Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY TIN HỌC 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.76 KB, 39 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tin học là một ngành khoa học được ứng dụng hầu hết trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (như học tập, nghiên cứu, quản
lí, kinh danh,…). Bởi vậy Đảng và nhà nước ta xem CNTT là một
ngành mũi nhọn để đầu tư, cho nên tin học được đưa vào giảng
dạy ở các trường THPT, nhằm trang bị cho các em học sinh có
được kiến thức cơ bản để phục vụ việc học tập, nghiên cứu và lao
động.
Trong chương trình tin học phổ thông có trang bị cho các em
học sinh một số kiến thức về lập trình, quản trị cơ sở dữ liệu…học
sinh phải nắm vững các thao tác để giải các bài tập trong sách giáo
khoa cũng như sách bài tập một cách hiệu quả trong tiết thực hành
trên phần mềm.
Với chương trình Tin học lớp 10 ban cơ bản, khi dạy học thì
học sinh chỉ được tiếp cận qua các hình vẽ trong sách giáo khoa và
lý thuyết. Trong khi dó các bài kiểm tra định kỳ thì yêu cầu thực
hiện trực tiếp trên máy tính, nên kết quả học tập môn tin học của
lớp 10A7 ở học kì I năm học 2013-2014 không cao.
1 | P a g e
Để nâng cao kết quả học tập của học sinh thì giáo viên phải
tìm ra những giải pháp cho học sinh tiếp cận và thực hành trực tiếp
trên máy tính nhiều hơn. Khi học và thực hành tại phòng thực
hành, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh một cách trực quan hơn
qua thiết bị Hi_Class. Giải pháp mà tôi đưa ra trong đề tài: “ Sử
dụng thiết bị Hi_Class trong việc giảng dạy Tin học 10 nhằm nâng
cao hứng thú học cho học sinh ”, cụ thể dùng thiết bị HI_Class mà
Sở giáo dục đã cấp cho trường để hướng dẫn học sinh trong giờ
học lý thuyết cũng như trong giờ học thực hành nhằm gây được
hứng thú học cho học sinh, khi thao tác trực tiếp trên máy tính học
sinh sẽ tiếp thu bài tốt hơn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp: 10A7 và 10A8 của


trường THPT Trần Phú. Lớp thực nghiệm 10A7 được chọn dạy
thực nghiệm.
Lựa chọn thiết kế nghiên cứu: kiểm tra trước và sau tác động
với hai lớp có nhiều điểm tương đồng. Sử dụng phép kiểm chứng
TTEST độc lập không có hướng phương sai khác nhau và độ
chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD.
2 | P a g e
Kết quả đạt được trước tác động: lớp 10A8 có điểm trung
bình 5.59, cao hơn điểm trung bình của lớp 10A7 (4.88). Sau tác
động lớp thực nghiệm 10A7 có điểm trung bình là 6.64, cao hơn
điểm trung bình của lớp đối chứng 10A8 (5.66).
Kết quả kiểm chứng sau tác động bằng phép T-TEST cho
thấy P
2
= 0.0002<0.05 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có ý nghĩa. Độ chênh lệch
giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.823 > 0.8 chứng tỏ giải pháp mà
đề tài nghiên cứu có tác động lớn trong việc nâng cao kết quả học
tập của học sinh.
3 | P a g e
GIỚI THIỆU
1. HIỆN TRẠNG
Thông thường việc tổ chức dạy thực hành cho học sinh là tại
phòng máy cụ thể đối với bộn môn Tin học, đặc biệt ở những tiết
thực hành. Qua quá trình giảng dạy tôi thấy những tiết thực hành
tại phòng máy học sinh lớp 10A7 làm sai xót khá nhiều, khi thực
hành thì học sinh có nhiều lỗi sai như nhau. Qua thực tế giảng dạy
và kết quả khảo sát tôi nhận thấy học sinh ít hứng thú học tập, khi
học tập tại lớp thì hầu hết các em chỉ ngồi nghe và ghi chép một
cách thụ động.

Nguyên nhân: Về phía học sinh, đa số các em đều không có
máy tính tại nhà và học một cách thụ động từ đó học sinh không có
hứng thú rèn luyện thực hành. Về phần giáo viên: với một số lượng
tiết thực hành ít và chưa thật sự sử dụng hiệu quả các thiết bị hỗ trợ
trong giảng dạy. Nên kết quả điểm thi các bài kiểm tra định kỳ của
học sinh không cao.
4 | P a g e
2. GIẢI PHÁP THAY THẾ
Việc dạy thực hành các phần mềm ứng dụng nói chung và
tiết học lý thuyết nói riêng cần phải có sự đổi mới trong dạy học.
Giáo viên hướng dẫn trực tiếp trên giao diện phần mềm cụ thể
thông qua máy chiếu còn học sinh thao tác theo trên chính máy
tính của mình. Giáo viên cần tổ chức dạy học trực tiếp tại phòng
máy thực hành hệ thống Hi_Class và có máy chiếu để hướng dẫn
thay vì dạy theo phương pháp thông thường ngay trên lớp.
Trong thực tế học sinh của trường THPT Trần Phú, phần lớn
học sinh không có máy vi tính tại nhà nên ít có điều kiện tiếp xúc
với máy tính, nên trong quá trình dạy học giáo viên cần chủ động
tăng thời gian thực hành cho học sinh đến mức tối đa, có thể trong
những tiết dạy lý thuyết cũng nên cho học sinh học tại phòng thực
hành, qua đó học sinh sẽ có cái nhìn trực quan hơn và tạo sự cảm
hứng cho học sinh. Chính vì điều đó tôi đã tổ chức dạy học lý
thuyết và thực hành tại phòng máy với thiết bị Hi_Class nhằm
5 | P a g e
nâng cao kết quả học tập cho học sinh và gây hứng thú học tập ở
bộ môn Tin học 10.
Với giải pháp như vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: Sử dụng
thiết bị Hi_Class trong việc giảng dạy Tin học 10 nhằm nâng cao
hứng thú học cho học sinh.
Phương tiện tổ chức giảng dạy: phòng máy đa chức năng hay

phòng máy có thiết bị Hi_Class và máy chiếu.
3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
a. Vấn đề nghiên cứu: Việc “Sử dụng thiết bị Hi_Class
trong việc giảng dạy Tin học 10 nhằm nâng cao hứng thú học
cho học sinh” có làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học
sinh lớp 10A7 trường THPT Trần Phú không?
b. Giả thiết nghiên cứu: Sử dụng thiết bị Hi_Class trong
việc giảng dạy Tin học 10 có nâng cao hứng thú học tập và kết
quả học tập cho học sinh lớp 10A7 trường THPT Trần.
4. PHƯƠNG PHÁP
6 | P a g e
a. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên:
1. Tống Trần Đức: giảng dạy bộ môn Tin học lớp 10A7
trường THPT Trần Phú. Lớp thực nghiệm.
2. Nguyễn Ngọc Sơn: giảng dạy bộ môn Tin học lớp
10A8 trường THPT Trần Phú. Lớp đối chứng.
Học sinh hai lớp Cơ bản:
1.10A7 (lớp thực nghiệm).
2.10A8 (Lớp đối chứng).
Học sinh: Học sinh hai lớp chọn tham gia nghiên cứu
có nhiều điểm tương đồng nhau về sĩ số, giới tính, dân tộc và điều
kiện học tập.
Bảng1. Thông tin học sinh hai lớp:
Lớp
Số học sinh Dân tộc
Tổng Nam Nữ Kinh
7 | P a g e
số
Lớp 10A7 40 21 19 x

Lớp 10A8 38 20 18 x
- Ý thức học tập hai lớp: Tích cực và có ý thức hợp tác.
- Điều kiện học tập của các em tương đối tốt. Địa bàn
cư trú của học sinh hai lớp phân bố đều ở các xã, thị trấn trên địa
bàn tuyển sinh nhà trường. Điểm đầu vào của hai lớp là tương
đương nhau.
b. Thiết kế:
Chọn tất cả học sinh hai lớp 10A7 và 10A8 thuộc ban Cơ bản
của trường THPT Trần Phú để khảo sát. Dùng phép kiểm chứng
TTEST độc lập không có hướng phương sai khác nhau và mức độ
ảnh hưởng SMD.
8 | P a g e
Bảng 2.So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Điểm trung bình 4.88 5.58
p 0.02
P=0.02< 0.05 điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa lớp
thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa, lớp thực nghiệm có điểm
trung bình thấp hơn so với lớp đối chứng.
Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3.
Lớp
Kiểm tra
trước tác
động.
Tác động
Kiểm tra
sau tác
động.

Thực
nghiệm
10A7
O1
dạy học và thực hành sử
dụng thiết bị Hi-Class
với hệ thống máy chiếu
O3
Đối chứng O2 thực hành với hệ thống O4
9 | P a g e
10A8
sử dụng thiết bị Hi-
Class và máy chiếu
c. Quy trình nghiên cứu:
Tiến hành tổ chức dạy học:
+ Lớp đối chứng dùng máy chiếu tổ chức dạy học tại
lớp.
Ngày thực
hiện
Môn
Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
12,13/1/2014 Tin 41-42
Làm quen với
Microsoft Word
10/02/2014 Tin 46 Định dạng văn bản
+ Lớp thực nghiệm sử dụng thiết bị Hi_Class và máy
chiếu tổ chức dạy học trực tiếp trên phần mềm Word, học sinh nắm
rõ từng thao tác trong bài học của giáo viên ngay trên máy học sinh

đang ngồi. Sau đó học sinh thực hành lại những nội dung vừa học
của bài học, trong quá trình thực hành nếu có học sinh nào làm sai
10 | P a g e
hoặc thao tác không được thì giáo viên có thể trực tiếp hướng dẫn
hoặc sửa lỗi cho bất kỳ máy vi tính của học sinh nào đó, và sẽ
dùng chính máy vi tính của học sinh đó làm học viên mẫu cho tất
cả các học sinh còn lại xem học hỏi để tránh bị những lỗi tương tự
hoặc giúp những học sinh khác nắm rõ hơn các thao tác thực hiện.
Ngày thực
hiện
Môn
Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
13,14/1/2014 Tin 41-42
Làm quen với
Microsoft Word
12/02/2014 Tin 46 Định dạng văn bản
5. ĐO LƯỜNG
Phân tích dữ liệu:
Bảng 4. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động.
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
11 | P a g e
10A8 10A7
Trướ
c TĐ
Sau


Trước

Sau

Mốt = 5.6 5.5 5.2 6.5
Trung vị = 5.6 5.5 5 6.5
Giá trị trung bình = 5.58 5.66 4.88 6.64
Độ lệch chuẩn = 1.29 1.19 1.529 1.525
TTEST độc lập trước TĐ: P1= 0.02
TTEST độc lập sau TĐ: P2= 0.0002
Chênh lệch giá trị TB chuẩn ( SMD) 0.82
Ta thấy hai lớp trước tác động tương đương nhau về điểm
trung bình, nhưng sau khi tác động kiểm chứng, đã có sự chênh
lệch điểm trung bình bằng hàm TTEST cho giá trị P2 = 0.0002.
Do đó chênh lệch điểm trung bình của hai lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch về điểm trung bình
của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là
không ngẫu nhiên, là do kết quả của việc tác động tổ chức dạy học
trực tiếp tại phòng máy thực hành.
Cụ thể như sau:
Chênh lệch giá trị trung bình SMD =
6,64 5,66
0,823
1,19

=
12 | P a g e
Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn SMD = 0.82 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc tổ

chức dạy học trực tiếp trên phòng máy thực hành có sử dụng thiết
bị Hi_Class đến kết quả học tập của hai lớp là lớn.
Vì vậy giả thiết nghiên cứu: “ Dạy học và thực hành sử dụng
thiết bị Hi-Class có nâng cao hứng thú học và kết quả học tập cho
học sinh” của lớp 10A7 trường THPT Trần Phú đã được kiểm
chứng.
Biểu đồ
13 | P a g e
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng
Nhận xét chung
- Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm
có điểm trung bình bằng 6.64, kết quả bài kiểm tra của lớp đối
chứng có điểm trung bình bằng 5.66.
14 | P a g e
- Độ lệch điểm số của hai nhóm sau tác động là │O4 –
O3│= 0.98. Điều đó cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm có sự khác nhau lớn. Lớp được tác động có
điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.82. Điều này
cho thấy phương pháp sử dụng thiết bị Hi_class trong việc giảng
dạy môn tin học 10 có tác động lớn đến sự hứng thú và kết quả học
tập của học sinh.
- Lớp 10A7 lớp thực nghiệm được tác động có điểm trung
bình cao hơn lớp 10A8 lớp đối chứng và điểm số chênh lệch này
có ý nghĩa thực tiễn.
- Phép kiểm chứng TTEST về điểm trung bình bài kiểm tra
sau tác động của hai lớp là: P = 0.0002 < 0.001. Kết quả này một
lần nữa khẳng định sự chênh lệch về điểm trung bình của hai lớp

không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động thiên về lớp thực
nghiệm.
Hạn chế
15 | P a g e
- Để thực hiện nghiên cứu khoa học này, bản thân người thực
hiện phải linh hoạt và sáng tạo một cách thực sự cần thiết:
+ Giáo viên phải lên kế hoạch hợp lí để đăng ký phòng
máy tổ chức dạy học trực tiếp tại phòng máy, nhằm tránh trường
hợp trùng với các giáo viên khác.
+ Đây là phương pháp nghiên cứu mới nên sẽ gặp
không ít khó khăn trong việc nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin
và xử lí số liệu.
+ Số lượng máy tính tại phòng máy không đủ cung cấp
cho mỗi học sinh một máy để học và thực hành.
6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
a. Kết luận:
- Việc tổ chức dạy học soạn thảo văn bản Microsoft Word
trực tiếp trên phòng máy thực hành có thiết bị Hi_Class và máy
chiếu thay thế dạy học tại phòng học trên lớp đã tạo sự hứng thú
học tập và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
16 | P a g e
- Đề tài có tính khoa học và sư phạm rất cao các số liệu được
minh chứng cụ thể và được xử lý dựa vào các hàm tính toán, khắc
phục được các hạn chế của sáng kiến kinh nghiệm lâu nay hay làm
ở các trường THPT.
- Có thể áp dụng vào việc giảng dạy tất cả các phần mềm ứng
dụng dạy học cấp THPT môn Tin học 10 chứ không chỉ riêng đối
với Microsoft Word .
- Tổ chức dạy học này có thể được áp dụng vào việc giảng
dạy ở tất cả các trường học phổ thông, cao đẳng, đại học, đặc biệt

là ở các trung tâm tin học.
- Lớp 10A7 lớp thực nghiệm được tác động có điểm trung
bình cao hơn lớp 10A8 lớp đối chứng và điểm số chênh lệch này
có ý nghĩa thực tiễn.
- Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn. Đề
tài có thể áp dụng cho các phần của chương trình, áp dụng rộng rãi
cho các khối lớp.
b. Khuyến nghị:
17 | P a g e
- Đầu tư về số lượng và chất lượng máy tính, nâng cấp phòng
máy vi tính ở các trường THPT.
- Trang bị cho các phòng máy vi tính thiết bị Hi_Class và
máy chiếu để phục vụ cho việc tổ chức dạy học tại phòng máy.
- Khuyến khích giáo viên tổ chức dạy học trực tiếp tại phòng
máy cho các phần mềm ứng dụng.
- Giáo viên tin học cần sáng tạo ra phương pháp dạy học phù
hợp khác để nâng cao kết quả học tập của học sinh tại trường
mình.
Tuy An, ngày 27 tháng 03
năm 2014
Người thực
hiện
18 | P a g e

Tống Trần Đức
19 | P a g e
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại
mail chuyên môn trường THPT Trần Phú.
2. TH.s Đoàn Văn Tam “Bài giảng tập huấn nghiên cứu khoa học

sư phạm ứng dụng” Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên tổ chức.
3. Các bài mẫu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trên
mạng.
4. Sách giáo khoa tin học 10.
5. Chuẩn kiến thức môn tin học.
6. Mạng internet: www.giaoan.violet.vn, www.ddth.com,
PHỤ LỤC
20 | P a g e
Phụ lục 1: KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY
Tiết số: 41-42 ( Theo phân phối chương trình).
Bài 15: LÀM QUEN VỚI MICROSOFT WORD
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết cách khởi động và kết thúc hệ soạn thảo văn bản.
- Biết một số thành phần chính trên màn hình làm việc
của hệ soạn thảo văn bản.
- Biết cách soạn thảo văn bản đơn giản: Tạo văn bản
mới, mở văn bản đã có, lưu văn bản trên đĩa.
2. Kỹ năng:
- Thao tác trực tiếp được trên giao diện của hệ soạn
thảo.
21 | P a g e
- Tạo được văn bản đơn giản.
3. Thái độ:
- Gây được hứng thú, khả năng khám phá, cần cù cho
học sinh.
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN ĐỂ DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của học sinh: SGK, xem trước bài học.
2. Chuẩn bị giáo viên: SGK, phòng máy thực hành có máy
chiếu.

III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Giới thiệu bài.
3. Trình bày bài.
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
1. Màn hình làm việc của Word GV: KHởi động máy chiếu,
22 | P a g e
Khởi động Word:
- Khởi động Word có hai cách
cơ bản sau:
C1: Nháy đúp chuột lên biểu
tượng của Word trên màn hình
mền.
C2: Từ Start→All Programs →
Microsoft Word.

Màn hình làm việc của
Word.
chiếu máy GV lên nàm ảnh
rộng trước phòng máy và
hướng dẫn HS khởi động
máy của mình
HS: Khởi động máy tính
lên để thao tác theo GV.
GV: Để làm việc với Word
đầu tiên ta phải khởi động
để vào phần mềm soạn thảo
Word. Vậy em nào biết
cách khởi động Word , mời
em khởi động giúp thầy?

HS: Lên khởi động phần
mềm Word, HS khác quan
sát.
GV: Em còn biết cách nào
khác để khởi động Word
nữa không? Nếu biết thì
23 | P a g e
a. Các thành phần chính trên
màn hình.
Thành phần chính trên màn
hình gồm có: Thanh tiêu đề, thanh
bảng chọn, thanh công cụ chuẩn,
thanh công cụ định dạng, thanh
công cụ vẽ, vùng soạn thảo, thanh
trạng thái, …
b. Thanh bảng chọn.
Thanh bảng chọn chứa tên các
bảng chọn: File, Edit, View,
Insert, Format, …
c. Thang công cụ: (SGK trang
101).
- Chứa các nút lệnh để thực hiện.
thực hiện giúp thầy.
GV: Hướng dẫn cụ thể lại
hai cách khởi động Word
lên máy chiếu để HS quan
sát và thao tác theo trên
máy tính của HS.
GV: Chiếu nội dung cách
thực hiện để HS chép bài.

HS: Tự thao tác lại trên
máy.
GV: Chiếu và giới thiệu
đến các em về các thành
phần chính trên màn hình
nền và chức năng của
chúng.
HS: Quan sát qua máy
chiếu kết hợp với giao diện
trên máy của mình.
24 | P a g e
2. Kết thúc phiên làm việc với
Word.
a. Lưu nội dung văn bản: Để lưu
nội dung văn bản thực hiện một
trong 3 cách cơ bản sau:
C1: Chọn File→ Save (hoặc
Save as);
C2: Nháy chuột vào nút lệnh
Save trên thanh công cụ.
C3: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + S.

b. Dóng tệp văn bản: Để đóng tệp
văn bản ta thực hiện như sau:
GV: Giới thiệu HS tên các
bảng chọn trên thanh bảng
chọn cùng chức năng các
thành phần.
HS: Kích chọn tên các bảng
chọn để quan sát các thành

phần.
GV: Tượng tự giới thiêu
thanh công cụ đến HS.
HS: quan sát và lắng nghe.
GV: Hướng dẫn HS 3 cách
để lưu nội dung văn bản
cũng như mở hộp thoại
Save as để tiến hành lưu.
25 | P a g e

×