.........................................................................................................................................................................................................................................
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG TH BẢN KHOANG
A.
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở các trường vùng sâu, vùng xa
của Sa Pa còn gặp nhiều khó khăn. Là một người làm công tác giảng dạy ở vùng
học sinh dân tộc thiểu số gần 10 năm, thấy được những khó khăn khi trình độ nhận
thức của học sinh còn hạn chế, vốn tiếng Việt của các em chưa đáp ứng được yêu
cầu dẫn đến chất lượng dạy và học ở đây còn rất thấp. Tôi cùng với đồng nghiệp
luôn trăn trở và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh dân tộc như xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy
và học, vận động trẻ ra lớp, đổi mới phương pháp dạy học... đặc biệt là tìm ra các
giải pháp để tăng cường tiếng Việt giúp các em có vốn tiếng Việt đủ để chủ động
tiếp thu kiến thức và có khả năng giao tiếp trong quá trình dạy và học, giáo viên và
học sinh giảm bớt đi những khó khăn, rào cản về ngôn ngữ nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và duy trì phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Sau nhiều năm
nghiên cứu và áp dụng chỉ đạo thực hiện một số giải pháp cụ thể về tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học Bản Khoang, chất lượng
giáo dục ở đây đã được nâng lên.
Khi các em có được vốn tiếng Việt đủ để nghe, hiểu thì việc giao tiếp hàng ngày
đặc biệt là quá trình tiếp thu bài của các em sẽ trở nên dễ dàng hơn. Với tầm quan
trọng và cần thiết của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số giúp
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc nói chung và học sinh dân tộc
trường tiểu học Bản Khoang nói riêng nên tôi đã quan tâm đến đề tài "Giải pháp
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số" từ nhiều năm nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài này đúc kết những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số vùng sâu của
trường tiểu học Bản Khoang - huyện Sa Pa trong đó chủ yếu đề cập đến những giải
pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
-1-
.........................................................................................................................................................................................................................................
Thống kê, tổng hợp những số liệu về thực trạng trình độ dân trí, tình hình, học
sinh, cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục, những khó khăn, thuận lợi và trình độ
tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số của nhà trường, tìm ra giải pháp để khắc
phục những nhược điểm và đề xuất một số giải pháp tăng cường, nâng cao tiếng
Việt cho học sinh dân tộc trong quá trình giảng dạy trên lớp và những hoạt động
ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
mà tôi cùng đồng nghiệp đã thực hiện trong quá trình giảng dạy những năm học
vừa qua, những hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc tăng cường tiếng
Việt cho học sinh dân tộc.
Học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học Bản Khoang; Chất lượng, hiệu quả
đào tạo của nhà trường từ năm học 2015-2016 đến học kỳ I năm học 2017-2018;
những thuận lợi- khó khăn, điều kiện dạy và học của nhà trường.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các phương pháp dạy và học, những thành tựu trong việc đổi mới
phương pháp dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt là kết quả của việc
thực hiện để tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học
Bản Khoang.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp số liệu về thực trạng tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số ở huyện
Sa Pa nói chung và ở trường tiểu học Bản Khoang nói riêng; tổng hợp các số liệu
về đội ngũ, cơ sở vật chất.
- Phân tích, so sánh chất lượng, hiệu quả đào tạo trước khi chưa thực hiện giải
pháp và sau khi áp dụng những giải pháp.
- Trao đổi với đồng nghiệp và học sinh về những thuận lợi, khó khăn; hiệu quả
đạt được, những hạn chế khi thực hiện những giải pháp hỗ trợ, tăng cường tiếng
Việt.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
-2-
.........................................................................................................................................................................................................................................
Tiếng Việt là một môn học hết sức quan trọng đối với tất cả các bậc học của
nước ta hiện nay. Với học sinh là người dân tộc thiểu số, việc tăng cường tiếng Việt
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc là một trong những vấn đề
đang được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt quan tâm. Do đó, trình độ
tiếng Việt (vốn từ, kiến thức về tiếng Việt và kỹ năng sử dụng vốn từ trong học tập,
giao tiếp) có vai trò và ảnh hưởng rất quan trọng đối với khả năng học tập các môn
học của học sinh. Thực tế cho thấy, học sinh người dân tộc thiểu số càng học lên
lớp trên thì khả năng đạt chuẩn chương trình các môn học càng thấp vì nhiều
nguyên nhân như cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện kinh tế, điều kiện học tập,
trình độ nhận thức... trong đó, sự thiếu hụt về vốn sống, vốn ngôn ngữ là nguyên
nhân chủ yếu và trực tiếp của tình trạng trên.
Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang được
Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Các em vào lớp khi vốn tiếng Việt còn hạn chế thì việc tiếp thu kiến thức vô
cùng khó khăn. Các em chủ yếu tiếp thu kiến thức một cách thụ động (học vẹt) vì
nhiều học sinh đang nghe, đang nói mà không biết mình đang nghe gì, nói gì do
không hiểu được nên rất nhanh quên. Khi vốn tiếng Việt còn hạn chế thì các em
thường rất nhút nhát, thiếu tự tin, nếu không được hướng dẫn thì các em cũng
không muốn tham gia vào các hoạt động tập thể. Cũng nguyên nhân này mà giờ
đây các trường vẫn còn tình trạng học sinh "ngồi sai lớp", tỷ lệ học sinh lưu
ban,vẫn còn.
II. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC BẢN KHOANG
Trường tiểu học Bản Khoang là một trường nằm ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó
khăn của huyện Sa Pa. Địa bàn của trường rất rộng đường sá đi lại gặp rất nhiều
khó khăn đặc biệt là vào mùa mưa, phải qua nhiều đèo dốc, sông suối. Nhà trường
có 2 điểm trường lẻ và 1 điểm trường chính trải dài trên 3 thôn, đồng bào dân tộc
-3-
.........................................................................................................................................................................................................................................
thiểu 100% là người dân tộc Dao, trình độ dân trí còn thấp, cuộc sống của người
dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
Năm học 2017-2018 tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 4A1, các em
đều là học sinh người dân tộc Dao vốn tiếng Việt còn hạn chế nên chất lượng giáo
dục các em không cao. Tính đến cuối HKI lớp chỉ có 1 em hoàn thành tốt, 14 em
hoàn thành và 3 em chưa hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Trong những năm học vừa qua, tôi đã cố gắng tìm nhiều giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục như đổi mới phương pháp dạy học; tăng cường phụ đạo học
sinh yếu; tổ chức các hình thực học tập như học theo nhóm, đôi bạn cùng tiến,
nhiều tiết học kéo dài 60 đến 70 phút... song chất lượng vẫn chưa được nhu mong
muốn vì rất nhiều học sinh vốn tiếng Việt rất hạn chế có khi 1 câu hỏi mà giáo viên
đưa ra đến 3 lần nhưng các em vẫn không hiểu, không trả lời được. Học sinh sau
khi lên lớp vẫn còn tình trạng đọc chưa thông, viết chưa thạo "ngồi sai lớp", tỷ lệ
lưu ban sau mỗi năm học vẫn còn cao.Xảy ra tình trạng này không phải là do giáo
viên cho học sinh lên lớp khi chưa đủ điều kiện lên lớp mà do các em còn ít vốn
tiếng Việt nên các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động (học vẹt) nên rất dễ
quên. Do đó trong thời gian nghỉ hè các em đã quên khá nhiều kiến thức trong đó
đặc biệt quan trọng là quên việc đọc, viết và làm toán dẫn đến tình trạng nhiều học
sinh "ngồi sai lớp".
Việc tạo thói quen và bồi dưỡng tiếng Việt của các em ở gia đình và cộng đồng
cũng gặp khó khăn vì người dân ở thành từng cộng đồng và thường ở sâu trong
rừng bên cạnh những con suối để có nước thuận lợi cho việc làm nông nghiệp nên
ít gặp gỡ với người Kinh, không có điều kiện giao tiếp bằng tiếng phổ thông.
Nhiều người trong gia đình không nói được tiếng Việt hoặc ít sử dụng tiếng Việt
nên việc sinh hoạt giao tiếp trong gia đình hầu như bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, khi
trẻ ra lớp thường chưa nói và hiểu được tiếng Việt.
Bên cạnh đó, trình độ dân trí vẫn còn thấp, các gia đình chưa thực sự quan tâm
đến việc học tập của con em. Nhiều em học sinh vì hoàn cảnh gia đình khó khăn
nên thường xuyên phải nghỉ học để ở nhà giúp đỡ gia đình như giữ em, chăn bò,
-4-
.........................................................................................................................................................................................................................................
làm nương rẫy... Khi vào thăm, nhiều gia đình không có bàn ghế, điện thắp sáng,
không có góc học tập để các em học ở nhà.
Tôi mạnh dạn đưa ra đây một số giải pháp mà bản thân đã tích lũy nhiều năm
bằng những kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý. Những giải pháp này đã
được áp dụng và thực hiện có hiệu quả tại đơn vị (có thể các đơn vị khác và các
bạn đồng nghiệp đã thực hiện một trong những giải pháp này) để cùng đồng nghiệp
chia sẻ. Thiết nghĩ, nếu những trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số mà thực
trạng giống như trường tiểu học Bản Khoang cũng đưa những giải pháp này và áp
dụng một cách khoa học, phù hợp tại đơn vị chắc chắn chất lượng giáo dục học
sinh dân tộc thiểu số sẽ được nâng lên.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC
SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Mục tiêu của giải pháp
Có được những phương pháp dạy học mới, nhẹ nhàng, phù hợp với đối tượng
học sinh dân tộc thiểu số nhằm tăng cường tiếng Việt một cách hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, giảm thiểu tỷ lệ học sinh lưu ban.
2. Nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp
a. Tạo không khí tiết học sôi nổi, nhẹ nhàng, hấp dẫn
Học sinh là người dân tộc thiểu số vốn dĩ rất nhút nhát, ngại giao tiếp với bạn
bè người Kinh và thầy cô giáo. Nhiều em khi thầy cô gọi đứng dậy trả lời chỉ đứng
và im lặng vì hoặc là không hiểu được câu hỏi hoặc là không tự tin với những câu
trả lời bằng tiếng phổ thông của mình do vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế.
Trong khi chương trình sách giáo khoa quá tải, chưa thật sự phù hợp với học sinh
dân tộc thiểu số; giáo viên thì ôm đồm, "tham", chạy đua với thời gian, tìm mọi
cách để làm sao truyền đạt, chuyển tải hết những kiến thức trong sách giáo khoa
trong thời gian của 1 tiết học. Do đó tiết học thường rơi vào tình trạng hối hả
nhưng trầm lặng, nặng nề, khô khan và thường diễn ra theo hướng một chiều. Vì
vậy, muốn tiết dạy đạt hiệu quả cần tạo ra một không khí thật nhẹ nhàng, hấp dẫn.
Đây là giải pháp đặc trưng trong quá trình giảng dạy đối với học sinh dân tộc thiểu
số ở tất cả các Bậc học đặc biệt là bậc Mầm non và Tiểu học.
-5-
.........................................................................................................................................................................................................................................
Hiểu được tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số, trường tiểu học Bản Khoang đã
có những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh và nhiều giáo viên ở trường tiểu học Bản Khoang đã áp dụng những phương
pháp phù hợp tùy theo các môn học nhưng đều chú trọng đến những yếu tố vừa
truyền đạt kiến thức của bài học đồng thời tăng cường tiếng Việt bằng những trò
chơi ở tất cả các môn học (chủ yếu là các trò chơi về ngôn ngữ, trò chơi trí tuệ sử
dụng ngôn ngữ) như:
- Đóng vai
Đóng vai là một trong những phương pháp gây được hứng thú trong học tập
cho học sinh (học mà chơi, chơi mà học), rèn tính tự tin, tinh thần đoàn kết đặc biệt
đây cũng là điều kiện tốt để tăng cường tiếng Việt cho học sinh song để mang lại
hiệu quả, giáo viên và học sinh phải đầu tư nhiều.
Trong những tiết dự giờ ở các điểm trường, tôi đã thấy giáo viên tìm tòi và viết
kịch bản, dàn dựng khá công phu những câu chuyện phù hợp với nội dung bài học
ở những môn học như tự nhiên- xã hội, đạo đức, lịch sử, kể chuyện... để hướng dẫn
học sinh thực hiện. Các em hào hứng tham gia, tiết học trở nên sôi động và hấp
dẫn, hiệu quả của những tiết dạy này khá thành công, vốn tiếng Việt của các em
cũng được cải thiện đáng kể. Vì vậy tôi đã khuyến khích giáo viên phát huy
phương pháp này, tổ chức Hội giảng để nhân rộng đến toàn thể giáo viên trong nhà
trường để thực hiện. Đến nay rất nhiều giáo viên thường xuyên thực hiện phương
pháp này trong quá trình giảng dạy.
- Thảo luận theo nhóm
Là một trong những phương pháp có sự tham gia tích cực của học sinh. Thảo
luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự
do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm
bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết
vấn đề khó khăn.
Với những kết quả đạt được trong quá trình sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong những năm vừa qua mà đội ngũ giáo viên nhà trường đã áp dụng,
nhiều em học sinh dân tộc thiểu số ở đây đã trở nên mạnh dạn, tự tin, vốn tiếng
-6-
.........................................................................................................................................................................................................................................
Việt của các em đã được cải thiện rất đáng kể. Các em đã có khả năng tự đặt ra
những câu hỏi, đưa ra những ý kiến của mình. Việc giao tiếp của các em cũng dễ
dàng hơn. Do vậy, bản thân tôi luôn khuyến khích đội ngũ giáo viên sử dụng
phương pháp này vào giảng dạy nhằm làm cho tất cả học sinh được hoạt động, tạo
không khí lớp học sôi động, hấp dẫn, các em tiếp thu bài cũng dễ dàng hơn, đặc
biệt tạo điều kiện để các em bổ sung vốn tiếng Việt một cách hiệu quả.
Ngoài ra, việc đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nghệ thuật như
mỹ thuật, âm nhạc, thể dục làm cho những tiết học trở nên thực sự nhẹ nhàng, hấp
dẫn, hỗ trợ và bồi dưỡng tiếng Việt cho các em học sinh thông qua môn học để các
em học tốt những môn học khác.
b. Bồi dưỡng những học sinh thành thạo tiếng Việt để làm "trợ giảng" cho giáo
viên
Khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi cả thầy và trò phải có sự chuẩn bị trước
khá công phu, khoa học, phối hợp nhịp nhàng đặc biệt trong lớp phải có những học
sinh mạnh dạn, tự tin, đọc tốt (có giáo viên dạy lớp 1, lớp 2 "mượn" một số học
sinh lớp 4, lớp 5) để có thể thực hiện được ý đồ của giáo viên (giống như một phụ
giảng). Giáo viên phải có thời gian bồi dưỡng những em này với một giáo án đặc
biệt. Hệ thống câu hỏi, yêu cầu được giáo viên hướng dẫn cho những học sinh khá
giỏi trong lớp "thay mặt" giáo viên đưa ra để cả lớp suy nghĩ và trả lời. Nhiều em
sau khi đặt câu hỏi bằng tiếng phổ thông cảm thấy nhiều bạn chưa hiểu nên hỏi
thêm bằng tiếng dân tộc... Hình thức này nhằm khuyến khích học sinh mạnh dạn
và hình thành kỹ năng đặt câu hỏi, trả trước đám đông, giúp các em có động lực
tìm tòi, học hỏi để tự nâng cao vốn tiếng Việt của mình khi được thầy cô tin tưởng
giao nhiệm vụ. Những em học sinh khác cũng có động lực cố gắng có được vốn
tiếng Việt để trả lời được những câu hỏi do chính bạn mình đặt ra bằng tiếng Việt.
Ví dụ trong một tiết toán lớp 2, bài "bảng chia 2". Sau khi giáo viên cùng học
sinh xây dựng xong bảng chia 2 đến phần bài tập. Giáo viên lần lượt 3 em lên đặt
câu hỏi và tự các bạn mời các bạn trả lời. "Bạn nào cho mình biết: 8 chia cho 2
bằng mấy? Mời bạn A trả lời. "Thưa bạn, 8 chia 2 bằng 4". Bạn A trả lời đúng chưa
các bạn? Đúng rồi, cho mình cảm ơn bạn! Mời bạn ngồi xuống... Lớp học cũng vì
-7-
.........................................................................................................................................................................................................................................
vậy mà trở nên nhẹ nhàng, thân thiện, gần gủi, sôi động hơn, giúp học sinh hứng
thú học tập đặc biệt những tiết học dùng phương pháp này giúp tăng cường tiếng
Việt cho các em học sinh một cách hiệu quả.
Qua thời gian thực hiện giải pháp này ở lớp tôi đạt được kết quả rất khả quan.
Tiết học rất nhẹ nhàng, các em rất hứng thú với phương pháp dạy học này vì được
tham gia vào các hoạt động. Nhiều em học sinh được giáo viên bồi dưỡng đã trở
thành những học sinh học giỏi, có kỹ năng nghe và diễn đạt tiếng Việt rất tốt.
c. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Là một trường ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng
tôi đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và xem đây
là điều kiện thuận lợi để các em có được những khoảng thời gian hoạt động vui
chơi tập thể giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi dưỡng tiếng Việt một
cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vì học sinh của trường chiếm
100% là học sinh dân tộc thiểu số, việc nâng cao chất lượng Giáo dục gặp rất nhiều
khó khăn do phần lớn học sinh vốn tiếng Việt chưa đáp ứng được yêu cầu nên việc
tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những giải pháp hiệu quả để
tăng cường tiếng Việt cho các em. Do đó, tôi đã có kế hoạch cụ thể cho các đoàn
thể, khối lớp thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Một số hoạt động nhằm tạo sân chơi lành mạnh giúp học sinh hứng thú để học
tập tốt hơn và tăng cường tiếng Việt cho học sinh như:
d. Tạo thói quen sử dụng tiếng phổ thông ở gia đình và cộng đồng
Gia đình là trường học đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với mỗi đứa trẻ đặc
biệt là việc hình thành ngôn ngữ cho trẻ. Các em sống với gia đình, ít có điều kiện
gặp gỡ, giao lưu với người Kinh nên vốn tiếng Việt của các em rất hạn chế trong
khi những người trong gia đình ít sử dụng tiếng phổ thông.
Tuyên truyền, vận động gia đình dân tộc thiểu số trên địa bàn trường tiểu học
Bản Khoang tạo thói quen dùng tiếng phổ thông trong sinh hoạt gia đình; các chi
đoàn ở thôn xây dựng được kế hoạch hoạt động để tổ chức sân chơi cho các em
trong thời gian nghỉ hè và thời gian các em nghỉ học. Vì vậy trẻ được tiếp xúc với
-8-
.........................................................................................................................................................................................................................................
tiếng Việt ngay tại gia đình và ở cộng đồng, vốn tiếng Việt của các em cũng được
nâng lên rất nhiều góp phần thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức ở trường.
e. Bản thân giáo viên tự học tiếng dân tộc
Trường tiểu học Bản Khoang là một trường vùng 3, điều kiện kinh tế- xã hội
còn gặp rất nhiều khó khăn, đội ngũ giáo viên đều là người ở xa, không ổn định,
có nguyện vọng chuyển về gần gia đình sau khi hết "nghĩa vụ".
Tuy vậy, trong những năm học vừa qua, tôi cùng một số giáo viên công tác
lâu năm ở đây thấy được sự cần thiết và thuận lợi trong quá trình giảng dạy khi
giáo viên có thể nghe và nói được tiếng dân tộc nên họ đã tự học. Khi giáo viên có
được vốn tiếng dân tộc cơ bản cần thiết thì việc giao tiếp với học sinh trở nên gần
gủi hơn, tạo điều kiện để giải thích cho các em hiểu được những tiếng, từ, câu khó,
hướng dẫn cho các em phát âm tiếng Việt một cách chính xác.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua hơn 1 năm thực đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng những giải pháp
nêu trên vào quá trình giảng dạy nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, giảm thiểu số lượng học sinh
lưu ban. Kết quả, bản thân tôi đã thấy được hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt
trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục và đang tìm thêm những giải pháp
mới có hiệu quả để áp dụng vào giảng dạy. Dối với phụ huynh nhiều gia đình cũng
đã có ý thức sử dụng một phần tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày với con, em
mình nên đã có nhiều em có được vốn tiếng Việt tương đối khi đến lớp; chất lượng
học sinh đạt kết quả cao hơn.
V. KẾT LUẬN
Trong quá trình Giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học phụ thuộc rất
nhiều yếu tố song đối với các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, việc tăng
cường tiếng Việt cho học sinh là một yếu tố hết sức quan trọng. Tuy nhiên, việc
tăng cường tiếng Việt không được phép nóng vội mà phải kiên trì để tìm và kết hợp
những phương pháp, giải pháp phù hợp với điều kiện của học sinh thì mới đem lại
hiệu quả như mong muốn.
-9-
.........................................................................................................................................................................................................................................
Để các em có được điều kiện học tập và nâng cao vốn tiếng Việt ở trường, ở
gia đình và cộng đồng thì trước hết Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, tổ khối
phải có kế hoạch hoạt động cụ thể; đội ngũ giáo viên phải thực sự nhiệt tình, tâm
huyết, có tinh thần tự học, thiết kế những tiết học sôi nổi, hấp dẫn, thường xuyên tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh nhằm giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các em học ở nhà và thường xuyên sử dụng tiếng
phổ thông trong việc giao tiếp ở nhà và ở cộng đồng.
Gia đình và các tổ chức đoàn thể ở thôn luôn là môi trường thuận lợi trong
việc làm quen và bồi dưỡng vốn tiếng Việt cho trẻ trong thời gian ở nhà và sinh
hoạt ở cộng đồng. Đặc biệt trong dịp hè, tổ chức Đoàn nên thường xuyên tạo cho
các em những sân chơi giúp cho các em có được những ngày hè vui tươi, bổ ích và
tạo điều kiện nâng cao vốn tiếng Việt.
VI. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
Cần có chính sách thỏa đáng và quan tâm hơn nữa đối với những cán bộ, giáo
viên, nhân viên công tác ở các trường có điều kiện đặc biệt khó khăn để những
giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy học sinh dân tộc tình nguyện và
yên tâm công tác lâu dài ở trường; khuyến khích và có chế độ thỏa đáng đối với
giáo viên tự học tiếng dân tộc thiểu số để nhiều người hưởng ứng tham gia.
LỜI CẢM ƠN
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ trong công tác dạy học mà bản thân tôi
đúc kết sau gần10 năm làm công tác giảng dạy ở các trường có nhiều học sinh là
người dân tộc thiểu số mà bản thân đã thực hiện tại đơn vị và đã đem lại được một
số kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc tăng
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Những kinh nghiệm mà tôi thực
hiện và viết ra đây có thể không mới nhưng tôi đã vận dụng những giải pháp đưa ra
một cách sáng tạo, tuân thủ nghiêm túc nên nó đem lại hiệu quả như bản thân
mong muốn. Kính mong Hội đồng khoa học các cấp góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Bản Khoang, ngày 17 tháng 4 năm 2018
Người viết
- 10 -
.........................................................................................................................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA
- 11 -
.........................................................................................................................................................................................................................................
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP PHÒNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài........................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................. 2
B. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................. 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 3
II. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CƯ PUI 2........................... 4
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ..................................... 7
1. Mục tiêu của giải pháp........................................................................... 7
- 12 -
.........................................................................................................................................................................................................................................
2. Nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp ............................. 7
a. Tạo không khí tiết học sôi nổi, nhẹ nhàng, hấp dẫn............................ 7
b. Bồi dưỡng những học sinh thành thạo tiếng Việt để làm
"trợ giảng" cho giáo viên........................................................................... 9
c. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp .............................................
10
d. Xây dựng cơ sở vật chất để tổ chức dạy 2 buổi/ngày
và huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp Mẫu giáo.........................................
12
e. Tạo thói quen sử dụng tiếng phổ thông ở gia đình và cộng đồng.......
14
g. Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc......................................
15
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.....................................................................
16
V. KẾT LUẬN...........................................................................................
17
VI. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT...........................................................................
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghị quyết 40/2002/NQ-QH của Quốc Hội khóa IX về đổi mới giáo dục
phổ thông
- Hồ sơ của trường tiểu học Cư Pui 2 ở các năm học: 2009-2010; 20102011; 2011-2012
- 13 -