Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NHỮNG câu hỏi và câu TRẢ lời đơn GIẢN TRONG TIẾNG ANH IELTS bài 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.56 KB, 15 trang )

Now, I remember a lot of stories
Ta nhớ được rất nhiều câu chuyện.

from back in the days before I met your mother,
Từ trước cái ngày mà ta gặp mẹ các con.

But there's one story I don't remember,
Nhưng có một chuyện mà ta không thể nhớ.

Uncle Marshall still refers to it as the "pineapple incident,"
Chú Marshall vẫn còn nhắc đến nó như là "Sự kiện quả dứa."

The night started like any other, We were downstairs at the bar,
Đêm đó cũng bắt đầu như mọi đêm khác. Bọn ta gặp nhau ở quán bar.

Hey, it's on the house.
Này, tôi mời chầu này.

- Whoa! - Whoa!
- Whoa! - Whoa!

It's my own concoction. I call it the Red Dragon.
Nó là đồ tôi tự chế đấy. Tôi gọi nó là Red Dragon.

- ALL: Wow. - Thanks, Carl.
- Wow! - Cám ơn! Carl.

- Really sweet. - Wow.
Thật là tử tế.

- We're not really doing shots, are we? - I hope not.


- Chúng ta sẽ không uống shot này, phải không? - Tớ hy vọng là không.

- No, no, no. - Not in a million years.
- Không, không, không. - Không trong vòng một triệu năm.

These look kind of like blood.
Trông chúng cứ như là máu.

Okay, I know that you've all dismissed this theory before.
Tớ biết là các cậu đã bác bỏ giả thuyết này trước đây.

But is there any chance that Carl is a vampire?
Nhưng có bất kỳ khả năng nào Carl là một ma cà rồng không?

- No. - That's ludicrous.
- Không. - Thật là lố bịch.

No, look, I am serious. Think about it. He always wears black,
Không, các cậu, tớ nói nghiêm túc đấy. Nghĩ thử xem. Anh ta luôn mặc đồ đen.

we never see him in the daylight, only after dark.
Chúng ta không bao giờ thấy anh ta vào ban ngày, chỉ sau khi trời tối.

Oh, my God. That does describe a vampire. Or, you know, a bartender.
Oh, lạy Chúa. Đúng là đang miêu tả một ma cà rồng. Hay, các cậu biết đấy, một người pha rượu.

- Well, I should go get dressed. - Where you going, buddy, hot date?
- Tớ phải đi thay đồ đây. - Đi đâu vậy cô bạn? Hẹn hò à?

I'll say. She's going out with a billionaire.

Tớ sẽ nói. Cô ấy có hẹn với một tỉ phú.

Lily, I told you not to call him that.
Lily, tớ đã nói với cậu không được gọi anh ấy như thế.

Wait, you're really going out with a billionaire?
Chờ đã, cậu thực sự hẹn hò với một tỉ phú?

He's not a billionaire. He's a hundred millionaire.
Anh ấy không phải tỉ phú. Anh ấy chỉ là trăm-triệu phú.

Why do people always round up?
Tại sao mọi người cứ thích làm tròn lên nhỉ?


- So, where's Thurston Howell taking you? - A charity dinner.
- Vậy, uh, Thurston Howell đưa cậu đi đâu? - Một bữa tối của hội từ thiện.

- Yeah, $2,000 a plate. - $1,500! Stop rounding up.
- Phải, $2,000 một đĩa. - $1,500. Đừng có làm tròn nữa.

- And it's for Third World hunger. - You gonna put out?
- Và nó dành cho những người bị đói ở thế giới thứ 3 . - Cậu sẽ chơi xếp hình với hắn ta?

What? There's only one reason he's taking her to this dinner,
Sao chứ? Chỉ có duy nhất một lý do anh ta mời cô ấy đến bữa tối.

and it's not so little Mu Tu can get his malaria pills.
Và không phải để Mutu bé nhỏ có thể nhận những viên thuốc sốt rét của mình.


I think my soul just threw up a little bit.
Tớ nghĩ linh hồn tớ vừa nôn một chút.

Well, I'm gonna be late. You guys have fun.
Well, tớ sẽ muộn mất. Chúc các cậu vui vẻ.

- Bye. - See you.
- Tạm biệt. - Gặp lại sau.

- Bye. - See you.
- Tạm biệt. - Gặp lại sau.

- You okay? - Sure. Why?
- Cậu không sao chứ? - Chắc rồi. Sao thế?

Oh, I don't know. Girl of your dreams, dating a billionaire.
Oh, tớ không biết. Cô gái trong mơ của cậu hẹn hò với một tỉ phú.

Okay, first of all, hundred millionaire.
Được rồi, đầu tiên, trăm-triệu phú.

And second, she's not the girl of my dreams.
Và thứ hai, cô ấy không phải là cô gái trong mơ của tớ.

We're just friends.
Bọn tớ chỉ là bạn.

Look, it would not be smart if we got together.
Nghe này, sẽ không hay lắm khi bọn tớ đến với nhau.


I mean, I'm looking to settle down, she's looking for...
Ý tớ là, tớ đang muốn ổn định, còn cô ấy muốn...

What, you done? Great.
Gì...? Cậu xong rồi à? Tuyệt.

Check out table number four.
Nhìn sang bàn số 4.

See that little hottie on the end? She's short, but has an ample bosom.
Có thấy cô nàng nóng bỏng phía cuối kia không? Cô ấy thấp, nhưng có một bộ ngực khủng.

I love it. She's like half boob. Let's go.
Tớ thích thế. Cô ấy, giống như, nửa người nửa ngực vậy (Half Boob). Đi thôi.

Yeah, and say what? What's our big opening line?
Yeah, rồi nói gi? Câu mở đầu của bọn mình là gì?

Oh, it's, "Daddy's home."
Oh, là "bố về rồi đây".

- Daddy's home? - Yeah.
- Bố về rồi đây? - Phải.

Okay, you want us to go over there, right now,
Được rồi, cậu muốn chúng ta tới đó, ngay bây giờ

and say to those girls, Daddy's home?
và nói với các cô gái kia, "Bố về rồi đây" à?



Really think about that, Barney.
Nghĩ kĩ đi, Barney.

Yeah, I think it's pretty solid.
Yeah, tớ nghĩ điều đó có vẻ tuyệt.

Okay, think about this.
Được rồi, hãy nghĩ về chuyện này.

Is there even a single item on the menu that has garlic in it?
Có món nào trong thực đơn có tỏi bên trong không?

There's garlic fries.
Khoai tây chiên tỏi.

Okay, well, I'll get back to you.
Rồi, để anh nghĩ tiếp.

Oh! Daddy's back.
Oh, Daddy đã trở lại.

See, if you'd taken a moment to think about that...
Thấy chưa, nếu cậu chịu bỏ chút thời gian để suy nghĩ về điều đó...

Then Daddy wouldn't have gotten this seven-digit Father's Day card from Amy.
Thì Daddy sẽ không nhận được tấm thiệp cho ngày của Bố (Father's Day) có 7 chữ số từ Amy.

That worked? I hate the world.
Nó có hiệu quả à? Tớ ghét thế giới này.


Ted, your problem is all you do is think, think, think.
Ted, vấn đề của cậu là luôn luôn nghĩ, nghĩ, nghĩ.

I'm teaching you how to do, do, do.
Tớ sẽ dạy cho cậu làm thế nào để làm, làm, làm.

- Doo-doo. - Totally.
- Làm-làm. - Chuẩn.

So I think a lot. I happen to have a very powerful brain.
Vậy là tớ nghĩ quá nhiều. Dường như tớ có một bộ não quá mạnh mẽ.

- It can't be helped. - Oh, yes, it can.
- Chẳng thể làm gì được hết. - Oh, có, có chứ.

Interesting!
Thú vị đây.

Ted, I believe you and I met for a reason.
Ted, tớ tin rằng cậu và tớ gặp nhau là có lý do.

It's like the universe was saying, "Hey, Barney, there's this dude,
Nó giống như vũ trụ đã nói, "Này, Barney, có một anh chàng,

"he's pretty cool, but it's your job to make him awesome."
cậu ta cũng được nhưng việc của cậu là làm cho cậu ta trở thành đỉnh của đỉnh."

Your brain screws you up, Ted. It gets in the way.
Não của cậu làm hỏng cậu, Ted. Nó cản trở cậu.


It happened with Robin. It happened with half boob.
Nó đã xảy ra với Robin, nó đã xảy ra với nửa-ngực (Half Boob).

And it's gonna keep on happening,
Và nó vẫn sẽ xảy ra

until you power down that bucket of neuroses, inebriation style.
Cho đến khi cậu tắt cái mớ nơron thần kinh ấy đi. Bằng cách say xỉn.

So what? You want me to do a shot?
Vậy thì sao, cậu muốn tớ làm một shot à?

Oh, no. I want you to do five shots.
Oh, không. Tớ muốn cậu làm 5 shot.


- Oh, more interesting. - Whoa.
Thú vị hơn nữa nha.

- Barney, I think you've officially... - No, don't think. Do!
- Barney, tớ nghĩ cậu đã chính thức... - Không, đừng nghĩ. Làm.

Ted, he's right. You over think. Maybe you should over drink.
Ted, cậu ấy đúng đấy. Cậu nghĩ nhiều quá. Có lẽ cậu nên uống nhiều vào.

- Drink. Drink. Drink. Drink. - Drink. Drink. Drink.
- Uống đi, uống đi, uống đi, uống đi.. - Uống đi, uống đi, uống đi...

Lily, will you tell these guys how stupid they're being?

Lily, cậu có thể nói cho mấy anh chàng này họ đang trở nên ngớ ngẩn thế nào không?

Guys, you are being immature, and moronic, and drink, drink.
Này, các cậu đang tỏ ra thiếu chín chắn và trẻ con đấy, và uống đi, uống đi...

- Drink, drink, drink, drink, drink, drink. - Drink, drink, drink, drink, drink, drink.
- Uống đi, uống đi, uống đi, uống đi. - Uống đi, uống đi, uống đi, uống đi.

- Yeah! - Yeah!
Yeah!

- Drink, drink, drink... - Drink, drink, drink...
Uống đi, uống đi, uống đi, uống đi...

Let me tell you something about this brain, okay?
Để tớ kể cho các cậu nghe một điều về bộ não này được chứ?

Yeah!
Yeah!

Mere alcohol cannot stop this brain.
Rượu tinh khiết cũng không thể dừng bộ não này được.

- Drink, drink, drink... - Drink, drink, drink...
Uống, uống, uống...

I love it. I love it. I love it!
Tớ thích điều này! Tớ thích điều này!

This brain, dear mortals, is no ordinary brain.

Bộ não này, những người phàm thân mến, không phải là bộ não bình thường đâu.

This is a super brain.
Đây là một siêu não bộ.

...drink, drink. Drink! ...drink, drink. Drink!
Uống, uống, uống...

This brain is unstoppable! This brain...
Bộ não này không thể bị dừng. Bộ não này...

OLDER TED; And that's all I remember, except for a few hazy memories,
Và đó là tất cả những gì ta nhớ được. Ngoại trừ một vài ký ức mơ hồ.

And, really, the next thing I remember is waking up the following morning,
Và thật sự, điều tiếp theo mà ta nhớ được là đã thức dậy vào sáng hôm sau.

So, there were some unanswered questions,
Vậy là có vài câu hỏi không có câu trả lời.

How much did I drink?
Ta đã uống bao nhiêu?

How did I sprain my ankle?
Làm thế nào mà ta bị trật chân?

And who was this girl in my bed?
Và cô gái trên giường ta là ai?

There's a rock star.

Ngôi sao nhạc rock của chúng ta đây rồi.


Okay. What the hell happened last night?
Được rồi, uh... Chuyện quái gì đã diễn ra tối qua thế?

You really don't remember, super brain?
Cậu thực sự không nhớ hả, siêu não bộ?

So, Uncle Marshall and Aunt Lily filled me in,
Vậy là chú Marshall và dì Lilly đã kể lại cho ta.

- And how'd you guys like the shots? - I drank all five, bitch!
- Các cậu thích chúng chứ. - Anh mày xử cả 5, con hàng ạ.

- I love drunk Ted. - Marshall thinks you're a vampire.
- Tớ thích "Ted Say xỉn". - Marshall nghĩ cậu là ma cà rồng.

If he pukes, one of you guys cleans it up.
Nếu cậu ấy ói, một trong các cậu sẽ phải dọn đấy.

No dibs!
Không phải tớ.

No... Oh, damn it!
- Không... Chết tiệt!

How quickly you all forget! I haven't puked since high school.
Sao các cậu quên nhanh thế. Tớ đã không ói từ thời trung học.


I am vomit-free since '93.
Tớ là người không-ói từ năm 93.

Vomit-free since '93. That's funny. I'm funny!
Không-ói từ năm 93. Cái này vui đây. Tớ vui tính mà.

- Who are you calling? - Robin.
- Cậu đang gọi ai đấy? - Robin.

Bad idea jeans.
- Oh, ý tưởng tồi đấy.

No, no, it's a great idea. That's the whole point of getting drunk.
Không, không, nó là một ý tưởng tuyệt vời. Đó là lợi thế của việc say rượu.

You do things you'd never do in a million years if you were sober.
Cậu làm những điều mà cậu không bao giờ làm nếu đang tỉnh táo.

Says every girl you've ever slept with.
Nói với những cô nàng mà cậu đã ngủ cùng rồi ấy.

BOTH: Say what?
Nói sao nào?

Hello, Robin, it's Ted.
Chào, Robin. Ted đây.

- Hi, Ted. - Hello, Robin, it's Ted.
- Oh, hi, Ted. - Chào, Robin. Ted đây.


Hi, Ted. Sounds like you're having fun.
Hi, Ted. Nghe có vẻ như cậu đang vui.

Robin, have I ever told you that I am vomit-free since '93?
Robin, anh đã bao giờ nói với em rằng anh là người không-ói từ năm 93 chưa?

Oh, listen, Ted, I can't really talk right...
Nghe này, Ted, tớ thực sự không thể nói chuyện ngay...

Ninety-three? Dude, that's impressive.
93 á? Anh bạn, ấn tượng đấy.

Robin, you know, I don't say this enough, but you're a great woman!
Robin, anh không biết nói sao cho đủ, nhưng em là người phụ nữ tuyệt vời.

And a great reporter. You should be on 60 Minutes,
Và là một phóng viên tuyệt vời. Em nên làm ở 60 phút.


You should be one of the minutes!
Em nên là một trong những phút đó.

Well, that's sweet and odd, but I'm kind of on a date right now.
Thật là tử tế và kỳ quặc. Nhưng bây giờ tớ đang có cuộc hẹn.

Yeah, and I disagree with Barney.
Phải, và anh không đồng ý với Barney.

Just 'cause this guy is spending a lot of money
Chỉ vì anh chàng này tiêu nhiều tiền


doesn't mean you have to put out.
không có nghĩa là em phải xếp hình với hắn.

Take it slow, Robin. Take it slow.
Cứ từ từ, Robin. Cứ từ từ.

- Slow. - Bye, Ted.
- Từ từ. - Tạm biệt, Ted.

Slow.
Từ từ.

Wow, right. That's why we don't do shots.
Wow, đúng rồi. Đó là lý do chúng ta không uống shot đó.

Friends don't let friends drink and dial.
Bạn tốt không được để cho bạn mình uống say rồi gọi điện.

- I need that phone back! - You'll get this back at the end of class.
- Trả điện thoại lại đây. - Cậu sẽ lấy lại nó vào cuối buổi học.

Ding! Class dismissed. Here you go, kid, you call whoever you want.
Ding. Tan học rồi. Của cậu đây, cậu bé. Cậu có thể gọi cho bất kỳ ai cậu muốn.

Thank you, kind sir!
Cảm ơn, quý ông tốt bụng.

At least someone appreciates the fact that I am doing and not thinking.
Ít nhất cũng có một người đánh giá cao thực tế là tớ đang làm và không suy nghĩ.


And now, I don't think I won't not go to the bathroom.
Và bây giờ, tớ không nghĩ rằng tớ sẽ không vào nhà vệ sinh.

Was that necessary? He is not making smart decisions.
Như thế có cần thiết không? Cậu ấy đang quyết định không sáng suốt.

Exactly! It's like, what's he gonna do next? I don't know, but I want to find out!
Chính xác! Giống như kiểu, cậu ấy sẽ làm gì tiếp theo? Tớ không biết, nhưng tớ muốn tìm hiểu.

Cheap Trick. Oh, Ted.
Cheap Trick? Oh, Ted.

Hello again, Ted.
Chào lần nữa, Ted.

I love everyone in this bar!
Tôi yêu tất cả mọi người trong quán bar này.

And we love you, drunk Ted!
Và bọn tớ cũng yêu cậu, Ted Say xỉn!

Ted?
Ted?

Well, that explains the ankle.
Rồi, cái đó giải thích cho chuyện mắt cá chân.

And then we brought you home and put you to bed.
Rồi bọn tớ đưa cậu về và đặt cậu lên giường.


Was there anyone else in there with me?
Lúc đấy có ai khác ở cùng tớ không?


- I know.
- Có một cô gái trong đó! - Tớ biết.

- And a pineapple. - I know!
- Và một quả dứa. - Tớ biết.

- Who is she? - I don't know.
- Cô ấy là ai? - Tớ không biết.

- What the hell happened to my jacket? - Whoa.
- Chuyện quái gì xảy ra với cái áo khoác của tớ? - Whoa.

That girl in there is alive, right?
Cô gái trong đó còn sống, đúng không?

I should call Barney. Maybe he knows what happened.
Tớ nên gọi cho Barney. Có thể cậu ấy biết chuyện gì đã xảy ra.

Hello.
Chào.

Why are you sleeping in our tub?
Tại sao cậu lại ngủ trong bồn tắm của bọn tớ?

The porcelain keeps the suit from wrinkling.

Đồ sứ giữ cho áo vét không bị nhăn.

Wait, were you here when I went to the bathroom
Chờ đã, cậu đã ở đây khi tớ đi vệ sinh

- in the middle of the night? - Don't worry, I slept through it.
- Lúc nửa đêm phải không? - Đừng lo. lúc đấy tớ ngủ say rồi.

I totally didn't sleep through it!
Tớ hoàn toàn không ngủ lúc đây.

Oh, and, wow, for a little girl you got a big tank.
Oh, và wow, là một cô gái nhỏ nhắn, cậu có một cái "bể chứa" lớn đấy.

How did you get in here, anyway? We put Ted to bed around 1:00.
Cậu vào đây bằng cách nào? Bọn tớ đưa Ted lên giường lúc 1 giờ.

Oh, you put Ted to bed all right.
Oh, các cậu đưa Ted lên giường, đúng rồi.

You guys take care of me. You guys are the best.
Các cậu chăm lo cho tớ. Các cậu là số một.

I love you guys so much.
Tớ yêu các cậu nhiều lắm.

- Good night, Ted. - Love you, too, buddy.
- Ngủ ngon, Ted. - Bọn tớ cũng yêu cậu, anh bạn.

I'm back, baby doll!

Anh đã trở lại, bé ơi.

Hey! He rallies!
Hey! Hey! Hey! Cậu ấy đã sống lại.

And the night begins now. All right. Game face on.
Và bây giờ buổi tối mới bắt đầu! Được rồi. Trò đối mặt tiếp tục.

Carl, two more. All right, all right. What do we think of this one?
Carl, thêm 2 ly nữa. Được rồi, cậu nghĩ sao về em kia?

- I think she... - Trick question. No thinking!
- Tớ nghĩ cô ấy... - Câu hỏi mẹo thôi. Không suy nghĩ gì hết.

You know what time it is? It's do o'clock.
Cậu biết mấy giờ rồi không? Là "giờ làm"!

- Let's ride. - Bring it!
- Đi nào. - Chơi luôn!


Hi.
Hi.

Have you met Ted? He...
Em đã gặp Ted chưa? Cậu ấy...

Excuse me.
Xin lỗi.


- You're calling Robin. - I'm calling Robin.
- Cậu đang gọi cho Robin. - Tớ đang gọi cho Robin.

Ted, as your mentor and spiritual guide, I forbid you from calling her.
Ted, là người cố vấn và hướng dẫn tinh thần, tớ cấm cậu gọi cho cô ấy.

Oh, yeah? What you gonna do?
Oh, thế à? Vậy cậu sẽ làm gì?

If you complete that call, I will set your coat on fire.
Nếu cậu gọi cuộc gọi đó, tớ sẽ đốt áo khoác của cậu.

You're bluffing.
Cậu lừa tớ.

Hello, Robin, it's Ted.
Chào, Robin. Ted đây.

Ted, for the last time, stop...
- Ted, lần cuối cùng, thôi...

Ted?
Ted?

You set me on fire.
Cậu đốt tớ.

Real suede wouldn't have gone up so fast. You got robbed. This is a blend.
Da xịn sẽ không bắt lửa nhanh thế. Cậu bị lừa rồi. Đây là hàng nhái của Tàu Khựa.


You set me on fire!
Cậu đốt tớ.

And who's the girl in my bed?
Và cô gái nằm trên giường tớ là ai?

There's a girl in your bed.
Có một cô gái trên giường cậu.

And a pineapple! Am I the only one who's curious about the pineapple?
Và một quả dứa. Có phải tớ là người duy nhất thắc mắc về quả dứa không?

- Who is she? - I have no idea.
- Cô ấy là ai? - Biết chết luôn.

Nice.
Hay đấy.

You really don't know who that is?
Cậu thực sự không biết đó là ai à?

No. After I hosed you down with the beverage gun,
Không. Sau khi chữa cháy cho cậu bằng vòi đồ uống

I brought you back here.
tớ đưa cậu về đây.

I better not have gotten burned.
Tốt nhất là tớ không bị bỏng.


Did any of you write that?
Có phải các cậu viết cái này không?

"Hi, I'm Ted. If lost please call..."
"Hi. Tôi là Ted. Nếu tôi bị lạc, làm ơn gọi..."


- Whose number is that? - I don't know.
- Đó là số của ai? - Tớ không biết.

Dude, call it.
Anh bạn, gọi đi.

Oh, hold on. I'm gonna make some popcorn.
Ooh, chờ chút, tớ đi làm ít bỏng ngô.

Okay, you can call now. God, this is intense. I love it.
Được rồi, gọi đi. Chúa ơi, thật hào hứng. Tớ thích thế.

- CARL; Hello, - Hi. Who is this?
- Xin chào? - Uh... hi. Ai đấy nhỉ?

- You called me, Who's this?
Anh gọi cho tôi. Ai đấy?

It's Ted.
Ted đây.

It's Carl from the bar.
Là Carl ở quán bar đây.


OLDER TED; And then Carl filled us in,
Và rồi Carl kể lại cho bọn ta.

Barney, you've always taken care of me.
Barney, cậu luôn luôn chăm lo cho tớ.

You are a gentleman and a scholar!
Cậu là một quý ông và là một học giả.

Go into my stable and take my finest stallion.
Đến chuồng ngựa của tớ và lấy con ngựa giống tốt nhất.

He's yours. His name is Windjammer.
Nó là của cậu. Nó tên là Windjammer.

Sleep it off, bro.
Ngủ đi, anh bạn.

I'm back, baby doll!
Anh đã trở lại, bé ơi

And I am gonna throw up.
Và tôi...sắp ói rồi.

I threw up? My streak is over.
Tớ đã ói à? Oh, kỷ lục của tớ toi rồi.

Vomit-free since '05 doesn't sound good.
Không-ói từ năm 05 nghe chẳng hay tí nào.


Sorry, Carl, go on.
Xin lỗi, Carl. Tiếp đi.

Carl? Did you know the word "karaoke" is Japanese for empty orchestra?
Carl... cậu có biết từ "karaoke" tiếng Nhật nghĩa là "dàn nhạc trống" không?

Isn't that hauntingly beautiful?
Không phải đẹp đến ám ảnh sao?

Are you a vampire?
Cậu là ma cà rồng à?

All right. I'm cutting you off. Go home and get some sleep, Ted.
Được rồi, không nói chuyện nữa. Về nhà và cố gắng ngủ đi, Ted.

Yeah, sun's gonna come up soon.
Yeah, mặt trời sẽ mọc sớm thôi.

Wouldn't want to be around for that, would we?
Không muốn xuất hiện vào lúc đó, đúng không?


Hey, how easy you think it would be to sneak into the zoo?
Này, cậu nghĩ là lẻn vào sở thú có dễ không?

I have to see some penguins, like, right now.
Tớ cần xem mấy con chim cánh cụt, ngay bây giờ.

- All right, give me your arm. - Okay.

- Được rồi, đưa tay cậu đây. - Được thôi.

This way, if you pass out in the gutter...
Bằng cách này, nếu cậu gục trong máng nước...

It tickles!
Nhột quá.

...someone will call me, and I will come get you.
...ai đó sẽ gọi, và tớ sẽ đến đón cậu.

Thanks, Carl.
Cảm ơn, Carl.

We can't just be friends! We're attracted to each other.
Chúng ta không thể chỉ là bạn bè. Chúng ta hấp dẫn lẫn nhau.

- We both know it. - Excuse me?
- Và cả hai ta đều biết điều đó. - Gì cơ?

Me and Robin. Me and Robin. I have to make one more call.
Tớ và Robin, tớ và Robin. Tớ phải gọi một cuộc nữa.

Yeah, this'll go good.
Yeah, sẽ hay đây.

Hey, it's me again.
Chào, lại là anh đây.

Look. Who are we kidding?

Nghe này, Bọn mình đang đùa với ai chứ?

You and I are both attracted to each other.
Anh và em chúng ta đều cuốn hút lẫn nhau.

We're young. We're drunk. Half of us, anyway.
Chúng ta còn trẻ, chúng ta say sưa. À, chỉ một trong hai đứa say thôi.

And we only get one life.
Chúng ta chỉ sống có một lần.

So, why don't you come over to my apartment right now,
Vậy, tại sao em không đến căn hộ của anh ngay bây giờ,

and we'll think of something stupid to do together.
và chúng ta sẽ nghĩ ra một cái gì đó ngu ngốc để làm cùng nhau?

Really? Great.
Thật sao? Tuyệt.

Wait, really? Great.
Chờ đã. Là thật à? Tuyệt.

Thanks, Carl.
Cảm ơn, Carl.

It's Robin. That's Robin in there.
Đó là Robin. Là Robin ở trong đó.

Did you guys...

Các cậu có...?

Oh, come on. You've gotta give me this one.
Oh, thôi nào. Cậu phải làm với tớ lần này.

Those five shots got you farther with Robin than your brain ever did.
Năm cú và cậu đã có Robin, tốt hơn cả những gì bộ não cậu đã làm.


See what happens when you don't think? You do!
Thấy điều gì xảy ra khi cậu không suy nghĩ chưa? Cậu làm.

More importantly, you do Robin. Come on!
Quan trọng hơn là, cậu "làm" Robin. Thôi nào.

All right, right over here.
Được rồi, đây nữa.

But, still, what does this mean? Are we dating now?
Nhưng điều này có nghĩa là gì? Giờ bọn tớ đang hẹn hò à?

I mean, I never pictured it going down this way,
Ý tớ là, tớ chưa bao giờ hình dung nó sẽ diễn ra theo cách này,

but maybe that's how it had to happen. I mean, think about it.
Nhưng có thể chuyện này phải xảy ra. Ý tớ là, nghĩ thử xem.

Someone get him a shot. He's thinking again.
Ai đó cho cậu ta một shot nữa đi. Cậu ấy lại suy nghĩ rồi.


Well, hold on, man. Maybe it's not such a bad idea to think about this one.
Từ đã. Có thể nó không phải là một ý tưởng tồi về việc này.

You and Robin went down this road before. You got dinged up, really bad.
Cậu và Robin đã đi con đường này trước đó. Cậu đã suy sụp, thực sự rất tệ.

You know who might have something to say about Ted's future with Robin?
Cậu biết ai nên là người nói về tương lai của Ted và Robin không?

Robin. Go wake her up.
Là Robin. Vào đánh thức cô ấy đi.

- Wake her up and say what? - Daddy's home.
- Gọi cô ấy dậy rồi nói gì? - Bố về rồi đây.

Good luck, buddy.
Chúc may mắn, anh bạn.

- Hello? - Ted, it's Robin.
- Alô? - Ted, là Robin đây.

Are you sure?
Cậu chắc chứ?

Hey, Robin. How are you?
Chào, Robin, cậu khoẻ không?

Ted, I think you and I should have a talk...
Ted, tớ nghĩ chúng ta cần có một cuộc nói chuyện.


- Is that Robin? - So, who's the girl in the bedroom?
- Là Robin à? - Vậy cô gái trong phòng ngủ là ai?

...about those phone calls last night. - I have no idea!
Về những cuộc gọi tối hôm qua.

- Do you mind if I swing by? - Ask her about the pineapple!
- Cậu có phiền nếu tớ đến đó? - Hỏi cô ấy về quả dứa.

- Yeah, sure. Come on over. - Thanks.
- Uh, yeah, chắc rồi, cứ đến đi. - Cám ơn.

No! Wait! Don't come.
Không. Chờ đã, đ-đ-đừng đến...

She's coming over. Crap!
Cô ấy đang đến. Cứt thật!

Wait, this is killing me. We have to find out who that girl is.
Chờ đã. Điều này đang giết chết tớ. Chúng ta phải tìm ra cô ấy là ai.

Trudy. My name is Trudy.
Trudy. Tên tôi là Trudy.


OLDER TED; And then Trudy filled us in,
Và rồi, Trudy kể lại cho bọn ta.

I'm just surprised you didn't dump him sooner.
Tớ chỉ ngạc nhiên là cậu không đá hắn ta sớm hơn.


I know. It's two years of my life I'm never getting back.
Tớ biết. Đó là 2 năm cuộc đời mà tớ không bao giờ muốn quay lại.

A little part of me wants to just jump the bones of the next guy I see.
Một phần trong tớ chỉ muốn nhảy vào anh chàng tiếp theo tớ nhìn thấy.

Daddy's home.
Bố về rồi đây.

Or the one after that.
Hoặc là người sau đó.

Okay, fair enough. But I've got to prove a point to a friend.
Được rồi, không sao. Tôi chỉ muốn chứng minh một luận điểm với một người bạn.

So, you just gave me your number, and your name is Amy.
Nên em đã cho anh số của em... và tên em là Amy.

Ladies.
Chào nhé các quý cô.

I love everyone in this bar!
Tôi yêu tất cả mọi người trong quán bar này.

Look at that idiot go.
Nhìn cái thằng ngốc kia kìa.

He's kind of cute.
Anh ta cũng dễ thương đấy chứ.


What are you doing in the men's room?
Cô đang làm gì trong phòng vệ sinh nam thế?

What am I doing in the ladies' room?
Tôi làm gì trong phòng vệ sinh nữ thế này?

Oh, right, I came in here 'cause I thought I was gonna throw up.
À, phải rồi, tôi vào đây bởi vì tôi nghĩ rằng mình sắp ói.

Did you?
Có không?

I did not.
Không hề.

And the streak continues. Vomit-free since '93.
Và kỷ lục vẫn tiếp tục, không-ói từ năm 93.

Sorry, Trudy. Go on.
Xin lỗi, Trudy. Tiếp đi.

I liked your performance.
Tôi thích màn trình diễn của anh.

What, the karaoke?
Cái gì, màn hát karaoke ấy à?

I wish I had your guts.
Tôi ước tôi được như anh.


Getting up and making a complete idiot of myself.
Đứng lên và khiến mình trông như một kẻ ngốc.

- So do it. - I don't know.
- Vậy thì làm đi. - Tôi không biết.

Still, I've had a pretty serious week.
Mà khoan, tôi đã có một tuần khá tồi tệ.


I could sure stand to do something stupid.
Tôi chắc rằng có thể làm điều gì đó ngu ngốc.

I'm something stupid. Do me.
Tôi chính là điều ngu ngốc. Làm tôi đi.

You're funny.
Anh thật vui tính.

- Hey, can I call you sometime? - Okay.
- Này, thỉnh thoảng tôi có thể gọi cho cô được không? - Được thôi.

Here, let me.
Đây, để tôi.

Why do they call it "karaoke," anyhow?
Tại sao họ lại gọi nó là karaoke nhỉ?

Was it invented by a woman named Carrie Okie?

Nó được phát minh bởi một người phụ nữ tên là Carrie Okey à?

These are the kinds of things I think about.
Đó là những gì tôi nghĩ.

"Karaoke" is Japanese for empty orchestra.
Karaoke là tiếng Nhật cho "dàn nhạc trống"

Wow. That's hauntingly beautiful.
Đẹp một cách ám ảnh nhỉ.

Hey, it works.
Này, gọi được kìa.

Then I guess you're gonna have to call me.
Vậy em đoán là anh sẽ gọi cho em.

I gotta make one more call.
Tôi phải gọi một cuộc nữa.

Hello?
Xin chào?

Hey, it's me again.
Hey, lại là anh đây.

Hey.
Chào.

Look. Who are we kidding? You and I are both attracted to each other.

Nghe này, Bọn mình đang đùa với ai chứ? Anh và em chúng ta đều cuốn hút lẫn nhau.

We're young. We're drunk. Half of us, anyway.
Chúng ta còn trẻ, chúng ta say sưa. À, chỉ một trong hai đứa say thôi.

And we only get one life.
Chúng ta chỉ sống có một lần.

So I came over here.
Vậy nên, em đã đến đây.

And now I'm really, really embarrassed.
Và bây giờ, em thực sự rất, rất bối rối.

Damn it, Trudy! What about the pineapple?
Chết tiệt, Trudy! Chuyện quả dứa là sao?

Sorry, sorry, sorry.
Xin lỗi. Xin lỗi. Xin lỗi!

Robin's here. Look, Trudy, I need you to hide in my bedroom.
Ah, Robin đấy. Um, nghe này, Trudy, anh cần em trốn trong phòng ngủ của anh.

Why? Is that your girlfriend?
Sao thế? Đó là bạn gái của anh sao?


No. That's not my girlfriend. Look, it's complicated.
Ah, không, đó không phải bạn gái tôi. Um, nghe này, chuyện này rất phức tạp.


You're married. Yeah, I can't believe I did this.
Oh, anh kết hôn rồi. Không thể tin là tôi đã làm chuyện này.

No, no, no. I'm not married. I'll explain after you hide.
Không, không, không, anh chưa kết hôn. Anh sẽ giải thích sau khi em trốn.

- Hello. - Hi.
- Chào. - Chào các cậu.

- Hey, Robin. Top of the morning. - ROBIN: Hey, guys.
- Chào, Robin, mới sáng sớm mà.

Hey, Robin. Good sweater.
- Hi, Robin. Áo len đẹp đấy

Sorry I kept calling you like that. I was pretty drunk.
Um, xin lỗi vì tớ đã gọi cậu nhiều thế. Tớ uống say quá.

Yeah, no kidding. Those calls were really weird.
Uh, không đùa đâu. Những cuộc gọi đó thực sự rất kỳ lạ.

Look, Ted, maybe we need to talk.
Nghe này, Ted, có lẽ chúng ta cần nói chuyện.

- Let's go get a snack. - I love to snack.
- Đi lấy snack nào. - Anh yêu snack.

I'm good.
Tớ ổn.


Come on. Those calls weren't that weird.
Thôi nào, những cuộc gọi đó không có gì lạ cả.

TED; Robin! Come hang out!
Robin! Tới đây chơi đi.

Okay, I'm gonna make this sound till you come hang out,
Được rồi, anh sẽ kêu mãi cho đến khi em chịu tới đây chơi.

That goes on for three and a half minutes.
Nó diễn ra trong 3 phút rưỡi.

Without a breath? That's gotta be some kind of record.
Mà không thở à? Điều này có thể ghi vào kỷ lục đấy.

Ted, you can't do this. Please.
Oh, Ted, cậu không thể làm thế. Làm ơn.

We agreed to be friends, and now you're making it all confusing.
Chúng ta đã đồng ý là bạn bè, và bây giờ cậu làm cho mọi thứ trở nên rắc rối.

No, I'm not. Look, I just turned off my brain for the night.
Không, không có. Nghe này, tớ chỉ là tắt não của mình một đêm thôi.

Nothing's changed. You've moved on. I've moved on.
Không có gì thay đổi cả. Cậu sống tiếp. Tớ sống tiếp.

Really? You've moved on?
Thật sao? Cậu sống tiếp à?


Yes. What, you don't believe me?
Uh. Sao chứ, cậu không tin tớ?

Oh, okay.
Oh. Uh, được rồi.

Trudy! Come on out.
Trudy, ra đây đi.

You are gonna laugh.
Cậu sẽ cười cho mà xem.


- Wait, you were with someone last night? - Yeah, Trudy. She's cool.
- Chờ đã. Cậu đã ở cùng ai đó tối qua? - Yeah, Trudy. Cô ấy rất tuyệt.

Trudy, come on out.
Trudy, ra đây đi.

Yeah, seriously, it's okay.
Yeah, nghiêm túc đấy, không sao đâu.

This is so Trudy. She's really shy. I think.
Đúng là Trudy. Cô ấy rất là nhút nhát. Tớ nghĩ thế.

Trudy?
Trudy?

Hi, Trudy. I'm Robin. It's nice to meet you.
Hi, Trudy. Tôi là Robin. Rất vui được gặp cô.


You're right, she's shy.
Cậu nói đúng. Cô ấy nhút nhát thật.

I'm not making this up. She must've climbed out the fire escape.
Tớ không bịa đâu. Chắc cô ấy đã trèo qua cửa thoát hiểm.

Whatever. Whatever. I don't care what you think.
Sao cũng được. Sao cũng được. Tớ không quan tâm cậu nghĩ gì.

Then why did you hide her from me?
Vậy sao cậu phải giấu cô ấy đi?

Wow, you're good.
Wow. Cậu giỏi đấy.

Anyone ever tell you you should be on 60 Minutes?
Đã ai nói là cậu nên làm ở 60 phút chưa?

- Yes, you did. Last night. - Really?
- Rồi. Cậu nói. Tối qua. - Thật à?

Get some sleep, Ted. You had a long night.
Đi ngủ đi, Ted. Cậu đã có cả một đêm dài.

And don't feel bad. I've woken up with worse.
Và đừng tự trách mình. Tớ đã tỉnh dậy với những thứ còn tệ hơn.

OLDER TED; I left Trudy a message, But she never called me back,
Ta đã gửi cho Trudy một tin nhắn, nhưng cô ấy không bao giờ gọi lại.


That's just how life works sometimes,
Đôi khi cuộc sống là như thế.

You turn off your brain for a night,
Các con tắt bộ não đi một đêm,

and all you're left with the next day is a bad hangover, a sprained ankle
và tất cả những gì còn lại ngày hôm sau là những điều tồi tệ, một mắt cá chân bị bong gân.

and a pineapple,
Và một quả dứa.

Oh, and we never found out where that pineapple came from,
Oh, chúng ta không bao giờ tìm ra nguồn gốc của quả dứa,

BBut it was delicious,
Nhưng nó thực sự rất ngon.ut it was delicious,
Nhưng nó thực sự rất ngon.



×