Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Thể chế Quản lý nhà nước về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.05 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
-----------------

TRƯƠNG THỊ THU HIỀN

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI- 2018


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Hành chính Quốc gia

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Văn Giao
2. PGS.TS. Nguyễn Tiệp

Phản biện 1: ……………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………..……………..


Phản biện 3: …………….……………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Học viện

Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ –
Phòng họp….. Nhà ……, -Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội

Thời gian: vào hồi …… giờ ….. ngày … tháng …. năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TT

Tên bài báo
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam - những vấn đề đặt ra và
giải pháp
Công tác tiếp nhận, giải quyết chế
độ bảo hiểm thất nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh
Đánh giá kết quả 7 năm thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp
Tổ chức bộ máy thực hiện Bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
Xây dựng, quản lý, lưu trữ và tổ
chức thu thập hệ thống chỉ tiêu

thống kê trong quản lý nhà nước
về bảo hiểm thất nghiệp
Hướng mở rộng đối tượng tham
gia chính sách bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam
Đảm bảo nguồn lực vật chất và tài
chính trong quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
Những hạn chế và kiến nghị hoàn
thiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp
Hoàn thiện quy định về thu- chi
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
hiện nay

Tác giả
Lương Minh
Việt, Trương
Thị Thu Hiền
Lương Minh
Việt, Trương
Thị Thu Hiền
Trương Thị
Thu Hiền
Trương Thị
Thu Hiền

10


Mở rộng độ bao phủ bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Trương Thị
Thu Hiền

11

Hiệu quả quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam: Vấn
đề và giải pháp

Trương Thị
Thu Hiền

1

2
3
4

5

6

7

8

9


Tạp chí

Số, năm

Quản lý
Nhà nước

Số 214,
năm 2013

Quản lý
Nhà nước

Số 219,
năm 2014

Quản lý
Nhà nước
Quản lý
Nhà nước

Số 245, năm
2016
Số 251, năm
2016

Trương Thị
Thu Hiền


Lao động
và Xã hội

Số 546, năm
2017

Trương Thị
Thu Hiền

Lao động
và Xã hội

Số 558, năm
2017

Trương Thị
Thu Hiền

Khoa học
và Công
nghệ

Số
8
(117), năm
2017

Trương Thị
Thu Hiền


Nghiên
cứu lập
pháp

Số 21(348),
năm 2017

Trương Thị
Thu Hiền

Quản lý
Nhà nước

Số 264,
tháng 1/2018

Khoa học
và Công
nghệ
Khoa học
và Công
nghệ

Số 2 (123),
năm 2018
Số 4 (125),
năm 2018




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế- xã hội luôn tồn tại ở tất cả
các quốc gia, không phân biệt trình độ phát triển hay chế độ chính trị,
đồng thời, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội và bản thân
người thất nghiệp. Thất nghiệp tồn tại một cách khách quan, do đó,
Chính phủ các nước luôn đặt ra cho mình một tỷ lệ thất nghiệp chấp
nhận được, đồng thời lựa chọn các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và
khắc phục hậu quả của thất nghiệp.
Trong số các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục
hậu quả của thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp tất yếu,
khách quan được áp dụng ở các quốc gia.
Để thực hiện bảo hiểm thất nghiệp có hiệu quả, cần thiết phải hoàn
thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
1.2 Về thực tiễn
Việt Nam thực hiện bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009. Sau hơn 9
năm thực hiện, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về bảo
hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam vẫn còn một số bất cập: Tên gọi ”Bảo hiểm thất
nghiệp” chưa phản ánh đúng nội dung của chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp; Quy định hiện hành chưa phát huy sự chủ động của các địa
phương trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; chưa đảm bảo tính công
bằng giữa các đối tượng người lao động, người sử dụng lao động về giới
tính, độ tuổi, khu vực, quy mô; chưa đảm bảo tính hiện đại đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay;
Một số quy định còn chưa hợp lý và chưa đảm bảo tính minh bạch: về
đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, về các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp, về chế độ thông tin quản lý, quan hệ phối hợp của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính

sách bảo hiểm thất nghiệp, về quỹ bảo hiểm thất nghiệp, về chế tài xử lý
vi phạm và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp...
Tất cả những bất cập này là nguyên nhân chính làm hạn chế tính
1


hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: người
lao động, người sử dụng lao động chưa nhận thức rõ về quyền và trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; người sử
dụng lao động không tuân thủ nghĩa vụ thông báo định kỳ về tình hình
biến động lao động, tập huấn hướng dẫn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp,
chậm đóng, nợ đọng, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp... Đây cũng là nguyên
nhân mà mặc dù bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra hiệu ứng xã hội rất tốt,
góp phần ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế hậu quả của thất nghiệp nhưng
tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong lực lượng lao động ở Việt Nam
hiện nay chỉ chiếm khoảng 21,82% (giai đoạn 2009-2017 dao động từ
12,15% đến 21,82%) với tốc độ tăng bình quân mỗi năm 1,07%, làm cho
độ bao phủ bảo hiểm thất nghiệp hiện rất thấp.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề
tài "Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam"
làm đề tài luận án Tiến sĩ là cần thiết, phù hợp với chuyên ngành đào
tạo, có ý nghĩa nhất định về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa
học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở đó
làm rõ và đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
+ Xây dựng cơ sở khoa học thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp: một số khái niệm cơ bản (bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp), nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp,

2


các yếu tố chủ yếu tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp, quy định của luật pháp quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp.
+ Nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở
một số nước có nhiều thành công trong quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp, có đặc điểm tương đồng với Việt Nam, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
+ Phân tích thực trạng thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam, đưa ra đánh giá chung về tác động của chính sách bảo hiểm thất
nghiệp đến tỷ lệ thất nghiệp, về hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam thời gian qua.
+ Phân tích, đánh giá những thành công và bất cập về thể chế quản
lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017.
+ Phân tích bối cảnh Việt Nam hiện nay, tấm nhìn đến năm 2030
và dự báo những tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp; phân tích quan điểm phát triển bảo hiểm thất nghiệp của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
dự báo lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp, số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam
đến năm 2030; từ đó, dự báo xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030.

+ Đưa ra quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thể
chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm
2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Về lý luận: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý
luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
- Về thực tiễn: Đối tượng nghiên cứu của luận án là thể chế bảo
hiểm thất nghiệp của một số nước, thực tiễn bảo hiểm thất nghiệp và thể
chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
Luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể chế quản lý
3


nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay mà chỉ tập trung
vào 7 nội dung cơ bản, gồm các quy định về: hình thức tham gia, đối
tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
tổ chức bộ máy, nhân sự quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp; quỹ BHTN; xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm
thất nghiệp và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp (được trình
bày ở mục 2.4, chương 2).
Bên cạnh đó, luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể
chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở 6 quốc gia để rút ra bài
học kinh nghiệm vận dụng vào hoàn thiện thể chế QLNN về BHTN ở
Việt Nam mà chỉ tập trung vào 8 nội dung cơ bản trong quy định của

mỗi nước, gồm: đối tượng tham gia, hình thức tham gia, các bên đóng
góp vào quỹ BHTN, mức đóng BHTN, mức hưởng TCTN, thời gian
hưởng TCTN, điều kiện hưởng BHTN, tổ chức bộ máy quản lý BHTN
(được trình bày ở mục 2.7.1, chương 2).
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam được
giới hạn từ ngày chính sách bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực
thực thi ở Việt Nam (ngày 01/01/2009) đến nay, tầm nhìn đến năm 2030thời điểm cả nước thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 55 năm
ngày thống nhất đất nước và 45 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước.
Các nghiên cứu liên quan về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam,
được giới hạn từ năm 2003 đến nay để có cơ sở đánh giá tác động của
chính sách này đến thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam (trước và sau khi
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp).
Các nghiên cứu liên quan về quy định bảo hiểm thất nghiệp của 6
quốc gia trên thế giới được giới hạn từ năm ban hành quy định mới nhất
về BHTN hiện đang còn hiệu lực thực thi đến nay.
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thể
4


chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, để có cơ sở hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, luận án mở rộng không quan nghiên
cứu đến các quy định về BHTN của Tổ chức Lao động Quốc tế và các
nước: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc và Thái Lan.
4. Giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu của luận án
4.1 Giả thuyết khoa học:
- Chính sách BHTN ở Việt Nam có biểu hiện khó đạt mục tiêu “có
khoảng 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp" vào

năm 2020 mà Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã đề ra.
- Hơn 9 năm qua, bên cạnh những thành công, thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam vẫn còn những bất cập nhất
định. Nếu có một hệ thống giải pháp đồng bộ giúp hoàn thiện thể chế
quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp thì chính sách bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu về bảo hiểm thất nghiệp nêu
trên, từ đó, sẽ mang lại hiệu quả, phát huy vai trò đảm bảo một phần đời
sống cho người thất nghiệp, tạo cơ hội cho người lao động nhanh chóng
tái hòa nhập thị trường lao động, góp phần ổn định vĩ mô nền kinh tế, trở
thành chính sách có vị trí ngày càng quan trọng trong hệ thống chính
sách thị trường lao động và an sinh xã hội của Việt Nam.
4.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Về lý luận: Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là
gì? Vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ra sao?
Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp có những nội dung cơ
bản nào, có các yếu tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến? Luật pháp quốc tế
quy định về bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Việt Nam có thể học
được những gì từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới để hoàn thiện
thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp?
Về thực trạng và đánh giá thực trạng: Từ khi có chính sách bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến nay, quá trình xây dựng, ban hành hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp có kịp thời,
đồng bộ không, có công khai, minh bạch không, có những thành công,
5


bất cập gì, nguyên nhân do đâu? Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
cấu thành thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
hiện nay đã đầy đủ chưa? Nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước

về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay có phù hợp với luật pháp
quốc tế hay không, có phù hợp với điều kiện, bối cảnh hiện nay của Việt
Nam hay không, có phù hợp với các quy định của quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực khác có liên quan hay không? Tại sao nhiều đối tượng
người thất nghiệp, người lao động có rủi ro việc làm cao ở Việt Nam
chưa được tiếp cận với chính sách bảo hiểm thất nghiệp? Tại sao người
lao động mất việc làm chỉ quan tâm đến chế độ trợ cấp thất nghiệp, mà
không quan tâm đến chế độ khác của chính sách bảo hiểm thất nghiệp?
Tại sao chế độ đào tạo nghề ít thu hút sự tham gia của người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp, chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi? Tại
sao vẫn còn tình trạng người lao động cố tình “lách luật” để hưởng bảo
hiểm thất nghiệp, tình trạng nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp như báo chí
phản ánh thời gian qua? Tại sao số lượng lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp tăng lên hàng năm nhưng tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
trong lực lượng lao động ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, trong khi mục
tiêu phát triển bảo hiểm thất nghiệp mà Đảng và Nhà nước đề ra đến năm
2020 khó có thể đạt được? Chính sách bảo hiểm thất nghiệp được thực
thi có tác động đến thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hay không?
Về quan điểm và giải pháp: Dự báo đến năm 2030, bối cảnh ở
Việt Nam sẽ như thế nào, có những tác động gì đến thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp? Xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp sẽ ra sao? Cần phải hoàn thiện thể chế
quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam theo quan điểm
nào? Để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam, cần phải có những giải pháp gì?
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác- Lênin, luận án đi sâu
nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan đến thể chế
quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp nhằm đánh giá thực trạng và

6


đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần hoàn thiện thể chế quản
lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Các phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng gồm:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh; Phương pháp tiếp cận hệ
thống; Phương pháp phỏng vấn (đại diện lãnh đạo Phòng Bảo hiểm thất
nghiệp thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố Hồ Chí Minh và
đại diện lãnh đạo Phòng Chế độ chính sách thuộc Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh); Phương pháp nghiên cứu tình huống: lựa
chọn, phân tích một số quy định về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước
trên thế giới: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada (4 quốc gia có nhiều
thành công trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp) và Trung Quốc, Thái
Lan (2 quốc gia đã thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, có điều kiện tương
đồng với Việt Nam).
+ Các phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng gồm:
Phương pháp khảo sát trực tuyến; Phương pháp phân tích số liệu khảo
sát bằng phần mềm SPSS; Phương pháp dự báo số liệu (về lực lượng lao
động, số người thất nghiệp, số người tham gia BHTN, số người được
giải quyết chế độ BHTN) bằng mô hình hồi quy theo thời gian hay còn
gọi là mô hình dự báo dựa vào xu thế (được trình bày tại phụ lục 12, 13,
14 và 15).
6. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận, luận án kế thừa và phát triển cơ sở lý luận thể chế
quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bổ sung về mặt học thuật các
khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, nội dung cơ
bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của

thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Trong
đó, 7 nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp là cơ sở quan trọng nhất để tác giả tổ chức một cách xuyên suốt
và lôgic việc mô tả, đánh giá thực trạng (ở chương 3) và đề xuất hệ
thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
7


nghiệp ở Việt Nam (ở chương 4).
Về mặt thực tiễn: luận án góp phần làm sâu sắc thêm kinh
nghiệm của các nước về bảo hiểm thất nghiệp và rút ra những giá trị có
thể vận dụng để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam; phân tích hiệu quả của chính sách này trong việc
ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam; đánh
giá được những thành công và bất cập của thực trạng thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam thời gian qua; cho thấy cái
nhìn tương lai trong hơn 10 năm đến về thể chế quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp, có tính đến tác động có thể có từ bối cảnh hiện tại, nhất
là từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; giúp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong tương lai, góp phần đưa
chính sách bảo hiểm thất nghiệp ngày càng đến được với người lao động
thực sự có nhu cầu, nguyện vọng, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp,
chính đáng của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, góp
phần ổn định xã hội, phát triển đất nước
7. Ý nghĩa của luận án
Luận án có những ý nghĩa sau đây: Thứ nhất, luận án là công trình
đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực
tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi
triển khai đến nay, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về thể chế quản lý

nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và làm sâu sắc, sinh động thêm thực
tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Viước về bảo
hiểm thất nghiệp trong thời gian đến, gồm:
Thứ nhất, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp có xu hướng
mở rộng đến càng nhiều người lao động càng tốt, Chính phủ các nước
khuyến khích và tạo cơ hội cho những người lao động tự do, người thất
nghiệp được tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo nhu cầu. Ở Việt Nam
hiện nay, chỉ có người lao động làm công ăn lương ký hợp đồng lao
động từ đủ 3 tháng trở lên mới thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu vận dụng kinh nghiệm này vào điều kiện của Việt Nam, nhiều người
lao động sẽ được tiếp cận với chính sách hơn, từ đó mở rộng độ bao phủ
của bảo hiểm thất nghiệp, giúp lan tỏa mức độ chia sẻ rủi ro của bảo
13


hiểm thất nghiệp đến nhiều đối tượng người lao động.
Thứ hai, hình thức tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc, tự
nguyện, hoặc cả bắt buộc và tự nguyện. Với mô hình vừa bắt buộc vừa
tự nguyện như ở Thụy Sĩ cho phép người dân có quyền được tiếp cận với
bảo hiểm thất nghiệp một cách chủ động. Việt Nam chỉ áp dụng hình
thức tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Trên thực tế, nhiều trường
hợp thuộc diện lao động tự do, lao động khu vực phi chính thức ở Việt
Nam lại có nhu cầu và mong muốn được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu ứng dụng các hình thức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp linh hoạt ở
Việt Nam, sẽ đáp ứng được nhu cầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động, giúp nâng cao năng lực tự an sinh của những đối tượng
có điều kiện và nhu cầu.
Thứ ba, quy định về mô hình tổ chức bộ máy quản lý BHTN là
linh hoạt nhưng chặt chẽ. Mỗi nước có mỗi cách thức tổ chức khác nhau,
mô hình khác nhau, nhưng chúng có điểm chung là đều có sự phân cấp

mạnh mẽ cho địa phương trong tổ chức thực thi bảo hiểm thất nghiệp,
nhờ đó, phát huy được tính chủ động, linh hoạt, năng động của mỗi địa
phương. Ở cấp Trung ương, chỉ quy định các điều kiện khung, không tập
trung vào những vấn đề cụ thể mà chủ yếu là hoạt động kiểm tra, thanh
tra, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chính sách. Nếu áp dụng kinh nghiệm
này vào Việt Nam, sẽ tạo điều kiện cho các địa phương được chủ động
hơn, được phân cấp nhiều hơn trong quản lý, thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp; đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
ở Trung ương sẽ tập trung nhiều hơn vào quá trình kiểm soát quá trình
quản lý, thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở các địa phương.
Thứ tư, nội dung chính sách bảo hiểm thất nghiệp có xem xét đến
các nhóm đặc thù (người khuyết tật, người mới nhập cư, người mới ra
trường, người lao động lớn tuổi, ...) và bình đẳng giới, từ đó có các biện
pháp hỗ trợ đặc biệt cho các đối tượng này. Áp dụng kinh nghiệm này
vào điều kiện Việt Nam sẽ giúp nâng cao tính công bằng xã hội, tính
nhân văn của chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời đảm bảo tính phù
hợp, đồng bộ với thể chế quản lý nhà nước ở các ngành, lĩnh vực khác.
Thứ năm, các quốc gia đều có những điều chỉnh về chính sách
14


một cách linh hoạt như là các biện pháp can thiệp để đảm bảo cơ cấu
thu- chi, an toàn quỹ kịp thời trong từng thời kỳ khác nhau, thể hiện sự
linh hoạt của chính sách, đảm bảo tính bền vững của chế độ bảo hiểm
thất nghiệp. Ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, quy định thu- chi bảo
hiểm thất nghiệp là ổn định, không có sự xáo trộn, thay đổi; quỹ bảo
hiểm thất nghiệp luôn ở trạng thái an toàn. Học hỏi kinh nghiệm này, đó
là sự chuẩn bị cho những tình huống khác nhau của quỹ BHTN ở Việt
Nam trong tương lai, để chủ động có sự điều chỉnh linh hoạt ứng với tình
trạng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, cũng là để có sự chủ động trong ứng phó

với những tác động tiêu cực của bối cảnh trong nước và quốc tế, nhất là
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đến mọi mặt đời
sống xã hội nói chung, lĩnh vực lao động, việc làm, thất nghiệp nói riêng,
trong đó có bảo hiểm thất nghiệp.
Cuối cùng, bảo hiểm thất nghiệp ở các nước đều có sự kết hợp
chặt chẽ giữa chính sách bảo hiểm thất nghiệp với chính sách việc làm,
đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động, nhờ đó hỗ trợ tốt cho người
thất nghiệp trong việc tìm kiếm việc làm để nhanh chóng gia nhập, tái
gia nhập thị trường lao động- mục tiêu quan trọng và lâu dài nhất của
bảo hiểm thất nghiệp. Ở Việt Nam, bảo hiểm thất nghiệp cũng có sự kết
hợp rất chặt chẽ giữa chính sách việc làm, đào tạo nghề, thông tin thị
trường lao động nhưng hiệu quả của chế độ đào tạo nghề chưa cao, chưa
thu hút sự quan tâm của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị
mất việc làm. Học hỏi kinh nghiệm của các nước trong quản lý, thực
hiện các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ giúp người lao động có sự hỗ trợ
tốt hơn, lâu dài hơn, cũng là cách để giúp nâng cao hiệu quả quản lý
chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Kết luận chương 2
Dựa trên cơ sở lý luận của khoa học quản lý công, đồng thời kế
thừa và phát triển cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp đã có, thực tiễn quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở
một số nước, ở chương 2, tác giả đã bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học
về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp với các vấn đề lý
luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học tổ chức nghiên cứu để tài luận án
15


"Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam", gồm:
1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về thể chế quản lý
nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp với 4 nội dung: một số khái niệm cơ

bản, nội dung cơ bản, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, ba nội dung quan trọng nhất là:
Thứ nhất, hoàn thiện cách hiểu về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp theo hướng tiếp cận của khoa học quản lý công. Thứ hai, phát
triển 7 nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra các quan
điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam. Các nội dung mô tả và đánh giá đều xuyên suốt và lôgic giữa
các chương dựa trên các nội dung cơ bản này. Thứ ba, đưa ra các yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp làm cơ sở để phân tích những tác động cúa các yếu tố này đến thể
chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong tương lai ở chương
4, từ đó, đưa ra quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thể
chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phát triển cơ sở thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp từ các quy định khung của ILO về bảo hiểm thất nghiệp làm
cơ sở để đánh giá sự phù hợp của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam với các quy định của luật pháp quốc tế và từ kinh
nghiệm của các quốc gia có nhiều thành công về bảo hiểm thất nghiệp
(Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada) và kinh nghiệm của một số quốc
gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam (Trung Quốc, Thái Lan) làm
cơ sở nghiên cứu rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng để
hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
trong thời gian đến.

Chương 3
THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

16


3.1 Thực trạng Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
3.1.1 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2003- 2017
Phần này mô tả, phân tích thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong
hai giai đoạn: giai đoạn 2003-2008 (trước khi có bảo hiểm thất nghiệp)
và giai đoạn 2009-2017 (sau khi có bảo hiểm thất nghiệp). Từ đó, đưa ra
đánh giá chung tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam sau khi có chính sách
bảo hiểm thất nghiệp.
3.1.2 Thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
2009-2017
Phần này mô tả, phân tích thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam từ khi có bảo hiểm thất nghiệp đến nay. Từ đó, đưa ra đánh giá
chung về hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
3.2 Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam
Phần này đưa ra các số liệu, thông tin về thực trạng thể chế quản
lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai chính
sách bảo hiểm thất nghiệp đến nay theo 7 nội dung ứng với 7 nội dung
cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp:
+ Về hình thức tham gia, đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp
ở Việt Nam.
+ Về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
+ Về tổ chức bộ máy, nhân sự quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam.
+ Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
+ Về quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

+ Về xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam.
+ Về thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
3.3 Đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
17


thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Phần này phân tích những thành công và bất cập của thể chế
quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Những thành công, gồm:
- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn: Đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp được mở rộng hơn, trách nhiệm của người sử dụng lao động được
quy định ngày càng chặt chẽ, rõ ràng và cụ thể, Mức hỗ trợ học nghề tốt
hơn, Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp đa dạng hơn và được mở rộng
hơn, Chế tài xử lý vi phạm ngày một nghiêm khắc hơn, thủ tục hành
chính ngày càng được tinh gọn, theo hướng tạo thuận lợi cho người lao
động.
- Nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam hiện nay hoàn toàn phù hợp với quy định của luật
pháp quốc tế và các nước trên thế giới, một số quy định về bảo hiểm thất
nghiệp thể hiện tính nhân văn sâu sắc.
- Việc điều chỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ
máy tiếp nhận, giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ Phòng Lao
động- Thương binh và Xã hội sang Trung tâm Dịch vụ việc làm cấp tỉnh
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chính sách bảo hiểm thất
nghiệp đến với người lao động, cũng phù hợp với mô hình tổ chức thực

hiện của các nước trên thế giới.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp là chi tiết,
cụ thể.
Những bất cập, gồm:
- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp tuy đã được
ban hành đầy đủ, đồng bộ và kịp thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế nhưng tính hiệu lực chưa cao
- Tên gọi ”Bảo hiểm thất nghiệp” chưa phản ánh đúng nội dung
của chính sách Bảo hiểm thất nghiệp
- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp chưa phát huy
sự chủ động của các địa phương trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp;
18


chưa đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng người lao động, người
sử dụng lao động về giới tính, độ tuổi, khu vực, quy mô trong thực hiện
thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp; chưa đảm bảo tính hiện đại
trong cách thức quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Một số nội dung thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp còn chưa hợp lý và chưa đảm bảo tính minh bạch: đối tượng tham
gia bảo hiểm thất nghiệp, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, chế độ thông
tin quản lý, quan hệ phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong triển khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp, xử lý vi phạm, thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp,
Sau phần đánh giá, tác giả phân tích về nguyên nhân của những
thành công và bất cập về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Kết luận chương 3
Chương 3 mô tả và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo

hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, cụ thể là:
1. Mô tả thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trước và sau khi áp
dụng bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có sự so sánh và đánh giá về tình trạng
thất nghiệp ở Việt Nam sau khi thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mô tả toàn diện thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, từ
đó đưa ra đánh giá chung về hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất
nghiệp từ khi triển khai đến nay.
3. Mô tả, phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay (2009-2017), từ
đó đánh giá những thành công, bất cập về thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam và phân tích nguyên nhân.

19


Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
4.1 Dự báo xu hướng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến
năm 2030
Qua phân tích, tác giả nhận định: trong vòng hơn 10 năm tới, dự
báo tình hình chính trị sẽ tiếp tục ổn định, tình hình kinh tế sẽ tiếp tục đà
tăng trưởng ổn định, Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, thị trường lao động tiếp tục được đầu tư phát triển, đồng thời,
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ có ảnh hưởng lớn đến đời
sống kinh tế- xã hội. Điều này mang lại những cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức đối với thể chế quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực, trong
đó có thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể là: Với
quy mô và tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử nhân loại, cuộc

cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động mạnh mẽ và toàn diện lên
mọi mặt đời sống con người, trong đó có vấn đề về việc làm và thất
nghiệp. Nhu cầu về việc làm, đặc biệt là nhu cầu đối với lao động ít kỹ
năng, lao động phổ thông sẽ giảm, trong khi cung lao động không giảm,
sẽ đặt ra nhiều vấn đề trong giải quyết tình trạng thất nghiệp. Các quốc
gia phải tìm kiếm cho mình các biện pháp hữu hiệu hơn để khắc phục,
giải quyết tình trạng thất nghiệp, trong đó có nội dung của chính sách
bảo hiểm thất nghiệp (đối tượng cần hỗ trợ sẽ nhiều hơn, các chế độ phải
đa dạng hơn, ...).
Bên cạnh đó, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
cũng sẽ làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước ở tất cả các ngành,
lĩnh vực, trong đó có bảo hiểm thất nghiệp: cơ quan quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp phải ứng dụng công nghệ nhiều hơn trong quản lý,
điều hành, thu thập, phân tích, xử lý thông tin quản lý, phát triển cơ sở
dữ liệu quản lý, đồng thời,công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng đòi hỏi phải
đổi mới để nâng cao trình độ của đội ngũ công chức trong quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp, để kịp thích nghi với những thay đổi đó.
20


Tiếp theo, tác giả tiến hành dự báo một số chỉ tiếu (về tình hình
lao động, việc làm, thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp,
số người được giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến
năm 2030, trình bày tại phụ lục 12, 13, 14 và 15), từ đó dự báo xu hướng
phát triển thể chế bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030 là:
- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
sẽ tiếp tục phát triển theo hướng ngày càng đáp ứng tiêu chuẩn sàn của
ILO về bảo hiểm thất nghiệp.
- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
trong tương lai ngày càng đảm bảo tính hiệu lực, công bằng, phù hợp,

công khai, minh bạch và bền vững làm cơ sở để tổ chức quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo hiệu quả của chính sách bảo
hiểm thất nghiệp.
- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp sẽ thay đổi
theo chiều hướng đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư trong quản lý, điều hành, thu thập, phân tích, xử
lý số liệu, thông tin quản lý; đẩy mạnh việc sử dụng, tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp theo hướng xem trọng kỹ năng mềm, đặc biệt là khả năng thích
ứng với sự thay đổi.
- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp sẽ thay đổi để
ngày càng mở rộng đối tượng tham gia, đảm bảo khả năng của quỹ bảo
hiểm thất nghiệp để giải quyết cho một khối lượng người lao động có
nguy cơ mất việc làm, học nghề, chuyển đổi việc làm do ảnh hưởng của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4.2 Quan điểm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về Bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
“Phải tăng cường hơn nữa tính hiệu lực, công bằng, phù hợp, công
khai, minh bạch và hiện đại” của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp.
4.3 Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030
Phần này tác giả đề xuất 3 giải pháp và 1 kiến nghị để giải quyết
21


những bất cập đã được nêu ra ở chương 3, trong đó, mỗi giải pháp có các
giải pháp con, đều được trình bày logic và chặt chẽ theo 3 nội dung: mục
tiêu của giải pháp, nội dung của giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện
giải pháp.

Ba giải pháp được đề xuất bao gồm:
Giải pháp 1: Đẩy mạnh phân cấp cho địa phương, đảm bảo công
bằng cho các đối tượng đặc thù về bảo hiểm thất nghiệp
Giải pháp 2: Sửa đổi, bổ sung một số quy định để đảm bảo tính
hiện đại của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
Giải pháp 3: Tăng tính hiệu lực, hợp lý, minh bạch trong các quy
định quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
Và một kiến nghị về: Đổi tên gọi “Bảo hiểm thất nghiệp” thành
"Bảo hiểm việc làm"
Kết luận chương 4
Ở chương 4, tác giả đã phác họa bối cảnh Việt Nam vào năm 2030
và dự báo những tác động ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp, tìm hiểu quan điểm phát triển bảo hiểm thất
nghiệp của Đảng và Nhà nước Việt Nam, dự báo một số chỉ tiêu (lực
lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp) ở Việt Nam đến
năm 2030, từ đó, dự báo xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà nước
về bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030.
Trên cơ sở các quan điểm này, tác giả đề xuất hệ thống 3 giải pháp
và 1 kiến nghị nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam nhằm “tăng cường hơn nữa tính hiệu lực, công
bằng, phù hợp, công khai, minh bạch và hiện đại”. Mỗi giải pháp, kiến
nghị đều gắn với mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện cụ thể, giải
quyết tất cả bất cập được nêu ở chương 3.

22


PHẦN KẾT LUẬN
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách góp phần

đảm bảo an sinh xã hội của Việt Nam. Tuy mới đi vào cuộc sống hơn 9
năm nhưng nó đã có tác động trực tiếp, thiết thực tới người lao động,
người sử dụng lao động, được người lao động, người sử dụng lao động
đón nhận một cách tích cực. Tuy nhiên, thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn một số bất cập trên thực tế.
Với 4 chương, luận án “Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam” đã nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ
thống về cơ sở lý luận và thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, từ đó đưa ra hệ
thống quan điểm, giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Các kết quả
đã đạt được gồm:
Về mặt lý luận, luận án đã nghiên cứu, hệ thống cơ sở khoa học
về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trong đó kế thừa,
bổ sung, phát triển quan niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp; hoàn thiện về mặt lý luận các nội dung cơ bản, vai trò của
thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
Về mặt thực tiễn, luận án đạt được những kết quả sau đây:
- Luận án góp phần làm sâu sắc thêm kinh nghiệm của các nước
về bảo hiểm thất nghiệp và rút ra những giá trị có thể vận dụng để hoàn
thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
- Luận án đưa ra những nhận xét quan trọng về những đóng góp
của chính sách bảo hiểm thất nghiệptrong việc ngăn ngừa, khắc phục,
hạn chế tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam.
- Luận án đưa ra những đánh giá có cơ sở về những thành công,
bất cập của thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
ở Việt Nam từ khi triển khai chính sách đến nay.
- Luận án mô tả tương lai trong 10 năm đến về thể chế quản lý nhà

23


nước về bảo hiểm thất nghiệp, có tính đến các tác động có thể có từ bối
cảnh hiện tại, nhất là từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Luận án đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế quản lý
nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp trong tương lai, đưa chính sách bảo hiểm thất
nghiệp ngày càng đến được với người lao động thực sự có nhu cầu,
nguyện vọng, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của những
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, góp phần ổn định xã hội và
phát triển đất nước.
Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận án góp phần
nghiên cứu, hệ thống cơ sở khoa học của thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp một cách đầy đủ và toàn diện theo cách tiếp cận
của khoa học quản lý công. Bên cạnh đó, luận án cũng góp phần hoàn
thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
thông qua hệ thống các giải pháp, kiến nghị đồng bộ, khả thi, giải quyết
tất cả các bất cập đã nêu ở chương 3, trong đó, mỗi giải pháp được phân
tích một cách logic, chặt chẽ và trình bày theo 3 nội dung: mục tiêu của
giải pháp, nội dung của giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp nhằm
tăng cường tính hiệu lực, công bằng, phù hợp, công khai, minh bạch và
hiện đại đáp ứng yêu cầu, hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố
ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, nhất là
yêu cầu và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trong quá trình nghiên cứu, luận án chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tác giả xin chân thành cảm ơn những ý kiến
đánh giá, đóng góp của quý bạn đọc, Thầy cô, các nhà khoa học, nhà
quản lý và sẽ nghiêm túc tiếp thu để luận án được hoàn thiện hơn.

Trân trọng./.

24



×