Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vài giải pháp nâng cao chất lượng bộ môn tin học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.36 KB, 29 trang )

Chương 1
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1. Sự cần thiết hình thành giải pháp............................................................
2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp .......................................
2.1. Nâng cao, đổi mới phương pháp giảng dạy...................................
2.2 Phát huy tính tích cực của học sinh, tạo hứng thú cho học sinh.....
2.3 Chú trọng dạy kỹ năng cho học sinh...............................................
2.4 Đổi mới phương pháp đánh giá......................................................
2.5 Sử dụng thiết bị, phần mềm hỗ trợ quản lý và dạy học...................
3. Mục tiêu của giải pháp..............................................................................
3.1 Phía giáo viên.................................................................................
3.2 Phía học sinh...................................................................................
4. Căn cứ đề xuất giải pháp..........................................................................
5. Phương pháp thực hiện.............................................................................
6. Đối tượng và phạm vi áp dụng.................................................................
Chương 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
1.Quá trình hình thành giải pháp................................................................
2.Nội dung giải pháp.....................................................................................
2.1. Nâng cao, đổi mới phương pháp giảng dạy...............................
2.1.1 Đặc thù bộ môn Tin học.....................................................
2.1.2 Phương pháp giảng dạy lý thuyết......................................
2.1.3 Phương pháp tổ chức thực hành:......................................
2.1.4 Vài phương pháp dạy tin học hiệu quả..............................
2.2 Phát huy tính tích cực, tạo hứng thú cho học sinh.....................
2.3 Chú trọng dạy kỹ năng cho học sinh………………………….
2.4 Đổi mới phương pháp đánh giá...................................................
2.4.1. Thực trạng........................................................................
2.4.2 Các loại đánh giá kết quả học tập của học sinh................
2.4.3 Những yêu cầu sư phạm cần tuân thủ................................
2.4.4 Các nguyên tắc để đánh giá...............................................


2.4.5 Cách thực hiện kiểm tra-đánh giá.....................................
2.5 Sử dụng thiết bị, phần mềm hỗ trợ quản lý và dạy học.............
2.5.1 Máy chiếu hình đa phương tiện.........................................
2.5.2 Tạo các đoạn phim minh họa.............................................
2.5.3 Tạo bài trác nghiệm tương tác với Adobe Presenter.........
2.5.4 Phần mềm bản đồ tư duy Imindmap .................................
2.5.5 Sử dụng phần mềm netop school.......................................
Chương 3
HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP
1. Thời gian áp dụng hoặc áp dụng thử của giải pháp...............................
2. Hiệu quả đạt được ....................................................................................
3. Khả năng triển khai, áp dụng các giải pháp...........................................
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1


1. Kết luận......................................................................................................
2. Đề xuất, kiến nghị .....................................................................................
* Tài liệu tham khảo......................................................................................

2


Chương 1
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.Sự cần thiết hình thành giải pháp
-Khi con người biết đến CNTT là cũng bắt đầu một sự nghiệp mới, khi đó con
người bắt đầu biết cách thức ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực của cuộc sống
và GIÁO DỤC là một trong số đó. Trong giáo dục - đào tạo, CNTT đã góp phần

hiện đại hóa phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Theo quan điểm của CNTT, để đổi mới phương pháp dạy học, người ta tìm những “
phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn
và hiệu quả hơn”.
-Ở Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo nói riêng phải đầu tư phát
triển về mọi mặt. Đặc biệt là nguồn nhân lực tức là phải đào tạo ra một thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong mọi
hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kì
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin
học đã được đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông có nhiệm vụ trang bị cho
học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã
hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải
quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập
và cuộc sống. Hơn nữa đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công
nghệ, do vậy dạy học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về
Tin học, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác
phải chú trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học
sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ
học tập và đời sống.
-Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học, bản thân tôi nhận thấy rằng
nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành trên máy, tư duy về thuật toán, thiếu kĩ
năng hoạt động nhóm. Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao
tác trên máy mà chủ yếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (học
sinh khá -giỏi). Do vậy chất lượng dạy và học cũng bị ảnh hưởng
3


-Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm thế
nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ học giúp các em thành thục các thao tác cơ
bản với máy, hình thành các kĩ năng tốt, thành thạo việc sử dụng máy tính phục vụ

cho nhu cầu hằng ngày của bản thân. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Vài giải pháp nâng
cao chất lượng bộ môn tin học THCS”
2.Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp
2.1. Nâng cao, đổi mới phương pháp giảng dạy
Với xu hướng giáo dục 4.0 như hiện nay thì việc nâng cao nhận thức đổi mới
phương pháp dạy học là nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên, cần có cái nhìn cũng như cách
hiểu đúng đắn về đổi mới phương thức dạy học. Theo những chuyên gia giáo dục
của Bộ Giáo dục và đào tạo : Việc đổi mới phương pháp dạy học không đồng nghĩa
với việc đào tạo hoàn toàn theo phương pháp mới. Đổi mới ở đây được hiểu là vận
dụng sáng tạo phương pháp và những kỹ năng giảng dạy truyền thống, kết hợp với
phương pháp và phương tiện công nghệ hiện đại. Sự kết hợp này cần sự thống nhất
và hài hòa, phù hợp với đối tượng cũng như nội dung chương trình.
Theo đó, đổi mới phương pháp dạy học là việc đổi mới quan niệm dạy học, từ
thụ động tiếp nhận sang chủ động nắm bắt kiến thức, từ dạy học bằng thuyết trình
sang tự khám phá và chủ động, từ dạy học tập trung vào việc dạy sang dạy học tập
trung vào việc học.. Phương pháp này cũng thể hiện sự tôn trọng học sinh cũng như
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của các em.
Với phương pháp mới, học sinh có cơ hội để tự phát hiện vấn đề, tự thực hành
những thao tác trên máy tính. Từ đó giúp học sinh dễ nắm bắt và nhớ lâu hơn. Đồng
thời, nó cũng khiến học sinh mạnh dạn và tự tin hơn khi tham gia thực hành.
2.2 Phát huy tính tích cực của học sinh, tạo hứng thú cho học sinh
Trong phương thức dạy học mới, học sinh là chủ thể của hoạt động dạy học,
có tính tực giác tích cực để chủ động tiếp nhận kiến thức. Về vấn đề này, những
chuyên gia giáo dục cho rằng, người học là chủ thể chiếm lĩnh kiến thức cũng như
rèn luyện kỹ năng. Điều này giúp học sinh phát huy tính tích cực chứ không phải
người bị đông trong tiếp nhận những kiến thức mà thầy giáo truyền đạt.
Với phương pháp mới này, thầy giáo chỉ giữ vai trò trong viêc điều khiển và
định hướng hoạt động học của học sinh. Qua việc định hướng này, giáo viên cũng
hình thành động cơ cũng như bồi dưỡng thêm kiến thức mới cho mình.
4



Cụ thể, với việc giảng dạy môn Tin học, giáo viên nên đưa ra một hệ thống
câu hỏi từ dễ đến khó. Lúc đầu sẽ đưa ra những câu hỏi dễ để tạo hứng thú học tập.
Tiếp đó là hệ thống câu hỏi khó để phát huy tư duy tích cực, để học sinh tham gia ý
kiến cũng như chủ động tìm hiểu kiến thức.
2.3 Chú trọng dạy kỹ năng cho học sinh.
Theo những tin tức tư vấn của chuyên gia giáo dục, việc kết hợp lý thuyết và
thực hành là xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục để có thể đáp ứng nhu cầu
chất lượng nguồn lao động hiện nay. Đây cũng được xem là phương pháp dạy học
Tin học hiệu quả. Thực tế, do học sinh phải học quá nhiều môn, nên Tin học được
xem là môn học phụ, lượng kiến thức của chương trình vì thế cũng bị dồn nén. Nếu
chỉ học lý thuyết chung chung thì học sinh sẽ không thể nắm bắt và sẽ nhanh quên.
Bên cạnh đó thì Tin học cũng là môn học đòi hỏi kỹ năng sử dụng máy tính thành
thạo. Chính vì thế, cần kết hợp đào tạo lý thuyết và thực hành . Đây được xem là
yếu tố cần thiết đối với giảng dạy môn Tin học.
2.4 Đổi mới phương pháp đánh giá
Về phương pháp kiểm tra đánh giá không phải chỉ có hình thức kiểm tra trắc
nghiệm, tự luận ... mới đánh giá được sự hiểu biết của người học. Chúng ta còn rất
nhiều cách đánh giá khác như: vấn đáp, semina, thực hiện các chuyên đề..., phương
pháp nào cũng đạt hiệu quả trong một phạm vi nhất định và cũng không có phương
pháp nào là tốt nhất. Mặt khác vấn đề quan trọng là đằng sau kiến thức đã dạy sẽ là
cái gì sẽ diễn ra, kiến thức đó sẽ áp dụng vào đâu và áp dụng như thế nào? Người
học sẽ vận dụng những kiến thức đó ra sao?Như vậy việc đổi mới phương pháp
giảng dạy phải là một thể thông nhất giữa mục tiêu môn học, cách thức giảng dạy và
hình thức kiểm tra đánh giá chất lượng.
2.5 Sử dụng phần mềm hỗ trợ quản lý, dạy học
Các phần mềm hỗ trợ quản lý phòng máy giúp cho giáo viên và học sinh dễ dàng
giao tiếp và trao đổi thông tin với nhau bằng cách quan sát nhiều màn hình làm việc
của học sinh cùng lúc hay truyền tải hình ảnh từ máy giáo viên đến từng máy học

sinh. Đây là biện pháp hay đã được sử dụng ở một số nước trên thế giới.
3.Mục tiêu của giải pháp
3.1 Phía giáo viên
5


- Nâng cao chất lượng dạy - học môn tin học trong trường THCS và tạo hứng thú
của học sinh trong quá trình dạy học .
-Trang bị một số phương pháp giảng dạy phù hợp phục vụ cho chuyên môn.
-Đổi mới cách đánh giá, phù hợp với năng lực thực tiễn cho học sinh.
-Tạo nguồn tư liệu phục vụ cho giảng dạy.
3.2 Phía học sinh
- Về kiến thức
-Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung bài học với thực tế.
- Về kĩ năng
- Phát triển cho học sinh kĩ năng:
+ Phát hiện và giải quyết vấn đề
+ Tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá…) từ các nguồn thông
tin, tư liệu thu thập được.
- Rèn luyện nhiều kĩ năng:
+ Tổ chức kiến thức
+ Kĩ năng sống
+ Kĩ năng làm việc nhóm
+ Kĩ năng giao tiếp
- Cho phép HS làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra
những kết quả thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
-Về thái độ
+Giúp cho học sinh cảm thấy yêu thích môn học hơn
+ Nhận thấy những giá trị của hoạt đông nhóm, chấp nhận những quan điểm

khác nhau, phát triển tư duy phê phán, không ngừng nỗ lực học tập.
4. Căn cứ đề xuất giải pháp
-Hoà vào nhu cầu chung của sự phát tiến bộ xã hội, đáp ứng yêu cầu của một
con người mới, Tin học học cũng có những đổi mới trong dạy học về các mặt:
+ Xác định mục tiêu bài học;
+Tổ chức hoạt động học tập;
+Sử dụng thiết bị dạy học;
+Đánh giá kết quả học tập của HS;
+Soạn giáo án (lập kế hoạch bài học)
-Để làm được điều này, chúng ta cũng vạch ra những định hướng để đổi mới
PPDH Tin học. Nên nếu không có sự trải nghiệm nhất định trong thực tế thì sự lĩnh
hội kiến thức không thể sâu sắc và bền chặt được. Ông bà ta xưa có câu "Trăm nghe
6


không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm. Như vậy, trong sự đổi mới
phương pháp dạy học tin học phải hướng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự
chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động thực tế và cao hơn nữa, cho học sinh tập
dượt giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống. Do đó để phát huy vai trò của HS, có
những định hướng đổi mới như sau:
+ Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh.
+ Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương
pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng
+Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hoà với học tập hợp tác.
+ Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học
+ Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến kiến thức.
5. Phương pháp thực hiện
-Tìm kiếm thông tin trên các diễn đàn, trao đổi với các giáo viên tin học để
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy trong thực tế.

-Tham khảo các tiết dạy của đồng nghiệp, để đưa ra biện pháp cụ thể phù hợp
với thực tiễn.
-Xây dựng một số dự án dạy học tham khảo.
-Tham khảo thêm các bài viết về dạy học theo dự án để tích lũy thêm kinh
nghiệm.
-Thực nghiệm trong dạy học trên các lớp dạy và so sánh kết quả đạt được với
lớp đối chứng
1.6. Đối tượng và phạm vi áp dụng
-Đối tượng áp dụng là các tiết dạy tin học cho học sinh các lớp cấp trung học
cơ sở của trường trung học cơ sở Hùng Vương và cũng có thể áp dụng cho các
trường trong toàn Huyện Long Điền.

7


Chương 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
1.Quá trình hình thành giải pháp
-Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của sự
phát triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục của
thế giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang ở thời đại thông tin kĩ thuật
số, thời đại Internet. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư
và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã chỉ rõ: “Ứng dụng và phát
triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là
phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các
nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy,
đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao nhận thức về

vai trò của CNTT; ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo
một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục.
-Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy và
học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà
trường,...
- Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy học
Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư
duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn
luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành,
nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời sống.
-Việc áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học ở
nhà trường THCS là rất cần thiết.
2. Nội dung giải pháp
2.1. Nâng cao, đổi mới phương pháp giảng dạy

8


Mục đích của quá trình đổi mới phương pháp dạy học là tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh. Dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh dựa
trên nguyên tắc giáo viên giúp học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự
do (tự suy nghĩ, tranh luận, đề xuất vấn đề đang giải quyết). Cụ thể hơn, dạy học
tích cực hoá là nhằm tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải
quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và được tự do, được tạo khả năng và điều kiện chủ
động trong hoạt động nhận thức.
2.1.1 Đặc thù bộ môn Tin học
- Thực hành trên máy tính là bắt buộc và là một cấu thành của bài giảng lý
thuyết. Đối với môn tin học rất khó dạy khi giáo viên hoàn toàn không được dùng
máy tính để minh họa hay thực hành các thao tác mẫu của bài học. Nếu thầy và trò

trên lớp được học tập hoàn toàn với phấn và bảng (học chay), việc tiếp thu kiến thức
bài học có thể suy giảm đến 90%. Mặc dù theo thiết kế của chương trình và cố gắng
của các tập thể tác giả sách giáo khoa việc trình bày các kiến thức của bài học đã cố
gắng độc lập tối đa với các thao tác cụ thể trên máy tính, việc truyền đạt của giáo
viên vẫn phụ thuộc rất nhiều vào việc minh họa hay trình diễn trên máy tính.
- Nhiều kiến thức và bài học được diễn đạt thông qua các bước thực hành và
thao tác cụ thể trên máy tính. Rất nhiều bài học (ví dụ các bài học Tin học văn
phòng) được diễn đạt hoàn toàn thông qua các thao tác cụ thể với phần mềm. Cần
chú ý đặc điểm này để giáo viên chủ động trong việc diễn đạt bài học trong trường
hợp không có máy tính trình diễn trên lớp.
- Kiến thức môn học gắn liền với công nghệ và thay đổi rất nhanh trên thế
giới.
Đặc thù này làm cho Tin học khác hẳn so với tất cả các môn học có liên quan
đến công nghệ hay học nghề khác. Công nghệ Tin học, cụ thể là máy tính đã và
đang thay đổi từng ngày và len lỏi trong mọi ngõ ngách của cuộc sống hàng ngày,
trong mọi ngành, nghề khác nhau. Đặc thù này là cho Tin học trở thành môn học
khó giảng dạy nhất và đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ cá nhân
của mình mới đủ kiến thức cập nhật.
- Môi trường thực hành rất đa dạng và không thống nhất. Đây cũng là một
đặc thù rất nổi bật của bộ môn Tin học. Giáo viên cần có chủ động cao nhất khi
giảng dạy lý thuyết cũng như hướng dẫn thực hành cho học sinh. Thông tin trong
9


các tài liệu giáo khoa chỉ mang tính pháp lý về kiến thức môn học chứ không áp đặt
qui trình thao tác trên máy tính. Với mỗi bài học cụ thể, tùy vào các điều kiện thực
tế mà giáo viên có thể hoàn toàn chủ động trong việc trình bày khái niệm, minh họa
thao tác trên máy tính sao cho dễ hiểu nhất đối với học sinh.
- Là một môn học mới chưa có nhiều kinh nghiệm và về lý luận cũng như
thực tế cho việc giảng dạy trong nhà trường phổ thông. Tin học là một ngành công

nghệ khá mới mẻ đối với Việt Nam và phát triển rất nhanh trên thế giới. Chính vì
các lý do trên mà Tin học, Máy tính mặc dù đối với xã hội đã phổ cập nhưng đối với
nhà trường lại rất mới mẻ.
Từ các đặc thù quan trọng đã nêu trên có thể rút ra một vài kết luận về môn
Tin học khi đưa vào giảng dạy trong nhà trường.
(1) Tin học phải là một môn học “đặc biệt” theo nghĩa nó phải được giảng dạy
một cách “linh hoạt”, không nên và không được phép áp đặt các tiêu chuẩn đánh giá
chặt về phương pháp, tiến độ giảng dạy như các môn học khác trong nhà trường.
(2) Cần ưu tiên tối đa trang thiết bị cho giáo viên khi giảng dạy môn học này.
Việc học chay môn Tin học có thể dẫn đến thảm họa không lường trước.
(3) Giáo viên dạy môn Tin học cần cập nhật kiến thức thường xuyên và cần
được kiểm tra kiến thức thường xuyên. Nhà trường cần tạo điều kiện cho các giáo
viên này có điều kiện học tập, nâng cao kiến thức và kinh nghiệm. Ngược lại giáo
viên không thể ngồi yên và bằng lòng với kiến thức chỉ ghi trong sách giáo khoa.
(4) Phương pháp giảng dạy, học và đánh giá học sinh cũng cần phải đổi mới
và tuân theo các qui chế đặc biệt linh động.
2.1.2 Phương pháp giảng dạy lý thuyết.
-Tin học là một môn học mang tính Khoa học và ứng dụng điển hình. Việc
giảng dạy lý thuyết môn Tin học đòi hỏi sự linh hoạt rất cao của các giáo viên.
Không thể áp đặt kiến thức của giáo viên hay sách giáo khoa làm chuẩn. Với Tin
học một khái niệm có thể có nhiều định nghĩa và nhiều cách hiểu khác nhau. Giáo
viên cần chú ý đến cái lõi của kiến thức, đến kỹ năng sử dụng phần mềm và kết quả
cuối cùng của bài làm học sinh.
- Phương pháp giảng dạy theo module: Môn tin học có một đặc thù khá rõ
nét là chương trình được chia thành các module tương đối độc lập với nhau. Ví dụ
có các module: Hệ điều hành, Soạn thảo văn bản, Bảng tính điện tử, Lập trình
10


Pascal,... Mỗi module như vậy sẽ có một đặc thù riêng trong cách giảng dạy lý

thuyết và thực hành. Giáo viên cần hiểu và phân biệt rõ các đặc thù này. Không thể
áp dụng chung một cách dạy cho tất cả các module chương trình. Tùy theo từng
module kiến thức mà các phương pháp giảng dạy có thể rất khác nhau. Ví dụ với
module Hệ điều hành, việc giảng chủ yếu thông qua lý thuyết trình bày các khái
niệm và cho học sinh quan sát, thao các cụ thể bằng chuột và bàn phím. Với module
Soạn thảo văn bản, các thao tác cụ thể là quan trọng nhất. Với module Lập trình
Pascal, điều quan trọng cần truyền đạt là tư duy thuật toán, minh hoạ bằng lập trình
cụ thể trên máy tính.
- Không bao giờ bắt học sinh học thuộc lòng các định nghĩa, khái niệm của
sách giáo khoa : việc bắt học sinh học thuộc lòng các định nghĩa, khái niệm ghi
trong sách giáo khoa, bản thân việc này đã là rất phản giáo dục rồi. Tuy nhiên đối
với môn Tin học, công việc này lại càng không cần thiết. Tin học là một môn học
với đặc tính công nghệ cao, các khái niệm đi liền với công nghệ và thay đổi rất
nhanh. Những khái niệm rất cơ bản như thông tin, khái niệm tệp, thư mục, khái
niệm bộ nhớ, mạng máy tính đều đã thay đổi rất nhiều. Có lẽ ngày nay không có
một chuyên gia máy tính nào có thể khẳng định rằng mình có thể đưa ra một định
nghĩa chính xác về, chẳng hạn, khái niệm mạng Internet.
- Mô tả khái niệm lý thuyết bằng tình huống, hình ảnh và thao tác trên máy
tính. Như vậy việc kiểm tra kiến thức lý thuyết của môn Tin học cần được tiến hành
một cách thận trọng thông qua các câu hỏi tình huống, các thao tác cụ thể trên máy
tính. Có thể lấy 1 ví dụ nhỏ: khi hỏi về khái niệm Tệp, Thư mục học sinh không cần
học thuộc lòng định nghĩa trong sách. Giáo viên sẽ đưa ra các tình huống, câu hỏi và
học sinh trả lời, ví dụ: Trên màn hình Data là tệp hay thư mục? Thư mục IMAGES
có nằm trong thư mục DATA không? Những câu hỏi tình huống như vậy vừa là các
gợi ý vừa là cách tốt nhất để học sinh hiểu rõ hơn các khái niệm.
- Tổ chức thảo luận theo nhóm: Trên lớp giáo viên cần tổ chức học sinh theo
các nhóm, mỗi nhóm khoảng từ 2 đến 10 học sinh. Nhiệm vụ của các nhóm là:
+ Cùng nhau bàn luận, trao đổi để tìm ra được lời giải của câu hỏi hoặc bài tập mà g
+ Cùng nhau thảo luận, tranh cãi về một chủ đề nào đó do giáo viên đưa ra.
+ Cùng tiến hành thực tập một bài thực hành theo chương trình hoặc do giáo viên

cung cấp.
11


+ Cùng nhau thực hiện một đề tài, một nghiên cứu, lập trình, giải một bài toán khó
hoặc một bài tập lớn
2.1.3 Phương pháp tổ chức thực hành:
Có thể tổ chức công việc thực hành trên lớp theo các cách sau:
- Mức 1: Giáo viên đề nghị học sinh thực hành tại chỗ dưới sự giám sát trực
tiếp của GV để kiểm tra kỹ năng và sự hiểu bài của học sinh.
- Mức 2: Học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa và giáo viên kiểm
tra kết quả ngay trên máy của học sinh.
- Mức 3: Giáo viên ra các đề bài (có thể nhỏ hoặc lớn) để học sinh làm và
thực thi ngay trên máy tính. Có thể tiến hành theo từng cá nhân học sinh hoặc theo
nhóm. Giáo viên tiến hành kiểm tra tại chỗ trên máy tính.
- Mức 4: Giáo viên ra một đề bài (hoặc một bài tập lớn), học sinh được làm
và thực hành cá nhân hoặc theo nhóm. Giáo viên không quan tâm đến quá trình và
cách tiến hành, chỉ quan tâm đến kết quả công việc của học sinh. Bài thực hành có
thể làm tại lớp hoặc ở nhà, có thể kéo dài một vài ngày hoặc tuần lễ.
2.1.4 Vài phương pháp dạy tin học hiệu quả:
+ Thao diễn minh họa : Giáo viên minh họa một hoạt động cho thấy một kỹ
năng hoặc một số hiện tượng trong khi học sinh quan sát. Phương pháp này khơi dậy
sự quan tâm đối với chủ đề và sử dụng từ một giác quan trở lên như nghe, nhìn, cảm
giác. Giáo viên có thể sử dụng vật thực hoặc mô hình .
+ Thực hành thí nghiệm: Người học được tham gia vào các hoạt đông thực
hành " được động tay động chân". Phương pháp này phát triển các kỹ năng quan
sát, kỹ năng làm việc bằng chân tay, tư duy phê phán phân tích, kỹ năng áp dụng và
kiểm chứng lý thuyết, kỹ năng trình bày kết quả .
+ Hội thảo- thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm, thành viên của nhóm đứng
lên trình bày kết quả. Phương pháp này khuyến khích học sinh tiến hành các nghiên

cứu độc đáo, tạo điều kiện cho các học sinh chấp nhận vai trò lãnh đạo. Tạo điều
kiện cho các học sinh học hỏi lẫn nhau, trình bày kiên thức cá nhân có giá trị trước
lớp. Cho phép giảng viên quan sát sự tiến bộ của học viên
+ Trò chơi: Hoạt động học tập này cố gắn các tình huống thực của đời sống.
Các học sinh nhận những vai hoặc vị trí giống như trong cuộc sống thực. Phương
pháp này thu hút tất cả các học viên cùng vui, bổ sung tính đa dạng cho khóa học.
Các tình huống thực trong cuộc sống có thể được sao chép lại để mô phỏng, qua đó

12


học sinh thực hành các kỹ năng học được trong tình huống thực và hơn hết khuyến
khích các học sinh tham gia giải quyết vấn đề, sự tương tác giữa người học.
+ Báo cáo kinh nghiệm: Tham gia khóa học với kinh nghiệm công tác thực
tế. Họ vận dụng lý thuyết vào các ứng dụng thực tiễn. Người học cần thể hiện năng
lực của mình. Phương pháp này thúc đẩy học sinh làm việc một cách thực sự, quan
sát tình huống đời sống thực và cho phép áp dụng lý thuyết vào tình huống thực tế.
+ Nghe nhìn: Là một kỹ thuật được sử dụng rộng rãi do video thích hợp cho
đào tạo ngày càng sẵn có. Với phương pháp này có thể đưa ra nhiều chủ đề và
thường mang tính kích thích và thống nhất từ đầu đến cuối. Do khoảng thời gian
quay là cố định nên có thể lên kế hoạch vào bài giảng.
+ Tập huấn: Một bài giảng được tổ chức trong đó người học được yêu cầu
cùng làm việc với nhau (hoặc theo nhóm) về những chủ đề/ chủ điểm chung. Với
phương pháp này thì mức độ tham gia cao, có sự cạnh tranh hoặc cùng hợp tác giữa
các nhóm. Duy trì sự quan tâm và nhiệt tình, tạo nên các ý tưởng có thể cùng chia
sẻ.
+ Dạy học theo dự án: Quá trình dạy học theo dự án gồm các bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu các vấn đề đang diễn ra chung quanh cuộc sống của học sinh. Các
vấn đề này phải có tác động rất rõ nét đối với cuộc sống thường nhật của các em.
Những vấn đề này có thể không giống nhau đối với mọi đối tượng học sinh.

Bước 2: Tìm kiếm những vấn đề lớn mà thế giới đã và đang phải đối mặt
Bước 3: Tìm trong chương trình giáo viên đang dạy có những bài (phần) nào có nội
dung liên quan đến các vấn đề ở trên. Điều này rất quan trọng vì việc giáo viên xác
định được các nội dung đó sẽ giúp họ lựa chọn được các nội dung phù hợp để tiến
hành dạy bằng phương pháp dạy học theo dự án có đạt hiệu quả hay không.
Bước 4: Lựa chọn một bài, nhiều bài hoặc một phần mà Giáo viên thấy có khả năng
sử dụng được phương pháp dạy học theo dự án.
Bước 5: Xác định mức độ tư duy của người học, các Giáo viên cần phải xác định
được mức độ nhận thức của người học để từ đó xác định được dự án phù hợp với
trình độ các em.
Bước 6: Xác định mục tiêu của dự án.
Bước 7: Xác định dự án. Giáo viên cần lưu ý khi thực hiện bước này bởi vì nội dung
của dự án sẽ chi phối sản phẩm dự án từ đó chi phối các hoạt động của HS nhằm
thực hiện các dự án đó. Chính vì cậy, dự án phải có nội dung bao trùm lên toàn bộ
bài hoặc phần mà giáo viên lựa chọn, đồng thời cũng phải phù hợp với trình độ nhận
13


thức và tư duy của người học, tránh để diễn ra tình trạng dự án quá khó hoặc quá dễ
đối với các em.
Bước 8: Xác định sản phẩm của dự án – đó là một (hay nhiều) sản phẩm cụ thể mà
người học phải hoàn thành khi thực hiện dự án, đồng thời khi hoàn thành được sản
phẩm thì người học sẽ đạt được các mục tiêu mà giáo viên đề ra.
Bước 9: Giáo viên tìm kiếm các tài liệu hỗ trợ cho quá trình dạy của bản thân và cho
quá trình học của người học.
Bước 10: Giáo viên lập các phiếu đánh giá bài tập của người học, giáo viên sẽ phát
cho các em các phiếu đánh giá này trước khi tiến hành thực hiện dự án.
Bước 11: Giáo viên phân nhóm, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 em ở các trình độ khác
nhau.
Bước 12: Giáo viên lập kế hoạch sử dụng máy tính, truy cập mạng internet,... Kế

hoạch này phải được giáo viên sắp xếp một cách cẩn thận và tùy thuộc vào điều kiện
cơ sở vật chất của từng trường, của từng địa phương mà Giáo viên có kế hoạch cụ
thể.
Bước 13: Giáo viên tổ chức một buổi để nêu ý tưởng dự án, giao nhiệm vụ cho các
nhóm, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, lịch hoạt động của phòng máy tính, thời
hạn hoàn thành các sản phẩm dự án,... Trong suốt quá trình người học làm việc, giáo
viên cần thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn cho các em và giúp đỡ khi cần thiết.
Bước 14: Tổ chức một buổi tổng kết để các em báo cáo sản phẩm của mỗi nhóm,
giáo viên và các nhóm khác cùng nhận xét và cho điểm.
-Trong quy trình trên, ta thấy có rất nhiều bước thực hiện, chứng tỏ khá chi
tiết; tuy nhiên phải lựa chọn nội dung phù hợp để dạy theo phương pháp này vì một
dự án đòi hỏi thời gian đầu tư cũng như thời gian thực hiện là khá dài.
2.2 Phát huy tính tích cực, tạo hứng thú cho học sinh
-Trong giảng dạy Tin học. Các tiết học ở tiết dạy bài mới thường là các bài
luyện tập trực tiếp, đơn giản, giúp học sinh nắm được (hoặc thuộc được). Trong bài
học mới đã bước đầu hướng dẫn kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức mới học.
-Phần luyện tập, sắp xếp theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp dần. Nội dung,
mức độ các bài tập thực hành cần phù hợp với năng lực của học sinh, kể cả các dạng
bài mới; Một số bài tập trong nhiều tiết thực hành, luyên tập có thể chuyển thành
các trò chơi học tập gây hứng thú học tập cho học sinh, vừa giúp cho học sinh củng
cố kỹ năng thực hành. Cùng với mạch kiến thức là cơ hội tốt nhất để phát triển năng

14


lực trí tuệ. không những thể hiện trong môn Tin học mà còn được ứng dụng rộng rãi
trong các môn học khác.
-Học lý thuyết gắn liền với thực hành: Sau khi xác định đúng động cơ và thái
độ học tập đúng đắn, tích cực; ta cần xác định phương pháp học tập sao cho hiệu
quả và khoa học. Với mỗi học sinh, việc ghi nhớ kiến thức của bài học như: việc ghi

nhớ các câu lệnh, các ứng dụng...thường khó khăn và tốn nhiều thời gian. Do vậy,
phương pháp để ghi nhớ là rất quan trọng và cần thiết. Có thể thực hiện theo các
bước sau:
Bước 1: Trình bày kiến thức dưới dạng dàn bài. Trước tiên, bạn đọc lại toàn bài học,
sau đó, tóm tắt nội dung bài học đó. Có thể đặt các đề mục để dễ dàng ghi nhớ như:
I, II, III; 1, 2, 3 hoặc nhỏ hơn bằng a, b, c… tương ứng với mỗi mục là một nội
dung.
Bước 2 : Thực hiện theo các thao tác, câu lệnh được học. Ở bước này có thể vừa
làm vừa tham khảo các bước đã tóm tắt
Bước 3: Sau khi đã thực hiện đúng theo các thao tác đã được học, làm lại thêm một
hoặc nhiều lần để cho thành thạo.
Bước 4: Thường xuyên rèn luyện kĩ năng thực hành. Học tin học mà không thường
xuyên thực hành trên máy tính, thì một thời gian sau, người học sẽ quên thao tác
hoặc khó khăn khi thực hiện các thao tác.
2.3 Chú trọng dạy kỹ năng cho học sinh.
- Dựa vào mục tiêu của quá trình giảng dạy tin học trong trường trung học cơ sở:
Học sinh phải có kỹ năng năng sử dụng máy tính và mạng máy tính phục vụ học tập
Tin học, các môn học khác và cuộc sống. Yêu cầu với giáo viên trong dạy kỹ năng:
a. Thao diễn , minh họa các kỹ năng cho người học xem như một chu trình
hoạt động hoàn chỉnh.
b. Chia nhỏ kỹ năng này thành các công việc có liên quan nhưng tách bạch và
phải minh họa chúng.
c. Nói và sau đó thử nghiệm bằng kỹ năng với kết quả đạt được.
d. Tổ chức cho người học thực hành liên tục những công việc nhỏ cho đến khi
đạt mục đích
e. Đảm bảo các công việc nhỏ này phải được kết nối lại với nhau

15



BA GIAI ĐOẠN DẠY KỸ NĂNG
Giai đoạn

Đặc điểm của giai đoạn

Giới

thiệu

hay

nhận

thức (Thông
tin

về

kỹ

P.P giảng dạy thích hợp

- Người học cố gắng ghi nhận- Thao diễn minh họa toàn bộ kỹ năng
- Người học "phải làm gì, làm thế nào?
các kỹ năng . Phân tích và nói
mong đợi điều gì và sử dụng thể thức
ra những điều đang học
- Tầm quan trong và những dấunào. Khuyến khích trao đổi
- Biết cách nhận biết dấu hiệu, đưa ra
hiệu quan trọng.

- Người học có thể căng thẳng nhiều cách phân biệt chất lượng và

năng)

thích hợp.
- Phản hồi ý kiến người học
- Giảm dần sự quan tâm tới quá- Giáo viên tập trung vào kỹ năng .

Phát triển hay
nắm

chắc

(thực

hành

trình nhận thức và k/niệm.
giảm tối thiểu hướng dẫn bằng lời
-Thực hành các mẫu hành vi- Thực hành chuyên sâu những nhiệm
đúng nhằm giảm bớt khả năngvụ nhỏ sau đó kết nối dần chúng lại với

tạo ra phản ứng sai
nhau và thực hành toàn bộ kỹ năng.
các mẫu hành - Phát triển sự điều phối và- Khuyến khích ý kiến phản hồi của
vi đúng)

xuất hiện sự nhịp nhàng
người học
- Xuất hiện các chiến lược liên- Giới thiệu các chiến lược và kế hoạch

quan phán xét, lập kế hoạch.

Tự chủ - Căng thẳng giảm bớt
- Giáo viên tạo nên sự tiếp nối, thực
- Tăng tốc độ thực hiện và tăng
hay củng cố
hành và phản hồi ngay tức thì
cao độ chính xác
- Tạo cơ hội thực hành toàn bộ kỹ
(tốc độ và độ
- Kỹ năng trở nên tự động.
năng, vì vậy kỹ năng này được học đi
chính
xác - Chuyển dịch kỹ năng phát
học lại nhiều lần
trong
thực triển cao.
- Cho phép thường xuyên có ý kiến
hiện)
phản hồi.
2.4 Đổi mới phương pháp đánh giá
2.4.1. Thực trạng
- Trong thực tế lâu nay việc kiểm tra đối với môn Tin học có hiện tượng thiên
về kiểm tra đánh giá (KTĐG) mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức của người học

16


thông qua chủ quan đánh giá của người dạy. Vì vậy việc KTĐG kết quả học tập còn
chưa có tác dụng mạnh mẽ, kích thích, động viên học sinh nỗ lực học tập, hoặc ra đề

quá khó làm cho học sinh có học lực từ trung bình trở xuống dễ chán hoặc ra đề quá
dễ sẽ dẫn đến học sinh có tâm lí thoả mãn, kém nỗ lực phấn đấu.
- KTĐG mới chỉ tập trung vào việc Giáo viên đánh giá HS, ít tạo điều kiện
cho HS tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Nhiều giáo viên ra đề kiểm tra với
mục đích làm sao để chấm dễ, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan.
Một bộ phận giáo viên chưa nắm vững yêu cầu đổi mới KTĐG, việc KTĐG chủ yếu
được tiến hành tự phát theo kinh nghiệm của từng giáo viên, một bộ phận không nhỏ
chưa bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.
- Những năm gần đây, xu thế áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm phát
triển khá mạnh trong các trường học, môn học. Hình thức kiểm tra này được giáo
viên và học sinh hưởng ứng và áp dụng khá tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa cân đối giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm, có
biểu hiện đơn điệu hoặc lạm dụng hình thức trắc nghiệm làm giảm hiệu quả KTĐG.
2.4.2 Các loại đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Có các loại đánh giá là đánh giá chẩn đoán, đánh giá từng phần, đánh giá
tổng kết và ra quyết định.
- Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một chương hay một vấn
đề quan trọng nào đó giúp cho giáo viên nắm được tình hình những kiến thức kiên
quan có trong học sinh, những điểm học sinh nắm vững, những lỗ hổng cần bổ
khuyết... để quyết định cách dạy cho thích hợp.
- Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong giảng dạy nhằm cung
cấp nhưng thông tin ngược để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và
cách học, ghi nhận xét kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một
cách vững chắc.
- Đánh giá tổng kết tiến hành khi kết thúc môn học, khóa học bằng những kì
thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đề ra.
- Ra quyết định là khâu cuối cùng của kiểm tra-đánh giá. Dựa và những định
hướng trong khâu đánh giá. Giáo viên quyết định những biện pháp cụ thể để giúp đỡ
họ sinh hay cả lớp về những sai sót đặc biệt hay những thiếu sót phổ biến.
2.4.3 Những yêu cầu sư phạm cần tuân thủ

-Khi đánh giá cần phải tuân thủ những yêu cầu sau:
+ Đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học.
17


+ Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định.
+ Đánh giá phải mang tính khách quan, toàn diện, có hệ thống và công khai.
+ Đánh giá phải đảm bảo tính thuận tiện của việc sử dụng công cụ đánh giá.
2.4.4 Các nguyên tắc để đánh giá
-Để đánh giá kết quả học tập cần dựa vào những nguyên tắc mang tính tổng
quát và cụ thể.
+ Đánh giá là quá trình tiến hành, có hệ thống để xác định phạm vi đạt được
của các mục tiêu đề ra. Vậy, phải xác định rõ mục tiêu đánh giá là gì.
+ Khi đánh giá phải chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải được
biểu hiện dưới dạng những điều có thể quan sát được.
+Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử
dụng chúng có hiệu quả.
+ Khi đánh giá giáo viên phải biết nó là phương tiện để di đến mục đích, chứ
bản thân không phải là mục đích. Mục đích đánh giá là để có nhưng quyết định
đúng đắn, tối ưu nhất cho quá trình dạy học.
+ Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của học sinh, nghĩa là trước tiên
phải chú ý đến việc học tập của học sinh. Sau đó mới kích thích sự nỗ lực học tập
của học sinh, cuối cùng mới đánh giá bằng điểm số.
+ Đánh giá bao giờ cũng đi kèm theo nhận xét để học sinh nhận biết những
sai sót của mình về kiến thức kỹ năng, phương pháp để học sinh nghiên cứu, trao
đổi thêm kiến thức.
+ Qua những lỗi mắc phải của học sinh, giáo viên cần rút kinh nghiệm để phát
hiện ra những sai sót trong quá trình dạy và đánh giá của mình để thay đổi cách dạy
sao cho phù hợp với học sinh.
+ Trong đánh giá nên sử dụng nhiều phương pháp và hình thức khác nhau

nhằm tăng độ tin cậy và chính xác.
+ Lôi cuốn và khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
+ Giáo viên phải thông báo rõ các loại hình câu hỏi để kiểm tra đánh giá giúp
học sinh định hướng khi trả lời.
+ Phải dựa trên những cơ sở của phương phá dạy học mà xem xét kết quả của
một câu trả lời, của một bài kiểm tra, kết hợp với chức năng chẩn đoán hoặc quyết
định về mặt sư phạm.
+ Trong các câu hỏi xác định về mặt định lượng, giáo viên thông qua các câu
hỏi yêu cầu học sinh giải thích bằng lời để xác định rõ nhận thức của HS.
+ Phương pháp và cách thức tiến hành kiểm tra đánh giá phải diễn ra trong
hoàn cảnh thoải mái, HS cảm thấy tự nguyện, không lo lắng hay sợ sệt.
18


+ Không nên đặt những câu hỏi mà bản thân giáo viên không thể trả lời một
cách chắc chắn được.
+ Nên luôn nghi ngờ về tính khách quan và mức độ chính xác của bộ câu hỏi
để từ đó chúng ta có thể đưa ra kết quả tối ưu nhất.
2.4.5 Cách thực hiện kiểm tra-đánh giá
Để thực hiện tốt việc đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá. Trước hết người
giáo viên cần phải hiểu và nắm vững lý luận chung và phương pháp luận, nắm chắc
mục đích đánh giá trong giáo dục được tiến hành ở những cấp độ khác nhau, đối
tượng, phương pháp cũng khác nhau và mục đích khác nhau, làm sáng tỏ mức độ
đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kỹ năng và
thái độ của học sinh đối chiếu với yêu cầu của chương trình ở từng môn học.
Để làm được điều đó ta cần làm rõ các vần đề sau:
1. Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ, để đổi mới
kiểm tra đánh giá học sinh cần phải kết hợp nhiều hình thức đánh giá: giáo viên
đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá và đánh giá
trong nhiều thời điểm, nhằm đánh giá thường xuyên những tiến bộ của học sinh

trong mỗi giờ học.
2. Dạng câu hỏi để đánh giá gồm có kiểm tra nói và kiểm tra viết.
- Kiểm tra nói:
+ Kiểm tra vấn đáp.
+ Thuyết trình.
- Kiểm tra viết:
+ Tự luận
+ Loại câu trắc nghiệm khách quan.
+ Loại câu trắc nghiệm đúng – sai.
+ Loại câu trắc nghiệm ghép đôi.
+ Loại câu trắc nghiệm điền khuyết.
3. Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá. Đối với giáo viên cần rút kinh
nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp ở một nội dung cụ thể như thế nào cho
phù hợp. Hướng dẫn học sinh: Phát hiện sai sót của bản thân để tự điều chỉnh hoạt
động học tập như thế nào để đạt hiệu quả cao.
4. Phân tích một đề kiểm tra cụ thể để thấy được đề kiểm tra đă đạt được theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung kiểm tra phong phú và có tính phân hóa cho
từng đối tượng học sinh.

19


5. Có nhất thiết phải kiểm tra miệng ở đầu giờ mỗi tiết học hay không, phân
tích ưu điểm, nhược điểm và nếu không kiểm tra miệng ở đầu giờ thì trong tiết dạy,
cách triển khai nên làm như thế nào cho tốt.
6. Xem xét những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện việc đổi
mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Đánh giá là một quá
trình, theo một quá trình việc kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với đặc thù bộ môn,
phù hợp với lứa tuổi, tâm sinh lý học sinh. Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu
xác định năng lực nhận thức của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học, là động

lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào
tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
2.5 Sử dụng thiết bị, phần mềm hỗ trợ quản lý và dạy học
-Để nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn tin học, thì việc sử dụng các thiết bị
công nghệ, phần mềm hỗ trợ giảng dạy là không thể thiếu. Do đó giáo viên phải tận
dụng hết những lợi thế mà công nghệ đem lại để pục vụ cho mục tiêu giáo dục.
2.5.1 Máy chiếu hình đa phương tiện
-Được sử dụng để chiếu và phóng to hình ảnh tĩnh và động từ các nguồn khác
nhau nh băng hình, đĩa hình, máy chiếu vật thể và các sản phẩm phần mềm từ máy
tính lên màn hình phục vụ việc trình bày. Một số yêu cầu về sử dụng hiệu quả máy
chiếu: ánh sáng phòng học phù hợp và vị trí đặt máy chiếu đa năng để cả lớp, giáo
viên quan sát thuận tiện. Thiết kế trang trình chiếu cỡ chữ 24 trở lên cách dòng 1,5.
Không sử dụng trong thời gian dài cần tắt máy hoặc Standby, tránh va đập, làm
xước thấu kính, bảo quản máy nơi khô ráo.
-Thông qua quá trình sử dụng, máy chiếu Projector có thể mang lại những tác
dụng lớn như: làm cho công việc dạy học nhẹ nhàng, thoải mái; hỗ trợ giáo viên hệ
thống hóa kiến thức; có khả năng phóng lớn nội dung bài giảng; sử dụng hình ảnh,
màu sắc, âm thanh phong phú, sống động; tự động hoá việc triển khai bài giảng; sử
dụng nhiều lần nội dung bài giảng; dễ dàng chỉnh sửa nội dung sẵn có; dễ dàng in và
phân phối bài giảng cho học sinh; dễ dàng sao chép bài giảng cho người khác; là
công cụ hỗ trợ giúp cho học sinhnhận thức, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiến
thức…(học sinh dễ tiếp thu, hiểu sâu, nhớ lâu..)

20


2.5.2 Tạo các đoạn phim minh họa: Sử dụng các phần mềm làm video,
quay video màn hình chuyên nghiệp như Camtasia Studio, ProShow Gold,…với khả
năng tạo và chỉnh sửa các đọan video chất lượng cao để lưu trữ trên CD-ROM và
các thiết bị cầm tay với nhiều chuẩn video khác nhau tùy mục đích của người dạy.

Với video minh họa sẽ làm học sinh hứng thú hơn, tích cực hơn trong học tập.
2.5.3 Tạo bài trác nghiệm tương tác với Adobe Presenter: Tạo câu hỏi trắc
nghiệm, tương tác, vấn đáp (Quiz), đây là một ưu điểm rất mạnh của Adobe
Presenter. Giáo viên cần khai thác để thể hiện trình độ sư phạm cao khi xây dựng bài
giảng điện tử, hệ thống tương tác thông minh. Các câu hỏi trắc nghiệm khi kiểm tra
một tiết hay thi tốt nghiệp có nhiệm vụ đánh giá năng lực thí sinh một cách máy
móc: đúng thì được điểm, sai thì thôi. Vì vậy mẫu câu hỏi là “khô cứng”, đơn điệu.
Trái lại, các câu hỏi trắc nghiệm trong Adobe Presenter được thiết kế nhằm mục
đích giúp người học học được kiến thức, có hỗ trợ xử lý tình huống, gợi ý. Phần
mềm giúp cho giáo viên thiết kế mẫu câu hỏi phong phú đa dạng, thí dụ máy phát ra
giọng đọc tiếng Anh để người học luyện nghe, rồi điền câu trả lời.Adobe Presenter
giúp giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi tương tác thông minh, xử lý theo tình
huống, có nhiều loại, nhiều dạng câu hỏi khác nhau.
2.5.4 Phần mềm bản đồ tư duy Imindmap :Tony Buzan, người đầu tiên tìm
hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì: “Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử
dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một
ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được
phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý
trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy
khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con
người sẽ phát triển.” Với phần mềm iMindMap giúp giáo viên thiết kế những bản đồ
tư duy để tóm tắt nội dung bài học, ôn tập chương,.. giúp cho bài học lôi cuốn, dễ
học hơn so với cách truyền thống.
2.5.5 Sử dụng phần mềm netop school: Để hỗ trợ cho việc giảng dạy giáo
viên có thể sử dụng phần mềm Netop School trong môn tin học, Netop School đã
mang đến những giờ học tin học thật sống động và trực quan cho học sinh, giúp các
21


em tiếp thu bài được tốt hơn và nhớ lâu hơn những gì mà các em đã học được. Đồng

thời, cách làm này còn giúp giáo viên đỡ vất vả hơn trong việc quản lý và hướng
dẫn học sinh học tập, tạo sự gần gũi giữa giáo viên và học sinh, giúp các em mạnh
dạn phát huy hết khả năng của mình. Trình diễn bài giảng là một tính năng đặc
biệt của Netop School Teacher cho phép học sinh quan sát những gì giáo viên thực
hiện trên máy. Các thao tác trên máy giáo viên sẽ được hiển thị trên các màn hình
của máy học sinh. Ngoài ra phần mềm còn có chức năng giám sát màn hình máy
học sinh; tính năng này giúp giáo viên có thể theo dõi các hoạt động học tập của
học sinh từ máy giáo viên mà không cần đi giám sát từng máy. Phần mềm còn có
thêm các chức năng hữu ích: Điều khiển máy học sinh: giáo viên sử dụng tính
năng này để kịp thời giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn hoặc can thiệp vào máy của
học sinh mà không cần đi đến tận nơi; sử dụng tính năng tắt máy đồng loạt các máy.

22


Chương 3
HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP
1.Thời gian áp dụng hoặc áp dụng thử của giải pháp
-Thời gian áp dụng : Từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 09 năm 2018.
2.Hiệu quả đạt được :
-Tỉ lệ hứng thú học tập bộ môn của các lớp trước và sau khi áp dụng các giải
pháp:
Lớp
Năm học 2016-2017

9A

9B

9C


9D

Sĩ số

27

26

26

26

Tỉ lệ hứng thú trước khi áp dụng

75%

78%

83%

80%

Tỉ lệ hứng thú sau khi áp dụng

95%

92%

96%


97%

Lớp
Năm học 2017-2018

9A

9B

9C

9D

Sĩ số

26

27

24

25

Tỉ lệ hứng thú trước khi áp dụng

79%

90%


88%

91%

Tỉ lệ hứng thú sau khi áp dụng

95%

97%

96%

97%

-Tỉ lệ học sinh có kỉ năng thực hành, có phương pháp thuyết trình, kiến thức
tốt khi của các lớp trước và sau khi áp dụng các giải pháp :
Năm học

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

2016-2017

35/105 học sinh
33,3%

63/105 học sinh
60.0%


2016-2017

20/102 học sinh
19.6%

52/102 học sinh
50.9%

3.Khả năng triển khai, áp dụng các giải pháp
- Dạy học là một nghệ thuật, sử dụng và kết hợp tốt pháp dạy học là con
đường tốt nhất để đạt được mục đích, yêu cầu tiết dạy; có hiệu quả tốt giúp người
học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau
23


đây sau khi áp dụng các giải pháp: Giúp học sinh hình thành và phát các kĩ năng cần
thiết trong thời đại ngày nay như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng làm việc nhóm…
- Giúp học sinh chuyển:
+ Từ nghiên cứu lí thuyết sang vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn.
+ Từ hình thức học tập thụ động sang hình thức học tập chủ động có định
hướng.
+ Từ hình thức thụ đông ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày
+ Từ kiến thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ quá
trình.
+ Từ phụ thuộc vào giáo viên sang chủ động tổ chức .
+ Là hình thức dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục theo quan điểm của
UNESCO: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự hoàn thiện.

24



Chương 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
-Tóm lại, việc áp dụng các giải pháp trên để nâng cao chất lượng giảng dạy
tin học trong trường trung học cơ sở là phù hợp với xu thế hiện đại thể hiện rõ quan
điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, quan điểm dạy học định hướng hoạt động
và quan điểm dạy học tích hợp. Do đó góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy
và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm
việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần
trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. Muốn học sinh học tốt
các môn học nói chung và môn Tin học nói riêng thì điều đầu tiên người giáo viên
phải tạo được ở học sinh niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn. Giờ học phải thu
hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh, tạo cho các em lòng tin vào khả năng của
mình, nhiệt tình ham mê học tập.
-Các giải pháp trên đáp ứng được nhu cầu của giáo dục hiện đại. Vận dụng nó
hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực cho sự phát triển con người trong trong xã hội ngày
nay
-Qua việc áp dụng hiệu quả các giải pháp thì học sinh rèn luyện theo các kỉ
năng cần thiết để làm hành trang vào cuộc sống:
+ Thu thập và xử lí thông tin.
+ Tìm kiếm thông tin trên mạng.
+ Ứng dụng CNTT trong học tập.
+ Làm việc theo nhóm.
+ Viết và trình bày báo cáo trước tập thể.
+ Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
+ CNTT: sử dụng phần mềm Microsoft Office , phần mềm hỗ trợ học
tập,….

-Bên cạnh đó giáo viên có sự đổi mới về phương pháp, kiểm tra và đánh giá
để tạo hứng thú cho học sinh; phát huy được phong trào thi đua dạy tốt và học tốt
trong nhà trường.Giáo viên xây dựng được mối quan hệ thân thiện, cùng chia sẻ khó
khăn trong học tập với học sinh.
-Để thực hiện tốt các giải pháp, giáo viên cần đảm bảo các nguyên tắc: Dạy
học tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn; dạy học
25


×