

- Oh, that was awesome. - I know.
- Oh, cú đó thật tuyệt. - Tớ biết.

Do it again.
Làm lại đi.

Okay, but this time, jump up and I'll swipe your legs.
Được rồi. Nhưng lần này hãy nhảy lên và tớ sẽ chém dưới chân cậu.

Look. Here's why I should get the place.
Nghe này... đây là lý do mà tớ muốn có nơi này.

You and Lily. You get to be married.
Cậu và Lily, bọn cậu sẽ kết hôn. Tớ phải có cái gì đó, đúng không?

What do I get, right? I get to be unmarried, alone, minus two roommates,
Tớ vẫn chưa kết hôn, độc thân, mất đi 2 người bạn cùng phòng.

and, on top of that, I have to be homeless! Does that seem fair?
Và hơn hết, tớ có thể trở thành vô gia cứ. Như thế có công bằng không?

- Oh, boo-freaking-hoo. - What?
- Oh, tội nghiệp ghê cơ. - Cái gì?!


Woe is me! I'm not married yet! My ovaries are shrinking!
Nỗi khổ của tớ. "Em vẫn chưa kết hôn, buồng trứng của em đang co lại."

Ted! If you wanted to be married by now, you would be, but you're not.
Ted! Nếu cậu muốn kết hôn bây giờ, cậu có thể, nhưng cậu vẫn chưa.

And you know why? Because you're irrationally picky,
Và cậu biết tại sao không? Bởi vì cậu kén chọn vô lý.


you're easily distracted, and you're utterly anhedonic.
Cậu dễ dàng bị phân tâm và cậu cả thèm chóng chán.

- "Anhedonic"? - Anhedonic.
- "Cả thèm chóng chán"? - Cả thèm chóng chán.

- It means you can't enjoy anything. - The hell I can't. I'm enjoying this.
- Nó có nghĩa là cậu không thể hưởng thụ bất cứ cái gì. - Có cái gì tớ không thể. Tớ đang hưởng thụ điều
này đây.

I know. This rules!
- Tớ biết. Cái này đã thật.

- Hey, I'm sorry I took the swords down. - Dude, that's okay!
- Tớ xin lỗi vì đã dỡ mấy thanh gươm xuống. - Anh bạn, không sao đâu.

It led to this totally rad sword fight, didn't it?
Có thế thì chúng mới có trận đấu kiếm kinh điển này, đúng không?


Yeah, it did.
Yeah, đúng thế.

You remember when we first got these swords?
Cậu có còn nhớ lần đầu tiên mà chúng ta sử dụng những thanh gươm này?

It was the day we moved in.
Đó là ngày mà chúng ta chuyển đến đây.

Congratulations, Marshall.
Chúc mừng, Marshall.

We live in an apartment with swords on the wall.
Chúng ta sống trong một căn hộ có những thanh gươm treo trên tường.

List of life-Iong dreams, you're now half as long.
Danh sách những ước mơ của cả cuộc đời, bây giờ cậu đã có một nửa.

Crap. I'm missing one of those screws for this table.
Chết thật, tớ thiếu mất một con ốc cho cái bàn này.

Well, just use this wood glue. It'll hold.
Chỉ cần dùng keo dán gỗ. Nó giữ được đấy.

Yeah!
Yeah.

Oh, God! I'll be right there.
Oh Chúa ơi, tớ sẽ đến ngay.


Kevin, I'm so sorry. I have to go. My friend's been stabbed with a sword.
Kevin, em xin lỗi. Em phải đi. Bạn của em vừa bị thương bởi một thanh gươm.

Klingon insult. You have no honor.
Câu chửi bằng tiếng Klingon. Cô không có danh dự gì cả.

You know, if you felt this way, you could have just been up front.
Cô biết đấy, nếu cô muốn dùng cách này, cô nên nói ngay từ đầu.

No, I swear that was a real call. I just...
Không, em thề, đó là một cuộc gọi thật sự. Em chỉ...

Oh, forget it.
Oh, quên nó đi.

I stabbed Lily. I stabbed my fiancée.
Tớ đã đâm trúng Lily. Tớ đã đâm trúng vợ sắp cưới của mình.

Come on, Marshall. Do you really think she's still your fiancée?
Thôi nào, Marshall, cậu thực sự nghĩ cô ấy vẫn còn là vợ sắp cưới của cậu à?

I'm kidding.
Tớ đùa thôi.

Hey, I think you guys should have the apartment.
Hey, tớ nghĩ là các cậu nên có căn hộ đó.


But you fought so bravely for it.
Nhưng cậu đã chiến đấu dũng cảm vì nó.


I wasn't fighting for the apartment. I was fighting for...
Tớ không chiến đấu vì căn hộ, tớ đã chiến đấu vì...

I don't know. For everything to stay the way it is.
Tớ không biết nữa... để cho mọi thứ vẫn ở nguyên chỗ vốn có của nó.

But I'm not gonna get that, so...
Nhưng giờ tớ không cần làm thế nữa, nên...

Seriously, take the place. It's yours.
Nghiêm túc đấy, cứ lấy đi, nó là của bọn cậu.

Is she okay?
Cô ấy có sao không?

Well, they're just patching her up. She's gonna be fine.
Họ đang băng bó cho cô ấy. Cô ấy sẽ ổn thôi.

So, get this. I was on a date with this girl Jackie.
Thế thì có điều này. Tớ có cuộc hẹn với cô gái này, Jackie...

What? You said she's fine. So, anyway, I was on a date with this girl Jackie.
Sao chứ? Cậu nói cô ấy vẫn ổn. Nói chung, tớ có cuộc hẹn với cô gái này, Jackie...

Wow, Jackie. You make a really great first impression.
Jackie, em thực sự gây ấn tượng ngay từ lúc đầu đấy.

I have a feeling that tonight you might end up being Jackie... oh.
Anh có một cảm giác rằng tối nay em sẽ kết thúc là Jackie... oh.


Yeah, I'm sorry. I'm gonna have to lemon-law you.
Tôi xin lỗi. Tôi sẽ phải dùng định luật "quả chanh" với anh.

It's out there. It's a thing! The lemon law is a thing!
Nó ở ngoài đó. Nó là luật. Định luật "quả chanh" đã được công nhận.

Damn. I should've called it Barney's law.
Chết tiệt, lẽ ra tớ phải gọi nó là Luật của Barney.

- But, you totally got... - Just let him have this one.
- Nhưng cuối cùng cậu... - Cứ để cậu ấy tận hưởng khoảnh khắc này.

All set.
Tất cả đây rồi.

She said she'd like to see the knights of the poorly-constructed round table.
Cô ấy nói rằng muốn gặp những hiệp sỹ bàn tròn dỏm?

That's us.
Bọn mình đấy.

A sword fight?
Một cuộc đấu kiếm?

- Sorry, Lily. - Sorry, Lily.
- Xin lỗi, Lily. - Xin lỗi, Lily.

On Monday, I'm gonna have to tell my kindergarten class,
Vào thứ Hai, em sẽ phải kể với lớp mẫu giáo của em.


who I teach not to run with scissors,
Những đứa trẻ mà em dạy rằng không được chạy khi cầm kéo,

that my fiancé ran me through with a fricking broadsword!
Rằng chồng sắp cưới của em chạy lại xiên em bằng một thanh gươm.

Well, just to be fair, it didn't go all the way through.
Công bằng mà nói, nó không đâm xuyên qua hết.

I'm sorry. Is this a discussion of the degree to which you stabbed me?
Em xin lỗi, đây là cuộc thảo luận về mức độ vết thương mà anh gây ra cho em à?


You're right. I'm sorry.
Em nói đúng. Anh xin lỗi.

We were fighting to see who gets the apartment. And I won.
Bọn anh chiến đấu để xem ai sẽ giành được căn hộ, và anh đã thắng.

You didn't win. I gave it to you.
Uh, cậu không thắng. Tớ nhường nó cho cậu.

- You know what, if I had tried... - Okay, wait, wait, wait!
- Cậu biết không, nếu tớ cố... - Chờ đã, chờ đã, chờ đã.

I don't want that apartment! It's a boy apartment.
Tớ không muốn căn hộ đó. Đó là căn hộ của con trai.

It's full of swords and video games and kind of smells like dude.

Nó toàn là gươm, video games và mùi của bọn con trai.

I mean, it's fine for now, but when we get married,
Ý em là, bây giờ thì không sao nhưng khi chúng ta kết hôn

I wanna start a new life with you.
em muốn bắt đầu một cuộc sống mới với anh...

In a new place.
trong một ngôi nhà mới.

- Gonna miss the old place. - I will, too.
- Sẽ rất nhớ nơi cũ đấy. - Em cũng vậy.

We're not getting married for, like, a year.
Chúng ta vẫn chưa kết hôn trong vòng, kiểu như, một năm.

Yeah, that's Future Marshall's problem.
Yeah, đó là vấn đề của Marshall tương lai.

- Let that guy deal with it. - Totally.
- Hãy để cậu ta giải quyết nó. - Chắc rồi.

Maybe it's the massive blood loss talking, but I'm starving.
Có lẽ là do mất máu khi nói chuyện, nhưng em đói rồi.

- Let's go get some dinner. - I know just the place.
- Kiếm nơi nào để ăn tối thôi. - Em vừa mới biết một nơi.

A Chinese restaurant.

Nhà hàng Trung Quốc.

- I still don't believe it. - I told you.
- Tớ vẫn không thể tin được. - Tớ đã nói rồi mà.

Okay, a toast.
Được rồi, nâng cốc nào.

Life is full of changes.
Cuộc sống đầy những thay đổi.

One day you have an apartment, the next day it's a House of Dumplings.
Hôm nay bạn có một căn hộ, ngày hôm sau nó đã trở thành Ngôi nhà Há cảo

But the important stuff doesn't change. To the important stuff.
Nhưng những thứ quan trọng thì không thay đổi. Vì những thứ quan trọng.

- Here, here. - Cheers.
- Nào, nào. - Cạn ly.

- Well said. - Cheers.
- Nói hay lắm. - Cạn ly.

To the lemon law.
Và cho định luật "quả chanh".

Self click.
Tự suớng thôi.



And, by the way, I bought these glasses. Bought them at Ikea.
Và nhân tiện, tớ đã mua những cái cốc này. Mua chúng ở Ikea.

These are my glasses!
Đây là những cái cốc của tôi!

I love this song. I haven't heard this in forever.
Tớ thích bài hát này, tớ chưa bao giờ nghe nó trước đây.

I'm pretty sure this is a mix tape you made me in sophomore year.
Em thì chắc rằng đây là băng nhạc mà anh đã làm tặng em hồi năm 2.

Yeah, right.
Yeah, đúng rồi.

Lily, your apartment makes the best Shanghai dumplings.
Lily, căn hộ của cậu làm ra món Há cảo Thượng Hải ngon nhất đấy.

MARSHALL ON SPEAKER; I love you, Lily, Happy Valentine's Day, 1998,
Anh yêu em, Lily. Mừng lễ tình nhân 1998.



×