Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NHỮNG câu hỏi và câu TRẢ lời đơn GIẢN TRONG TIẾNG ANH IELTS bài 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.19 KB, 15 trang )

Kids, this is a Thanksgiving story.
Các con, đây là câu chuyện về ngày Lễ Tạ ơn.

Thanksgiving in New York is a wonderful time,
Lễ Tạ ơn ở New York là khoảng thời gian tuyệt vời.

It's a time for giving of yourself, for thinking of your fellow man,
Đây là lúc quên đi bản thân mình, để suy nghĩ cho người khác

A time when the unforgiving city becomes a little kinder,
Là lúc mà thành phố "không tha thứ" trở nên tử tế hơn một chút.

Well, I just ralphed.
Well, tớ vừa ói xong.

- How much did you guys drink last night? - Not how much, what.
- Các cậu đã uống bao nhiêu tối qua? - Không phải bao nhiêu, mà là cái gì.

The Thanks-tini,
Món Thanks-tini.

a fun and delicious new novelty drink I invented.
Một loại đồ uống mới lạ và hấp dẫn tớ mới nghĩ ra.

Cranberry juice, potato vodka, and a bouillon cube.
Nước ép việt quất, vodka khoai tây và một viên súp thịt.

Tastes just like a turkey dinner.
Có mùi vị như món gà tây ăn tối ấy.

It's like Thanksgiving in my mouth.


Mmm, giống như là có Lễ Tạ ơn ở trong miệng vậy!

You want a good holiday drink? Try his Kwanzaa-politan.
Cậu muốn có loại đồ uống tốt cho ngày lễ, hãy thử Kwanzaa-politan của cậu ấy.

The shuttle's here!
Xe đến rồi này.

He hasn't been back home to Minnesota since Christmas.
Anh ấy đã không về nhà ở Minnesota từ dịp Giáng sinh.

- He's a little excited. - Baby, we're holding up the shuttle.
- Anh ấy hơi bị kích động. - Lily, chúng ta đang làm chậm chuyến xe đấy.

Do you have everything you need? Toothbrush, pajamas, underpants?
Em đã có mọi thứ cần thiết chưa? Bàn chải, pajamas, đồ lót?

Underpants.
Đồ lót!

So, Lil, Marshall's family.
Vậy, Lil... Gia đình của Marshall.

Whole weekend with the future in-laws. You excited?
Cả một tuần với nhà chồng tương lai. Cậu phấn khởi chứ?

- Yeah, no, it'll be fun. - Lily, you just said, "Yeah, no."
- Ừ, không, nó sẽ vui đấy. - Lily, cậu vừa nói "Ừ, không"

Did I? No, I love Marshall's family.

Tớ à? Không. Tớ yêu quý đình của Marshall.

- But, yeah, no, it'll be great. - You just did it again.
- Nhưng, ừ, không, nó sẽ rất tuyệt. - Cậu lại nói thế nữa kìa.

Yeah, no, shut up.
Ừ, không, im đi.

Wait, so you're not going home for Thanksgiving?
Vậy cậu không về nhà dịp Lễ Tạ ơn sao?

- No, I have to work on Friday. You? - I'm Canadian, remember?
- Không, tớ còn phải làm việc ngày thứ Sáu. Cậu? - Tớ là người Canada, nhớ chứ?


- We celebrate Thanksgiving in October. - Oh, right, I forgot.
- Bọn tớ tổ chức Lễ Tạ ơn vào tháng 10. - Oh, phải, tớ quên mất.

You guys are weird. You pronounce the word "out," "oute."
Bọn cậu lạ thật. Cậu phát âm từ "out" thành "oat."

You guys are the world's leader in handgun violence,
Các cậu là người đứng đầu thế giới về bạo lực súng ống,

your healthcare system is bankrupt,
Hệ thống sức khỏe của các cậu thì phá sản.

and your country is deeply divided on almost every important issue.
Và đất nước của các cậu thì bị chia rẽ trong hầu hết những vấn đề quan trọng.


Your cops are called Mounties.
Cảnh sát của các cậu được gọi là "Mounties."

So, probably hanging out with Barney, then?
Vậy là có kế hoạch ra ngoài cùng Barney, hả?

No. Barney's got his own Thanksgiving tradition.
Không. Barney có Lễ Tạ ơn riêng của cậu ấy.

Thanksgiving in a strip club. Who's in?
Lễ Tạ ơn ở CLB thoát y. Ai tham gia nào?

The Lusty Leopard has a surprisingly good Thanksgiving buffet.
Nhà Lusty Leopard có một bữa tiệc buffet Tạ ơn.

Plus, they do this thing. Heather dresses up as a Pilgrim,
Thêm nữa, họ sẽ làm những điều này: Heather hóa trang thành kẻ hành hương

and Misty dresses up as an Indian, and they share a meal together.
Và Misty hóa trang thành người Ấn Độ và họ chia sẻ "miếng thịt" cho nhau.

- Oh, Barney. - I'm sorry. Native American.
- Oh, Barney. - Tớ xin lỗi. Người Mỹ bản địa.

I think I'm gonna go to a homeless shelter, serve food.
Tớ nghĩ tớ sẽ đến nơi tạm trú của những người vô gia cư, phục vụ thức ăn cho họ.

- That's awesome. - Yeah.
- Thật tuyệt.


I thought I'd just spend the day giving back, you know, doing some good.
Tớ nghĩ tớ sẽ giành một ngày để cho đi, cậu biết đấy? Làm vài điều tốt.

- Canceling out Barney. - Exactly.
- Thoát khỏi Barney. - Chính xác.

- Where are all my underpants? - Did you check your suitcase?
- Đồ lót của anh đâu hết rồi! - Anh đã kiểm tra trong hành lý chưa?

Let's go.
Đi thôi!

OLDER TED; And go they went,
Và rồi họ đi...

All the way to St., Cloud, Minnesota, Marshall's hometown,
Cả quãng đường dài đến St. Cloud, Minnesota, quê nhà của Marshall.

And as Lily stepped into her fiancé's boyhood home,
Và khi Lily bước vào ngôi nhà tuổi thơ của chồng chưa cưới,

she received a big welcome,
cô ấy nhận được sự tiếp đón nồng nhiệt.

Hello! We're home!
- Hello, bọn con về nhà rồi! - Hello... hey...

A very big welcome,
Một sự chào mừng rất hoành tráng.



You see, at 6-foot-4, Marshall was the runt of the Eriksen clan,
Các con thấy đấy, cao 1m95, Marshall là người thấp bé nhất trong họ Eriksen

- Great to see you. - Hey, you, too.
- Thật tốt khi được gặp em. - Chào, em cũng thế.

Wow, I forgot how tall you guys are.
Wow, em quên mất là mọi người cao thế nào.

- Where's my almost daughter-in-law? - Here I am!
- Con dâu yêu của ta đâu nào? - Dạ con đây ạ!

Over here!
Bên này ạ.

Well, you got yourself a great little bride here, Son.
Oh. Con trai, con có người vợ bé bỏng tuyệt vời đấy!

- Yeah. - That's great.
- Vâng. - Thật tuyệt.

All right, now, no farting around.
Được rồi, giờ không lề mề nữa.

Put your skates and your pads on, boys. Game on in five minutes.
Mang giầy trượt và tấm đệm vào các con, trò chơi bắt đầu trong năm phút nữa!

Yeah. All right.
Yeah, được rồi.


- Oh, you gonna play hockey? - Hike, hut!
- Oh, mọi người sắp chơi khúc côn cầu sao? - Này, bắt lấy.

- With a basketball? - Well, it's a combination of the two.
- Với quả bóng rổ này ư? - À, nó là môn kết hợp của cả hai.

- We call it "bask-ice-ball." - We invented it.
- Chúng ta gọi đó là bóng-rổ-băng. - Bọn anh phát minh ra đó.

It's the most dangerous and awesome sport in the world.
Nó là môn thể thao mạo hiểm và tuyệt vời nhất trên thế giới

Bask-ice-ball? Not ice-ket-ball?
Bóng-rổ-băng à? Không phải khúc-băng-bóng ư?

"Ice-ket-ball"?
Khúc-băng-bóng?

- Just sounds weird. - Yeah.
Nó nghe có vẻ lạ đấy.

- It's bask-ice-ball, okay? And I'm the best. - Oh, you wish.
- Là bóng-rổ-băng, được chứ? Và anh là người giỏi nhất. - Cứ mớ đi.

Oh, well, maybe that's just 'cause you haven't seen me play.
Well, có thể bởi vì anh chưa được thấy em chơi thôi.

I don't know, honey. It's not really a sport for a girl.
Oh...Anh không biết, em yêu. Nó không phải là môn thể thao dành cho con gái đâu.


Well, that's funny, 'cause your brother throws like a girl.
Well, thật buồn cười vì anh trai anh ném bóng chẳng khác gì con gái.

Marcus.
Marcus!

- This is gonna be great. - I know. I'm so psyched we did this.
- Điều này sẽ tuyệt lắm đây. - Tớ biết. Tớ đã chuẩn bị tinh thần cho việc này.

Man, look at all these people.
Nhìn tất cả những người này xem,

Giving up their Thanksgiving to help their fellow man.
Bỏ Lễ Tạ ơn để giúp đỡ những người khác.


These have gotta be the best people in New York.
Họ phải là những người tốt bụng nhất ở New York.

Excuse me, guys, coming through.
...đến nhà của bà... Xin lỗi, mọi người. Cho qua cái nào.

- Barney? - Well, hi, guys.
- Barney? - Well, chào các cậu.

- What are you doing here? - Oh, just the Lord's work.
- Cậu đang làm gì ở đây thế? - Oh, thì làm công việc của Chúa.

- But you're Satan. - Guys, okay, look.

- Nhưng cậu là quỷ Satan. - Các cậu, được rồi, nghe này,

I don't advertise it, but I volunteer here.
Tớ không có quảng cáo gì hết nhưng tớ tình nguyện làm ở đây.

I think it's important to help the less fortunate.
Tớ nghĩ việc giúp đỡ những người không may là rất quan trọng.

I'm the Angelina Jolie of incredibly hot guys.
Tớ là Angelina Jolie của những anh chàng nóng bỏng.

This is a joke, right? You don't actually volunteer here?
Đây là chuyện đùa, phải không? Cậu không thực sự tình nguyện ở đây đúng không?

Barney, we need you out front. There is a logjam on the stuffing line.
Barney, chúng tôi cần cậu ra phía trước. Có một lô hàng đang về.

- Can you show them how it's done? - I'm on it.
- Cậu có thể xem dùng chúng thế nào không? - Ra ngay đây.

- Wait, so, this is real? Barney does this? - Every Sunday, all year long.
- Chờ đã, vậy chuyện này là thật à? Barney làm việc ở đây? - Mỗi Chủ nhật, cả năm nay rồi.

He's our best volunteer.
Cậu ấy là tình nguyện viên giỏi nhất của chúng tôi.

That's 'cause I was trained by the best, Kendall.
Đó là bởi vì tôi đã được đào tạo bởi người tốt nhất, Kendall.

Anyway, we're psyched to be here, Kendall.

Dù gì thì chúng tôi cũng đã ở đây rồi, Kendall.

What do you need us to do?
Anh có cần chúng tôi làm gì không?

- Go home, we're full. - ROBIN: What?
- Uh, về nhà đi. Chúng tôi đủ người rồi. - Cái gì?

We're volunteers, we're unpaid help.
Chúng tôi tình nguyện. Chúng tôi giúp không công mà.

Can you ever really have enough unpaid help?
Anh thực sự đủ người tình nguyện viên không công rồi à?

On the biggest volunteer day of the year? Yeah, you can.
Trong ngày tình nguyện lớn nhất của năm? Yeah, đủ rồi.

- Come on, we just wanna help out. - Kendall. They're cool.
- Thôi mà, chúng tôi chỉ muốn giúp. - Kendall, họ được việc đấy.

Fine. But I'm not promising anything.
Được rồi, nhưng tôi không hứa trước điều gì đâu.

Wait here, we'll let you know if we need you.
Chờ ở đây, chúng tôi sẽ gọi nếu cần.

Okay, well, I better get back out there. There's a lot of food to give out.
Được rồi, tốt hơn là tớ nên ra ngoài kia. Có rất nhiều thức ăn cần chuyển đi.

And a lot of smiles.

Và rất nhiều nụ cười.


I almost forgot.
Oh, ta gần như quên mất.

I know it's early,
Ta biết là hơi sớm, nhưng...

but you are a future Mrs. Eriksen.
Con là bà Eriksen tương lai.

Oh, thank you.
Cảm ơn bác!

Well, it'll go great with my...
Well, nó hợp với...

I just love it.
Cháu thích nó.

Okay, Lily, we're putting you on salad duty.
Được rồi, Lily, bọn ta để cho con làm món salad.

Oh, I make this great frisée and endive salad
Cháu làm món frisee và món salad rau đắng

with a coriander lime vinaigrette.
với ít mùi và chanh rất là tuyệt đấy.


But this is an American holiday.
Nhưng đây là ngày lễ của Mỹ mà.

Lily, now that you're going to be a Mrs. Eriksen,
Lily, con sắp sửa thành bà Eriksen,

I'm going to let you in on a secret recipe:
Ta sẽ truyền cho con một công thức bí mật :

The Eriksen Family Seven Layer Salad.
Món salad 7 tầng của nhà Eriksen.

Seven layer salad?
Salad 7 tầng?

Six cups of mayonnaise? That can't be right.
Sáu bát nước sốt mayonnaise? Không thể nào.

Oh, no, dear. Sixteen cups. Mayo's in that cabinet.
Oh, không, con yêu. 16 bát. Nước sốt ở trong ngăn kéo kia.

Oh, my God, there is some serious bask-ice-ball going on out there.
Oh, lạy Chúa. Trận đấu bóng-rổ-băng ngoài khia thật kinh khủng.

Dad totally nailed Marcus in the face with a snowball, which is a foul,
Bố đã ném vào mặt Marcus một quả cầu tuyết, đó là phạm luật.

'cause you only get one snowball per possession,
Vì ta chỉ có thể có một quả cầu tuyết trong trận đấu


so I nailed him in the shin with my skate, and then I totally dunked it.
Nên anh đã đập vào cẳng chân bố bằng ván trượt của anh và anh toàn thắng!

Yeah, you were sitting pretty, till I whacked you with that mallet.
Yeah, con đã chơi rất tuyệt cho đến khi bị bố đánh cho một cú.

Hey, gorgeous.
Hey, người đẹp.

You having fun?
Em thấy vui chứ?

Yeah, but I kind of miss you. Could you stay in here for a little bit?
Yeah, nhưng...nhưng em thực sự nhớ anh. Anh có thể ở lại đây một lúc không?

Yeah, yeah, yeah, no problem. It's halftime.
Yeah, yeah, yeah, không vấn đề gì. Đang nghỉ giải lao.


Halftime's over. Get your butts out here. Come on.
Oh, hết giờ nghỉ rồi! Xách mông ra ngay! Đi nào.

And I hope you like the taste of skate, dorko.
Và anh hi vọng em thích mùi vị của sự thất bại, đồ đần!

- Go. - Thanks, baby.
- Đi đi. - Cám ơn, em yêu.

Isn't this great?
Aw, điều này không thuyệt sao?


Can't you see why everybody from my high school stays in this town?
Đó là lý do bạn trung học của anh đều ở lại đây.

Hey, Marvin! You're the dorko, dorko!
Hey, Marvin, anh chính là đồ đần, đồ đần.

Man, it's amazing out there.
Ngoài kia thật là tuyệt.

I've done so much good today, I've got, like, a soul boner.
Tớ đã làm rất nhiều việc tốt hôm nay, giống như là, linh hồn bị kích thích vậy

Man, the way the faces of the less fortunate light up
Nhìn nét mặt của những người kém may mắn sáng lên khi

when you give them a hot, nutritious meal,
cậu mang đến cho họ một bữa ăn dinh dưỡng nóng sốt.

is there a better feeling on earth?
Có cảm giác nào tuyệt vời hơn nữa trên thế gian này không?

Yesterday, you said the best feeling on earth was getting your toes sucked.
Hôm qua cậu còn bảo cảm giác tuyệt nhất Quả Đất là có ai đó mút ngón chân cậu.

Then you requested a high-five, with your foot.
Sau đó cậu đề nghị đập tay, với bàn chân của cậu.

Hey, Barn, what do you say you let us sub in for you
Hey, Barn, cậu sẽ nói gì khi để bọn tớ phụ một tay,


scoop stuffing for a little bit?
múc đồ ăn một lúc?

You wanna scoop stuffing your first day out?
Các cậu muốn múc đồ ăn trong ngày đầu tiên làm việc à?

Hello, NFL, can I be quarterback this Sunday? Dude.
Xin chào, NFL. Tôi có thể trở thành tiền vệ cho trận đấu ngày Chủ nhật này không? Ôi anh bạn.

Okay, I finished the Gummi Bear layer of the salad.
Được rồi, cháu đã làm xong tầng kẹo dẻo của món salad.

What's next?
Tiếp theo là gì nào?

Potato chips, of course.
Khoai tây chiên. Chắc rồi.

So, Lily, when are you gonna start thinking about having a baby?
Vậy, Lily... khi nào thì bọn con bắt đầu nghĩ đến việc có em bé?

Baby? You know, I hadn't really thought about it.
Em bé? Uh, bác biết đấy, con chưa thực sự nghĩ đến việc đó,

At all.
Chưa từng.

OLDER TED; Actually, Aunt Lily was lying, It was all she'd been thinking about,
Thực ra, dì Lily đã nói dối. Đó là tất cả những gì cô ấy nghĩ đến.


You see, remember when she said...
Hãy nhớ lại khi cô ấy nói...


Well, I just ralphed.
Well, tớ vừa mới ói xong.

At that point, she was five days late,
Vào thời điểm đó, cô ấy đã bị trễ 5 ngày.

This was day six,
Đây đã là ngày thứ 6.

Yeah, I mean, I'm way too young to have a baby, right?
Yeah, ý con là, con vẫn còn đang quá trẻ để có em bé, phải không?

Oh, are you kidding?
Oh, con đùa đấy à?

I was younger than you when I had Marcus.
Bác còn trẻ hơn con khi sinh Marcus.

Beautiful 15-pound boy.
Một cậu bé 15 pound đáng yêu.

Not much bigger than this turkey right here.
Không to hơn con gà tây này là mấy.

Oh, boy.

Ôi trời.

OLDER TED; Now, if Lily was already uneasy about joining the Eriksen family,
Giờ đây, nếu Lily đã cảm không dễ dàng để hòa nhập với gia đình Eriksen,

imagine how she felt
Hãy tưởng tượng cô ấy cảm thấy như thế nào.

about possibly having a 15-pound Eriksen growing inside of her,
Khi có một đưa bé Eriksen 15 pound đang lớn lên bên trong cô ấy.

That's a big baby, Judy.
Đứa bé to thật, bác Judy.

- The doctor thought he was twins. - Twins.
- Bác sĩ đã nghĩ đó là sinh đôi. - Sinh đôi!

Twins.
Sinh đôi!

This is crazy. When did it get so hard to do charity work?
Thật là điên rồ! Từ khi nào mà làm việc thiện lại khó khăn đến thế?

I do charity work all the time.
Tớ làm từ thiện mọi lúc.

Remember when I said I'd find you a girlfriend?
Có nhớ khi tớ nói tớ sẽ tìm cho cậu một cô bạn gái?

Delightful. How's that little project coming along, anyway?

Hay đấy. Vậy làm thế nào mà cái dự án nhỏ ấy lại lâu thế?

I'm working on it.
Tớ vẫn đang tìm đấy thôi.

I'm gonna introduce you to that girl you've been staring at.
Tớ sẽ giới thiệu cho cậu cô mà cậu cứ nhìn chằm chằm vào từ nãy đến giờ.

What? That's crazy. I haven't been staring at any girl.
Cái gì? Thật là điên rồ, tớ chưa bao giờ nhìn chằm chằm vào bất kỳ cô gái nào...

Have you met Ted?
Cô đã gặp Ted chưa?

Hi, I'm the aforementioned Ted, and this is... Gone.
Chào. Tôi chính là Ted đã được nói đến. Và đây là... um, đi mất rồi.

- I'm Amanda. - Hi.
- Tôi là Amanda. - Chào.


- So, what do you do here, Ted? - Well, I've been... Nothing. I do nothing.
Vậy, uh, anh đang làm gì ở đây, Ted? Well, tôi đang... um, không gì cả. Tôi không làm gì.

Well, if you wanna do something,
Well, nếu anh muốn làm điều gì đó,

you and your girlfriend can help sort through these donations.
anh và bạn gái có thể giúp phân loại những món quyên góp này.


Oh, I'm not his girlfriend.
Oh, um, tôi không phải bạn gái của anh ấy.

I used to be, but I just wasn't enough woman for Ted,
Tôi đã từng, nhưng, um, tôi chỉ là không đủ nữ tính với tình cảm

emotionally, or sexually.
cũng như tình dục của Ted.

Oh, my God.
Oh, Chúa ơi.

So, Amanda, what do you need us to do?
Vậy, Amanda... Cô có cần chúng tôi làm gì không?

Okay, this is important.
Okay, điều này rất quan trọng.

Go through all these boxes of food donations,
Hãy đi đến tất cả các hộp quyên góp thực phẩm,

take out the really good stuff, and put it into this box.
lấy những thứ thực sự tốt và đặt vào hộp này.

Got it. Consider it sorted.
Hiểu rồi. Giống như là việc phân loại.

Hey, we're in business.
Hey, chúng ta có việc rồi.


Hey, Barney's not gonna get all the glory today.
Hey, Barney sẽ không hưởng hết mọi vinh quang của ngày hôm nay.

- Let's start with this one. - Yeah.
- Hãy bắt đầu với cái này. - Phải.

- Amen. - ALL: Amen.
- Amen. - Amen.

Look who came to say good night.
Nhìn xem ai đến nói chúc ngủ ngon này.

It's little Martin. Three months old.
Martin bé bỏng. Cháu được ba tháng rồi.

- Months? Three months? - He's been drinking his milk.
- Tháng? Ba tháng. - Bé đang uống sữa của bé.

Oh, yeah.
Oh, yeah.

Hear, hear.
Nào, nào.

And she's already pregnant again.
Và chị ấy lại đang mang thai?

Well, that's 'cause those Eriksen boys' boys can swim.
Well, đó là nguyên nhân mà những cậu bé của các anh chàng Eriksen có thể bơi.


They got two tails and a drill bit for a head.
Chúng có 2 cái đuôi và một cái khoan ở đầu.

- Dad, you're embarrassing me. - Don't worry about it, Son, she's cool.
- Bố, bố đang làm con lúng túng đấy! - Oh, đừng lo về điều đó, con trai, cô ấy ổn mà.


- She's gonna be an Eriksen. - Yeah, well, not literally.
- Cô ấy sẽ trở thành một người nhà Eriksen. - Yeah. well, well, không phải theo nghĩa đen,

'Cause, you know, I'm keeping my name.
Vì, bác biết đấy, con sẽ giữ lại tên của mình.

But the apron?
Nhưng còn cái tạp dề.

Well, we haven't actually decided anything yet, so we're gonna...
Well, bọn con vẫn chưa thực sự quyết định việc này, nên bọn con...

No, I've decided, and I'm keeping my own name.
Không, em đã quyết định, và em sẽ giữ lại tên của mình.

But Eriksen is a great last name.
Nhưng Eriksen là cái họ tuyệt nhất.

People know the Eriksens.
Mọi người đều biết đến nhà Eriksen.

Well, sure, in St. Cloud,
Well, chắc rồi, ở St. Cloud là vậy.


but our kids aren't gonna be growing up in St. Cloud.
Nhưng bọn trẻ của tụi con sẽ không lớn lên ở St. Cloud.

Right, baby?
Phải vậy không, anh yêu?

Well, why not St. Cloud? I mean, I loved growing up in St. Cloud.
Well, tại sao lại không phải ở St. Cloud? Ý anh là, anh thích lớn lên ở St. Cloud.

St. Cloud is a great place to have a childhood.
St. Cloud là nơi tuyệt vời nhất để có một tuổi thơ.

Well, so is New York.
Well, New York cũng thế mà.

What? It is. And we grew up just fine.
Sao ạ? Đúng mà. Chúng con lớn lên bình thường mà.

And we grew to the proper size, and then we stopped.
Và chúng con phát triển tới mức thích hợp rồi dừng lại.

- Hey, Amanda, what's this box for? - Oh, that's for me.
- Hey, Amanda, cái hộp này dùng làm gì? - Oh, cái đó dành cho tôi.

- You can put it in my car. - In your car. Then you'll take it...
- Anh có thể đặt nó trong xe của tôi. - Trong xe của cô, um, và rồi cô mang nó đi...?

Home. Yeah, we get so much extra food, no one can eat it all.
Về nhà. Yeah, chúng ta sẽ có nhiều thức ăn thừa, không ai có thể ăn hết tất cả thức ăn.


Oh, truffle oil. Score.
Ooh, dầu nấm truffle. Ngon rồi.

But people donated this food thinking it was going to feed the hungry.
Nhưng những người quyên góp nghĩ chúng sẽ được dùng cho người bị đói.

I know. And I'm starving.
Tôi biết. Và tôi đang chết đói đây.

- But, Marshall, you love New York. - Yes, I do.
- Nhưng, Marshall, anh yêu New York mà. - Phải, anh yêu nó.

But you always said that when we had kids,
Nhưng em luôn nói rằng khi chúng ta có con.

- you wanted to move out of Manhattan. - Well, yeah, to Brooklyn.
- Em muốn chuyển ra khỏi Manhattan. - Yeah, đến Brooklyn.

Why are we even talking about this? This is, like, way down the road.
Tại sao chúng ta vẫn còn nói đến chuyện này? Nó còn quá sớm mà.


OLDER TED; But Lily knew "way down the road,"might not be so far down the road,
Nhưng Lily đã biết "còn quá sớm" không có nghĩa là nó không tới.

- I need to go to the restroom. - Lily, the restroom's the other way.
- Em cần phải vào nhà vệ sinh. - Lily, nhà vệ sinh ở đằng này.

So, she headed down the road,

Vậy là cô ấy bỏ đi

Lily? Lily!
Lily?! Lily!

So, wait. Not only have you not done any good for anyone today,
Chờ đã, vậy là không những cậu không làm được việc gì tốt cho họ hôm nay.

you're actually helping someone steal from the homeless?
Mà cậu còn giúp đỡ người khác ăn trộm của những người vô gia cư?

You know, Ted, it's called Thanksgiving, not Thanks-taking.
Cậu biết không, Ted, nó gọi là Lễ Tạ ơn, không phải Lễ Làm ơn lấy đi. Chết tiệt.

Barney, you need me to sign your time sheet, right?
Barney, cậu cần tôi chấm công cho cậu phải không?

- BARNEY: Oh, yeah, right. Thanks. - Barney.
- Oh, yeah, đúng rồi. Cảm ơn. - Barney.

- Yeah, what's up? - You have a time sheet?
- Yeah, chuyện gì? - Cậu có một bảng chấm công?

- No one else has a time sheet. - Yeah, so?
- Không ai khác có bảng chấm công. - Yeah. Vậy thì sao?

All right, let me see that. Come on.
Được rồi, đưa tớ xem nào.

Hey, that's my private, personal business.

Đó là chuyện riêng tư, công việc cá nhân!

"Court-mandated community service?"
Chỉ thị của Tòa phải phục vụ cộng đồng à?

Oh, my God, you're on probation? What did you do?
Ôi Chúa ơi, cậu đang bị quản chế à? Cậu đã làm gì thế hả?

That's my private, personal business.
Đó là chuyện riêng tư, công việc cá nhân.

I was unfairly punished because the wall belonged to the judge's church.
Tớ đã bị phạt một cách bất công vì bức tường đó thuộc về nhà thờ của thẩm phán.

You peed on a church?
Cậu tè vào nhà thờ sao?

I peed in an alley, which happened to have a church,
Tớ tè trong một con hẻm, tình cờ có cái nhà thờ ở đó.

which I did not see, because I was drunk.
Và tớ không nhìn thấy nó vì lúc đó tớ đang say.

- You are evil. - All is right with the world again.
- Oh, cậu là một con quỷ. - Thế giới đã về đúng trật tự của nó.

Okay, fine.
Được rồi, tốt thôi,

So a judge is making me do this, but I'm still doing it.

Thẩm phán bắt tớ phải làm việc này. Nhưng tớ vẫn đang làm.

And kicking ass at it, BTW.
Và nhân tiện, tớ làm cực kỳ tốt.

When's the last time either of you did something good, huh?
Lần cuối cùng mà một trong 2 cậu làm điều tốt là khi nào, hả?


Kendall. Kendall.
Kendall. Ah, Kendall.

Amanda is stealing Portobello mushrooms from homeless people.
Amanda ăn cắp nấm Portobello của những người vô gia cư.

Amanda. I called dibs on the Portobello mushrooms.
Amanda. Tôi đã xí nấm Portobello rồi cơ mà.

- Those are for the hungry. - I know. And I'm starving.
- Chúng là dành cho những người bị đói. - Tôi biết. Và tôi đang chết đói đây.

AMANDA: Those are good mushrooms!
Đó là nấm tốt đấy.

Mushrooms! Mushrooms! Portobello mushrooms for everyone!
Nấm đây. Nấm đây. Nấm Portobello cho tất cả mọi người.

Take them and run! They're very expensive!
Lấy chúng và chạy đi! Chúng rất đắt đấy.


- Happy Thanksgiving. - Happy Thanksgiving?
- Lễ Tạ ơn vui vẻ. - Lễ Tạ ơn vui vẻ?

As in, "Check out the chick buying the knock-up test, everybody,
Như là, xem cô nàng đang mua que thử thai kìa, mọi người.

"wonder what must be going through her head."
Không biết cô ta đang nghĩ cái gì?

Yeah, well, since you asked, a family of mayonnaise-guzzling giants
Tiện thể anh hỏi, một gia đình mayonaise khổng lồ,

is trying to suck me into their suburban nightmare,
đang cố nuốt tôi vào cơn ác mộng ngoại ô của họ.

and there's a solid chance that I have an Eriksen,
Và khả năng lớn là tôi có một đứa bé nhà Eriksen.

the size of a 15-pound turkey, growing inside of me!
Cỡ như một con gà tây 15 pound đang lớn dần lên trong tôi!

You know the Eriksens? You're Marshall's fiancée.
Oh, cô biết nhà Eriksens? Cô là vợ chưa cưới của Marshall.

- Fantastic. - So nice to meet you.
- Tuyệt thật. - Rất vui được gặp cô.

You're taller than described.
Cô cao hơn họ miêu tả đấy.


Oh, I'm sorry I just yelled at you.
Nghe này, tôi xin lỗi vì vừa lớn tiếng với anh.

- You mind if I use your bathroom? - Don't have one.
- Anh có phiền nếu tôi sử dụng phòng tắm? - Không có cái nào cả.

- So what do you do when you have to... - I hold it.
- Vậy anh làm gì khi anh phải...? - Tôi nhịn.

- You can't fire a volunteer. - Apparently you can.
- Cậu không thể sa thải một tình nguyện viên. - Rõ ràng là cậu có thể.

And his two non-mushroom-throwing friends.
Và hai người bạn không ném nấm của anh ta.

I can't believe I told Kendall you guys were cool.
Tớ không thể tin được là tớ đã nói với Kendall các cậu được việc.

I have 40 hours left on my community service.
Tớ chỉ còn 40 giờ công ích trong nhiệm vụ phục vụ cộng đồng

And now I've gotta spend it spearing trash on a freaking median strip.
Và bây giờ tớ phải dùng nó để nhật rác trên đường.


Volunteer of the Year!
Tình nguyện viên của năm!

I'm sorry. I'm sorry. Okay?
Tớ xin lôi. Tớ xin lỗi, được chưa?


Look, if there's anything I can do to make it up to you,
Nghe này, nếu có bất cứ điều gì tớ có thể làm để đền cho cậu

- just tell me, I'll do it. - Ted, I'm glad you asked.
- Chỉ cần cho tớ biết. Tớ sẽ làm ngay. - Ted, rất vui vì cậu đã hỏi.

- Surprisingly good. - Right? I told you so.
- Thức ăn ngon một cách bất ngờ đấy. - Đúng không? Tớ đã nói rồi mà.

Public urination. Who gets arrested for public urination?
"Tiểu đường". Ai lại để bị bắt vì "tiểu đường" cơ chứ?

- Lily's been arrested. - Oh, dear. What for?
- Lily bị bắt rồi. - Oh, trời. Có chuyện gì thế?

Public urination.
"Tiểu đường".

- Thanks, Pete. - No problemo, Marsh.
- Cám ơn, Pete. - Không có gì, Marsh.

- You all right? - No.
- Em không sao chứ? - Không.

I embarrassed myself in front of your family,
Em làm nhục chính mình trước gia đình anh.

and now I'm celebrating Thanksgiving in probably the most depressing place ever.
Và bây giờ em đang mừng Lễ Tạ ơn tại nơi chán nản nhất từ trước đến nay.


Well, I'm glad that you're safe.
Well, anh mừng là em không sao cả.

Hey, weird question.
Này, anh có câu hỏi hơi kỳ lạ.

Why did you drive 3 miles down Route 23
Tại sao em lại phải lái xe những 3 dặm đến đường 23

and take a pee behind a convenience store?
và tè ngay sau một cửa hàng bách hoá vậy?

Okay, I'll tell you, but before I do,
Được rồi, em sẽ kể cho anh, nhưng trước đó anh phải,

promise me that we are not gonna move to St. Cloud, Minnesota. Promise.
hứa với em rằng chúng ta sẽ không chuyển tới St. Cloud, Minnesota. Hứa đi.

Look it, I'm not suggesting that we move here tomorrow,
Anh không nói là chúng ta sẽ chuyển đến đây ngay ngày mai.

- I'm just... - Just promise!
- Anh chỉ... - Hứa đi.

Why do you want me to promise you that?
Tại sao em lại muốn anh hứa điều đó?

Because I don't fit in here. I'm not 8 feet tall,
Bởi vì em không hợp với nơi này. Em không cao 8 feet,


and I don't think you can call it a salad if it has Funyuns in it!
và em không nghĩ anh có thể gọi nó là món salad nếu có bánh vòng bên trong.

I'm Funyuns.
Anh thích bánh vòng.

And mayonnaise, and Gummi Bears, and bask-ice-ball, and I love St. Cloud.
Và mayonnaise và Gummi Bears và bóng-rổ-băng, và anh yêu St. Cloud.


And yes, there is a part of me that would like to move here someday.
Và đúng thế, có một phần trong anh muốn chuyển đến đây một ngày nào đó,

And why are we having this discussion in a jail cell on Thanksgiving?
Và tại sao chúng ta phải nói về điều này trong nhà giam vào ngày Lễ Tạ ơn?

Okay, personal effects. One wallet, one cell phone,
Đây rồi, tài sản cá nhân đây. Một ví. Một ĐTĐD.

one pregnancy test.
Một dụng cụ thử thai.

Pete arrested me before I could look at it.
Pete bắt em trước khi em kịp xem nó.

- Whoa. - Yeah.
- Whoa. - Yeah.

Lily, we can't let our kids play bask-ice-ball.

Lily, chúng ta không thể để con chúng ta chơi bóng-rổ-băng.

Bask-ice-ball is really dangerous.
Bóng-rổ-băng rất là nguy hiểm.

Yeah, what are the rules to that game, anyway?
Yeah, luật của trò đó là sao?

There are no rules. We just whale on each other.
Không có luật nào cả. Bọn anh chỉ đập lẫn nhau thôi.

Look, I don't wanna be exactly like my family.
Nghe này, anh không muốn phải giống hệt như gia đình anh.

And don't take this the wrong way,
Và đừng hiểu sai ý anh

but I don't wanna be exactly like your family, either.
nhưng anh cũng không muốn giống hệt như gia đình em.

We'll be our own family.
Chúng ta sẽ là gia đình của riêng của mình.

And we'll find our own way to freak out the people our kids bring home.
Và chúng ta sẽ tìm ra cách thức riêng để hù dọa bạn đời tương lai của lũ trẻ.

Great, now I'm crying.
Tuyệt thật, giờ thì em đang khóc.

Look, we may have some really big decisions to make in about 10 seconds,

Nghe này. Chúng ta có thể sẽ phải ra những quyết định thực sự quan trọng sau 10 giây nữa.

but right now, I don't care where our kids grow up,
Nhưng ngay bây giờ, em không quan tâm bọn trẻ sẽ lớn lên ở đâu.

as long as they have you for a father.
Miễn là chúng có anh là bố.

Gosh, I hope you're the father.
Chúa ơi, em hy vọng anh là bố đứa trẻ.

Just a little joke to lighten up the mood.
Chỉ là nói đùa để thay đổi không khí thôi.

What does it say?
Thế kết quả thế nào?

- I'm afraid to look. - PETE: It's negative!
- Em không giám nhìn. - Là âm tính!

Oh, thank God.
- Oh, tạ ơn Chúa.

And, hey!
Và, này!


Ted, are you listening?
Ted. Cậu vẫn đang nghe đấy chứ hả?


You're a good guy.
Cậu thật là một anh chàng tốt bụng.

Wanna know why I have to work tomorrow?
Có muốn biết tại sao tớ phải làm việc ngày mai không?

My firm's designing an executive lounge for a tobacco company.
Công ty của tớ thiết kế một phòng điều hành cho một công ty thuốc lá.

In the fight against cancer, I'm on the side of cancer.
Trong cuộc chiến chống lại ung thư, tớ đang ở phe của bệnh ung thư.

Okay, Ted. I found a way for you to help someone, to do some good.
Được rồi, Ted, tớ đã tìm ra cách để cho cậu có thể giúp ai đó. Làm một vài điều tốt.

This is Walter. Walter is homeless.
Đây là Walter. Walter là người vô gia cư.

- And Walter would like a lap dance. - Are you joking?
- Và Walter thích một điệu múa thoát ý. - Cậu đang đùa đấy à?

I never joke about the sublime art of burlesque entertainment.
Tớ không bao giờ nói đùa về nghệ thuật tuyệt vời của ngành giải trí thoát y.

No, Barney, that's insane.
Không, Barney, điều đó thật điên rồ.

Sir, would you like me to buy you a ticket to the buffet?
Thưa ông, ông có muốn tôi mua cho ông một vé đến bữa tiệc buffet?


No, I'm stuffed. Just the lap dance would be fine.
Không, tôi no rồi. Chỉ cần một điệu múa thoát y là được rồi.

Ted, Walter's been to three shelter dinners.
Ted, Walter đã ăn 3 bữa tối từ thiện rồi.

You know where he hasn't been? To heaven with Samantha.
Cậu có biết anh ấy cần ở đâu không? Trên thiên đường với Samantha.

Look, it's the one chance you've had all day to help someone in need.
Nghe này, nó là cơ hội duy nhất cả ngày hôm nay để cậu giúp một người đang cần giúp.

Now, buy this man a lap dance.
Bây giờ, mua cho ông ta một điệu múa thoát y đi.

You said you wanted to see the look of joy in someone's eyes.
Cậu nói cậu muốn nhìn thấy niềm vui trong mắt ai đó.

You know, I don't think I'm gonna watch.
Cậu biết không, tớ không nghĩ là tớ sẽ xem.

Here you go, Walter. Happy Thanksgiving.
Của ông đây, Walter. Lễ Tạ ơn vui vẻ.

Thank you so much. No, really. Thank you.
Cảm ơn anh rất nhiều. Không, thật đấy. Cảm ơn anh.

Happy Thanksgiving, guys.
Lễ Tạ ơn vui vẻ, các cậu.


Thanksgiving in November. Weird.
Lễ Tạ ơn trong tháng 11. Lạ thật.

OLDER TED; So, that was Thanksgiving 2005,
Vậy đó là Lễ Tạ ơn năm 2005.

To be honest, it didn't go great, But life has plenty of good parts,
Thành thật mà nói, nó không quá tuyệt. Nhưng cuộc sống có rất nhiều mặt tốt.

It's the rough parts that make you thankful you have people to share it with,
Mặt xấu làm cho các con biết ơn rằng các con có thể chia sẽ.


Hey, I saw what you did for that guy. It was really sweet.
Hey, tôi đã thấy những gì anh làm cho anh chàng kia. Nó thực sự có ý nghĩa đấy.

- Do you want a dance? - No, thanks.
- Anh có muốn một điệu nhảy không? - Uh, không, cảm ơn.

- Do you want some yams? - No, thanks.
- Cô có muốn ít khoai không? - Không, cảm ơn.

- I'm Amber. - I'm Ted.
- Tôi là Amber. - Tôi là Ted.

Actually, I'm Tracey.
Thực ra... tôi là Tracy.

Still Ted.
Vẫn là Ted.


OLDER TED; And that, kids, is the true story of how I met your mother,
Và thế đấy, các con, đó chính là câu chuyện về việc bố đã gặp mẹ các con như thế nào.

- BOTH: What? - I'm kidding.
- Cái gì?! - Ta đùa thôi.



×