1.
1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Về lý luận: Các vấn đề lý luận trong và ngoài nước liên quan đến thuế
TNCN và QLNN đối với thuế TNCN.
Về thực tiễn:
o Kinh nghiệm thực tiễn nước ngoài.
o Thực trạng QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2009 đến nay; số liệu sơ cấp thu
thập năm 2012; Luận án khảo sát hệ thống chính sách và cơ chế QL thuế TNCN
ở Việt Nam trong quá trình thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao, chú trọng phân tích thời gian thi hành Luật thuế TNCN (2009)
của cơ quan thuế (CQT) và người nộp thuế (NNT).
4.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, công cụ nghiên cứu
truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh; tham khảo những
những tài liệu, báo cáo của các cơ quan QL có liên quan; tham khảo các báo
cáo, các nghiên cứu đã công bố, các tạp chí và sử dụng các tài liệu điều tra, khảo
sát, thu thập số liệu thống kê và phân tích... của các đề tài, dự án, các công trình
nghiên cứu đã được công bố;
Tiến hành phỏng vấn các nhà QL các cấp, các chuyên gia, các nhà khoa
học, kết hợp phương pháp điều tra để tìm hiểu các nhân tố tác động như thế nào
tới tính tự giác tuân thủ của NNT. Các phiếu điều tra thu được, sau khi kiểm tra
làm sạch, loại bỏ những phiếu không phù hợp, đưa vào xử lý kết quả bằng phần
mềm tin học chuyên dùng SPSS.
5.
Đóng góp của đề tài luận án
Những phát hiện của nghiên cứu: Nghiên cứu đã đưa ra những tiến
bộ và hạn chế của chính sách, cũng như những tồn tại của cơ chế QL thuế
TNCN ở Việt Nam.
Điểm khác biệt của nghiên cứu: Nghiên cứu đã cập nhật được thành
tựu và chỉ ra những hạn chế của QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam; đồng
thời đề xuất lộ trình cải cách chính sách thuế với việc rút gọn dần số thuế suất
vào 2 kỳ cải cách thuế tiếp theo năm 2017 và 2022, sử dụng mô hình toán đánh
giá tác động của việc cải cách đến nghĩa vụ ngân sách của NNT.
Điểm mạnh và đóng góp mới của nghiên cứu: Nghiên cứu đã hệ
thống được kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chỉ ra được những tồn tại
của chính sách và cơ chế QL của Việt Nam, trong đó có những nghiên cứu của
các tổ chức quốc tế đang hỗ trợ Việt Nam cải cách hệ thống thuế như WB, IMF,
OECD, EU, JICA.
6.
Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với thuế TNCN
Chương 3: Thực trạng QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
Tính cấp thiết đề tài luận án
Thực hiện cải cách thuế ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu
lực từ 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao là một bước tiến về xây dựng chính sách, song qua quá trình thi hành,
Luật thuế thu nhập cá nhân đã bộc lộ những bất cập. Tuy Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (hiệu lực từ 1/7/2013) đã khắc phục
nhiều hạn chế, nhưng trong tiến trình toàn cầu hóa, Chính phủ Việt Nam vẫn
phải có nhiều nỗ lực vào cải cách và hiện đại hóa nhằm hoàn thiện hệ thống
thuế cho hội nhập quốc tế.
Trước đòi hỏi của thực tiễn về một chính sách và cơ chế QL thuế đồng
bộ, bắt kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, việc nghiên cứu quá trình hoàn thiện
quản lý nhà nước (QLNN) đối với thuế TNCN trở thành nhu cầu cấp thiết. Đó
cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu
nhân cá nhân tại Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án
- Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn trong QLNN đối với thuế TNCN của các nước và thực tiễn Việt Nam
hiện nay;
- Đánh giá thực trạng QNNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam;
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam.
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án
- Làm rõ những nội dung lý luận vai trò của nhà nước trong việc xây
dựng chính sách thuế TNCN và hoàn thiện vai trò QLNN đối với thuế TNCN ở
Việt Nam. Chú trọng nghiên cứu những tác động đến ý thức tự giác tuân thủ của
người nộp thuế.
- Phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong việc xây dựng, hoàn
thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu thuế TNCN ở Việt Nam trong
thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của tình trạng
trên.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của nhà
nước trong việc QL thuế TNCN ở Việt Nam, chú trọng đến việc thay đổi tư
duy QLT thuần túy “mệnh lệnh hành chính” sang “phục vụ hành chính
công”, coi trọng và tôn vinh giá trị đích thực những đóng góp về kinh tế chính trị - xã hội của người nộp thuế.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với thuế TNCN được thực hiện
thông qua luật pháp, chính sách, bộ máy quản lý (QL), biện pháp QL, ý thức
chấp hành pháp luật của người nộp thuế ….
- Phạm vi nghiên cứu
3
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Có thể thấy, vấn đề thuế TNCN đã được sự quan tâm của nhiều học giả,
các nhà khoa học, giới học thuật và các phương tiện truyền thông. Tuy nhiên,
vẫn chưa có công trình nghiên cứu cả 2 khía cạnh QLNN: chính sách và cơ chế
QL để đi sâu phân tích, chỉ ra tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN
đối với thuế TNCN. Xuất phát từ đánh giá này, tác giả đã thấy hé lộ một
khoảng trống cần nghiên cứu.
1.2. Kết quả rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Qua những công trình nghiên cứu trên, có thể thấy các học giả đã hệ
thống được nhiều vấn đề học thuật về thuế, tập trung vào những nghiên cứu về
QLNN, về cải cách hành chính và cải cách thuế, nghiên cứu về thực trạng thi
hành và kiến nghị sửa đổi Luật thuế TNCN. Tham gia tích cực vào cải cách và
hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam, các công trình của các đối tác quốc tế như
WB, IMF, EU, OECD, JICA chiếm vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình
này.
Các công trình trong và ngoài nước đã phân tích khá đầy đủ và sâu sắc
các góc độ QLNN, hoặc là về chính sách, hoặc là về cơ chế QL thu ngay từ khi
thuế TNCN còn được điều chỉnh bởi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Triển khai thực hiện Luật thuế TNCN, quá trình đổi mới, cải cách hành
chính hay thi hành, sửa đổi luật, các nhà nghiên cứu đã cùng các phương tiện
truyền thông đăng hàng loạt bài báo, đóng góp vào tiến trình hoàn thiện QLNN
đối với thuế TNCN ở Việt Nam. Tuy đã có rất nhiều tiến bộ, song chính sách và
cơ chế QL thu thuế TNCN vẫn còn những tồn tại, Luật thuế TNCN của Việt
Nam vẫn còn quá nhiều thuế suất, bộ máy hành thu hoạt động chưa thực sự hiệu
quả; đánh giá của các đối tác quốc tế về tham nhũng trong hệ thống thuế còn
nặng nề… Những yếu tố trên đặt ra cho những nhà hoạch định chính sách,
những nhà QL về sự cấp thiết của một công cuộc cải cách mới cho ngành thuế
nhằm hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam.
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với thuế
TNCN, nhưng có thể khẳng định cho đến nay vẫn chưa có một công trình
nghiên cứu mang tính hệ thống về QLNN đối với thuế TNCN từ lý luận đến
khảo sát về thực trạng, rồi đến đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải
pháp. Vì vậy đề tài mà NCS lựa chọn không trùng lắp với các kết quả nghiên
cứu đã được công bố.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuế và thuế TNCN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thuế TNCN ở nước ngoài
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã tham khảo các công trình nghiên
cứu như: “Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia” (An
Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations) của Adam Smith
(1776); “Kinh tế học” (Economics) của Paul A. Samuelson và William D.
Naudhaus (1997); “Nhập môn luật thuế đại cương và học thuyết thuế”, Trung
tâm nghiên cứu Việt Nam phiên dịch (1963); v.v...
Qua đó cho thấy vấn đề về thuế TNCN cũng đã thu hút sự quan tâm,
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học quốc tế hiện đại.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thuế TNCN ở Việt Nam
Đặt nền móng cho những lý thuyết về kinh tế nói chung và thuế nói riêng
được thể hiện trong các công trình như: “Giáo trình thuế”, Tổng cục Thuế,
(1991); “Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam”, GS.TS Bùi Xuân Lưu,
TS Nguyễn Hữu Khải, ThS Nguyễn Xuân Nữ, NXB Giáo dục (2003); “Giáo
trình QLT”, TS Nguyễn Thị Bất-TS Vũ Duy Hào (2002); “Giáo trình QLNN
về kinh tế”, TS Mai Văn Bưu-TS Đoàn Thị Thu Hà (1999); “QLNN về kinh
tế”(Giáo trình sau đại học), TS Mai Văn Bưu-TS Phan Kim Chiến (2001).
Một số công trình, đề tài, luận án nghiên cứu xung quanh vấn đề xây
dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế QL thu thuế TNCN như: Đề tài
“Mô hình áp dụng thuế thu nhập ở Việt Nam” năm 1994, Đề tài “Mô hình thuế
tài sản ở Việt Nam” (1995); Đề tài “Điều tra về thu nhập, tiết kiệm và đầu tư
của dân cư”(1998); Đề tài “Hoàn thiện thuế TNCN trong tình hình mới”
(2000), Sách chuyên khảo: “Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng
ở Việt Nam” (2002); “Giải pháp hoàn thiện công tác QLT ở Việt nam trong
điều kiện hiện nay”(2003); “Vietnamese Personal Income Tax Reform” (Cải
cách thuế TNCN ở Việt Nam) (2006); “Đề án xây dựng luật Thuế TNCN”
(2007); LATS“Đổi mới QLT trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam”
(2007) của Lê Duy Thành, “Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam
phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2007) của Nguyễn Xuân
Sơn,“QLT TNCN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (2009)
của Lý Phương Duyên; “QLT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế” (2011) của Nguyễn Thị Thùy Dương.v.v...
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên của của các đối tác quốc tế về
thuế TNCN tại Việt Nam. Các công trình trên đề cập đến các vấn đề chủ yếu
như: 1) Hiện trạng chính sách thuế, QL thuế và đưa ra các giải pháp khắc phục
phù hợp với quá trình nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế; 2) QLNN về cải
cách hành chính và cải cách thuế; 3) Nghiên cứu về thực trạng thi hành và kiến
nghị sửa đổi Luật thuế TNCN.
5
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
d) Thuế suất hay định suất thuế: Thuế suất/định suất thuế là linh hồn của một
loại thuế, vì nó thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho Ngân sách
Nhà nước và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước. Nó
cũng là mối quan tâm hàng đầu của NNT. Tuỳ theo quy định của từng loại thuế
mà người ta áp dụng các loại thuế suất khác nhau.
e) Miễn, giảm thuế: Miễn giảm thuế là một yếu tố ngoại lệ được quy định
trong luật thuế. Quy định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ nộp
toàn bộ số tiền thuế, không phải nộp cho Nhà nước, gọi là miễn thuế hoặc chỉ
nộp một phần số tiền thuế đó, gọi là giảm thuế.
f) Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế: Chế độ kê khai thuế thể hiện các quyền
và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán, hóa
đơn chứng từ và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn liên quan
đến việc tính và thu thuế. Chế độ nộp thuế bao gồm các quy định về quyền,
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế thực hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Chế độ thu thuế là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, trong Luật thuế còn quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp, cơ quan Nhà nước có liên quan trong quá trình
thực hiện việc thu thuế hoặc trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân
thực hiện ủy nhiệm việc thu thuế.
g) Chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng: Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được
thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào
ngân sách Nhà nước, Luật thuế quy định các biện pháp chế tài của Nhà nước
đối với các thể nhân và pháp nhân vi phạm Luật thuế, khen thưởng đối với các
thể nhân, pháp nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế.
2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế TNCN và quan niệm QLNN đối với
thuế TNCN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế TNCN
2.1.1.1. Khái niệm thuế TNCN:
a) Khái niệm thuế thu nhập: Thuế thu nhập là loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập thực tế của NNT như các thể nhân hoặc các pháp nhân. Tính chất
của loại thuế này thể hiện ở sự thống nhất giữa NNT và người chịu thuế, NNT
đồng thời cũng là người thực sự phải gánh chịu khoản thuế này.
b) Khái niệm thuế TNCN: “Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập thực nhận được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định (thường là
một năm) không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”1.
2.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Là một sắc thuế trong hệ thống thuế, ngoài những đặc điểm chung, thuế
TNCN cũng có những đặc điểm riêng: Thuế TNCN là thuế trực thu chỉ đánh
vào người có thu nhập đến mức phải chịu thuế; Thuế TNCN mang tính lũy tiến
cao (thu nhập càng cao càng phải nộp nhiều thuế); Thuế TNCN không bóp méo
giá cả hàng hóa, dịch vụ.
2.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
- Thuế TNCN là nguồn thu quan trọng trong tổng thu NSNN.
- Thuế TNCN QL và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc tăng
cường hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, tác động tới
tổng cầu xã hội, từ đó co hẹp hay kích thích kinh tế.
- Chính sách thuế TNCN hợp lý kích thích người lao động tăng thu nhập
thông qua cơ chế tuyên dương khen thưởng kịp thời, động viên sự đóng góp của
người giàu để xây dựng đất nước, là công cụ để nhà nước thực hiện kiểm soát,
thống kê thu nhập của dân cư.
2.1.1.4. Những nội dung cơ bản của thuế TNCN:
a) Người nộp thuế: NNT theo quy định của luật thuế TNCN là thể nhân hoặc
pháp nhân có trách nhiệm nộp thuế TNCN cho Nhà nước.
b) Đối tượng chịu thuế: Trong các luật thuế, đối tượng chịu thuế là đối tượng
được đưa ra để tính thuế.
c) Cơ sở tính thuế, hoặc cơ sở thuế hoặc căn cứ tính thuế: Những căn cứ dùng
để xác định số thuế phải nộp của một loại thuế cho từng đối tượng nộp thuế
được gọi là cơ sở thuế hoặc căn cứ tính thuế của loại thuế đó. Cơ sở thuế của
một loại thuế thường gồm các yếu tố: Đối tượng tính thuế và giá tính thuế.
1
Giáo trình pháp luật về thuế, Trường nghiệp vụ Thuế, Nhà xuất bản Chính trị Hành chính, 2010, trang 330
2.1.2. QLNN đối với thuế TNCN
2.1.2.1. Quan niệm về QLNN đối với thuế TNCN
a) QLNN đối với thuế:
- QL thuế là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực
thuế được thực hiện thông qua việc xây dựng chính sách thuế và QL thu thuế;
xây dựng chiến lược QLT từng kỳ; tổ chức thực thi pháp luật thuế, điều hành,
tác động và giám sát nhằm đảm bảo NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN theo quy định của pháp luật.
- QLNN đối với thuế là quá trình tác động có mục đích, có ý thức của
nhà nước mà CQT là đại diện để tổ chức, điều hành các hoạt động, động viên
nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN), thực hiện các mục tiêu đã
đề ra trong từng thời kỳ; hướng dẫn người dân thực hiện đúng các quy định
pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (gọi chung là thuế) vào
NSNN; phối hợp với tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện các quy định pháp
luật về thuế.
b) QLNN đối với thuế TNCN:
7
8
QLNN đối với thuế TNCN là quá trình tác động có mục đích, có ý thức
của Nhà nước vào việc huy động các nguồn thu từ thuế TNCN tập trung vào
NSNN thông qua các văn bản pháp lý, các phương pháp và các tổ chức, các cơ
quan chức năng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. QLNN đối với
thuế TNCN có ba cấp độ: Đối với cán bộ thuế; đối với một CQT, và đối với tổ
chức bộ máy QLNN.
2.1.2.2. Nguyên tắc QLNN đối với thuế TNCN
Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, QL thuế không thể được
tiến hành một cách tùy tiện gây phiền nhiễu đối với đổi tượng nộp thuế mà phải
tuân theo những nguyên tắc QLNN, những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo
thu thuế: 1) Nguyên tắc tuân thủ pháp luật; 2) Nguyên tắc thống nhất, tập trung
dân chủ trong QL thuế; 3) Nguyên tắc công bằng trong QL thuế; 4) Nguyên tắc
minh bạch và 5) Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả QL thuế.
2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng
đến QLNN đối với thuế TNCN
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN
Những năm qua, xu hướng toàn cầu hóa đã thúc đẩy quá trình hội nhập và
phát triển của mọi nền kinh tế trên thế giới. Theo đó, hệ thống thuế với khung
chính sách, bộ máy và cơ chế thu được cải cách tích cực theo xu thế chung,
từng bước dần hoàn thiện, phù hợp với những tiêu chí quốc tế, thể hiện tốt vai
trò là công cụ QL và điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước. Trong
bối cảnh đó, hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN trở thành nhu cầu cấp thiết,
với các lý do chủ yếu như sau:
- Hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN nhằm phát huy vai trò tích cực
của thuế trong thực hiện mục tiêu công bằng xã hội;
- Hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN nhằm nâng cao ý thức cộng
đồng cho công dân;
- Hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN nhằm bổ sung thêm nguồn thu
cho NSNN, đáp ứng nhu cầu chi dùng cho xã hội:
2.2.2. Nội dung QLNN đối với thuế TNCN
2.2.2.1. Ban hành khung pháp lý về luật pháp và chính sách thuế TNCN
Để hoàn thiện luật pháp và chính sách thuế TNCN, đạt được thành
công trong việc khuyến khích người dân chủ động tuân thủ thuế, ngoài việc
phải nghiên cứu, khai thác kinh nghiệm từ các nước có những thành công trong
cải cách hệ thống thuế, còn cần phải tiếp tục nghiên cứu mở rộng cơ sở thuế và
xác định rõ thu nhập chịu thuế; sửa đổi, bổ sung phương pháp tính thuế đối với
từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ chung, nâng
cao tính tuân thủ của NNT, tạo môi trường thuận lợi cho công tác thu thuế; điều
chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân làm giàu
hợp pháp.
2.2.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN đối với Thuế
TNCN
Bao gồm các nội dung như: Hoàn thiện tổ chức bộ máy QL thuế; xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế; xác định mô hình tổ chức bộ máy QL thuế
phù hợp.
2.2.2.3. Tổ chức QL thu thuế: tuyên truyền, hướng dẫn quy trình, các biện
pháp nghiệp vụ, công nghệ hỗ trợ
Nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu trong tổ chức QL thu thuế là xây
dựng và thực hiện các qui trình, qui chế cơ bản trong QLT bao gồm: đăng ký
thuế, kê khai nộp thuế, tính thuế, thu thuế, QL nợ, hoàn thuế, thanh kiểm tra và
xử lý vi phạm pháp luật về thuế của NNT, với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin.
2.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế TNCN
Thanh tra NNT là thanh tra quá trình chấp hành luật thuế của NNT, nói
cách khác là thanh tra việc chấp hành các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó cho
họ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nội dung thanh tra NNT tập
trung vào các vấn đề cơ bản sau đây: 1) Thanh tra việc chấp hành những quy
định về đăng ký kê khai nộp thuế; 2) Thanh tra việc chấp hành chế độ lưu giữ
số liệu, tài liệu kinh doanh nghĩa vụ bắt buộc của đối tượng nộp thuế; 3) Thanh
tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT.
2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thuế TNCN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thuế TNCN, bao gồm
cả nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực những nhân tố này là bước đi nhằm hoàn
thiện công tác QL thuế TNCN. Cụ thể: 1) Chính sách của Nhà nước và tính
nghiêm minh của luật pháp; 2) Hiệu lực của bộ máy QL thuế; 3) Trình độ và
phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế; 4) Cơ sở vật chất của
ngành thuế; 5) Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư; 6) Tình trạng thu
nhập, mức sống của người dân và trình độ dân trí.
2.3. Kinh nghiệm QLNN đối với thuế TNCN ở một số nước và bài học cho
Việt Nam
2.3.1. Tổng quan kinh nghiệm một số nước về QL thuế TNCN
Thuế TNCN là loại thuế phổ biến trên thế giới và có lịch sử hàng trăm
năm nay. Đến nay đã có hơn 180 nước áp dụng thuế TNCN. Hầu hết các nước
hiện nay (Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,...) đều xác định thu nhập
chịu thuế và phân loại chúng theo nguồn hình thành: Thu nhập từ lao động; từ
sản xuất kinh doanh; thu nhập từ tài sản như cho thuê, chuyển nhượng tài sản,
thừa kế, quà tặng, quà biếu; thu nhập từ đầu tư gián tiếp như tiền lãi, cổ tức, thu
nhập được chia từ các hoạt động góp vốn; thu nhập khác...
Về QLT TNCN: Có thể thấy qua một số nước như Ma-lai-xi-a, Xin-gapo; Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc, Hàn Quốc, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Ốt-
9
10
xtờ-rây-li-a...2: Đối với các đối tượng không cư trú, nguyên tắc nguồn phát sinh
thu nhập được hầu hết các nước áp dụng để đánh thuế đối với các khoản thu
nhập phát sinh tại nước đó, riêng Hồng Kông quy định mọi cá nhân cư trú hay
không cư trú chỉ phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh
tại Hồng Kông. Đối với Hà Lan, Sổ tay nghiệp vụ thanh tra thuế được phát
hành và tái bản nhiều lần, trở thành công cụ đắc lực cho CQT thực hiện nhiệm
vụ. Đối với Australia, hệ thống thu thuế theo chế độ tự khai, tự nộp, NNT thực
hiện nghĩa vụ của mình theo luật định. CQT quản lý những rủi ro của hệ thống
bằng cách cân đối nguồn lực để đảm bảo người dân thực hiện nghĩa vụ của
mình3.
Về xu hướng cải cách chính sách Thuế TNCN ở các nước: Một số quốc
gia ở Đông Âu đã thực hiện cải cách theo hướng xóa bỏ biểu thuế suất lũy tiến,
áp dụng một mức thuế suất đồng nhất đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Tuy tạo nên sự đơn giản song phương thức cải cách này cũng đã nhận phải một
số chỉ trích liên quan đến vấn đề phân phối lại thu nhập.
2.3.2. Bài học về quản lý thuế TNCN cho Việt Nam
Từ việc tổng hợp và nghiên cứu những kinh nghiệm áp dụng và cải cách
Thuế TNCN trên thế giới, có thể rút ra những bài học để áp dụng vào quá trình
hoàn thiện QLNN đối với Thuế TNCN ở Việt Nam như: 1) Về xây dựng mô
hình đánh thuế; 2) Xác định đối tượng nộp thuế TNCN; 3) Xác định thu nhập
chịu thuế và không chịu thuế TNCN; 4) Xác định khoản giảm trừ gia cảnh; 5)
Xác định thuế suất và biểu thuế; v.v...
Qua nghiên cứu kinh nghiệm QL thuế TNCN của các nước, bài học rút ra
cần áp dụng và thực hiện cho ngành Thuế Việt Nam gồm: 1) Tổ chức QL thu
thuế; 2) Về mẫu biểu và phương pháp kê khai; 3) Về xây dựng cơ sở dữ liệu và
ứng dụng công nghệ thông tin; 4) Phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuế.
Tóm lại, qua tham khảo kinh nghiệm của các nước về thuế TNCN cho
thấy thuế TNCN là một nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia, là một
sắc thuế có phạm vi điều chỉnh rộng, đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của
từng cá nhân trong xã hội. Do vậy, việc áp dụng, thực hiện và QL thuế TNCN
luôn là chủ đề phức tạp và cần có sự quan tâm chú ý của các cấp các ngành
trong xã hội. Trong việc xây dựng luật thuế TNCN ở mỗi nước, những người
hoạch định chính sách đều phải cân nhắc một cách kỹ lưỡng.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát về tình hình quản lý Nhà nước đối với thuế TNCN ở Việt Nam
(xét theo các nội dung cụ thể)
2
3
Báo cáo Kinh nghiệm cải cách thuế TNCN của một số nước trên thế giới của Bộ Tài chính, 10/2012
Chương trình tuân thủ năm 2003-04, Tổng cục Thuế Australia, 2003 mô tả những rủi ro và cách thức các nguồn lực
của Tổng Cục Thuế được dùng để xử lý những rủi ro này.
3.1.1.
Thực trạng các văn bản pháp quy về QLT và thuế TNCN ở Việt
Nam
3.1.1.1. Luật thuế TNCN
Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009. Các điểm chính của Luật thuế TNCN như sau:
- Không phân biệt giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài sinh
sống ở Việt Nam; Không phân biệt giữa thu nhập thường xuyên và không
thường xuyên;
- Đánh thuế nhiều loại thu nhập hơn: Luật quy định nhiều loại thu nhập
chịu thuế như thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm lãi cho vay, cổ tức, lãi trên vốn,
chuyển nhượng bất động sản, bản quyền,...;
- Thu nhập không chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế;
- Kỳ tính thuế: Kỳ tính thuế là năm dương lịch đối với thu nhập từ kinh
doanh và làm công ăn lương. Đối với thu nhập từ lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận, lãi trên vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng xổ số, tiền bản quyền,
nhượng quyền thương mại, chuyển giao công nghệ, thừa kế và biếu tặng, kỳ
thuế là mỗi lần phát sinh thu nhập.
- Bảo hiểm xã hội và y tế: Các khoản đóng góp này được giảm trừ từ thu
nhập kinh doanh hay tiền lương, tiền công.
- Giảm trừ gia cảnh: Đối với NNT, khoản giảm trừ hàng tháng là là 4
triệu đồng và mỗi một người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng.
- Đóng góp từ thiện: Luật quy định giảm trừ cho khoản đóng góp từ
thiện, điều này phù hợp thông lệ quốc tế;
- Thuế suất: Luật có 7 mức: 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 35%.
- Ngưỡng tính thuế: Ngưỡng 10 triệu đồng áp dụng cho thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, thừa kế.... Các loại thu nhập
này cũng có thuế suất đặc biệt.
- Cơ sở thuế hẹp: Điều này cần chấp nhận trước mắt vì lợi ích của việc
chính thức hóa thị trường lao động và nền kinh tế;
- Cá nhân không cư trú: áp dụng các mức thuế suất theo từng lĩnh vực
hoạt động kinh doanh. Thuế suất 20% cho thu nhập từ tiền lương,tiền công. Đối
với thu nhập từ kinh doanh, thuế suất là 1%, 2% và 5%
Những điểm mới so với Pháp lệnh
So với Pháp lệnh, Luật Thuế TNCN có nhiều điểm mới, tiến bộ, phù hợp
với thông lệ quốc tế. Có thể thấy điều đó qua những điểm sau:
11
12
1) Về đối tượng nộp thuế: cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và một
số thu nhập khác. Ngoài ra, Luật điều chỉnh bổ sung thêm đối tượng nộp thuế là
cá nhân có thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng tài sản, thu nhập từ thừa kế, quà tặng;
2) Thu nhập chịu thuế được mở rộng tương ứng đối với các khoản như:
thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản trong đó có chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở hoặc chuyển quyền sử
dụng đất ở; chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; một số khoản thu
nhập từ thừa kế, quà tặng; thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá
cược, casino;
3) Thay mức khởi điểm chịu thuế bằng áp dụng quy định về giảm trừ gia
cảnh cho bản thân NNT (4 triệu đồng/tháng-48 triệu đồng/năm) và người phụ
thuộc (1,6 triệu đồng/tháng), mở rộng áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ
kinh doanh;
4) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học; khoản đóng góp
vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa, các khoản đóng góp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia
bảo hiểm bắt buộc được trừ khỏi thu nhập tính thuế;
5) Thống nhất nghĩa vụ thuế giữa người Việt Nam và người nước ngoài.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN 2012
Những nội dung sửa đổi, cụ thể như sau:
- Thay đổi thời điểm đăng ký kỳ tính thuế cho cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán có thể đăng ký kỳ tính thuế theo năm bất kỳ thời
điểm nào trong năm. Bỏ cụm từ “đối với mọi khoản thu nhập” trong quy định
trách nhiệm phải kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN của cá nhân nhằm
phù hợp với các quy định liên quan trường hợp có phát sinh thay đổi sau này.
- Tăng mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế từ 4 triệu
đồng/tháng (48 triệu đồng/năm) lên mức 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm); Tăng mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc từ mức 1,6 triệu
đồng/tháng lên 3,6 triệu đồng/tháng nhằm đảm bảo công bằng, khuyến khích,
thu hút chuyên gia, lao động giỏi; tạo thuận lợi cho NNT, góp phần thúc đẩy cải
cách hành chính, hiện đại hoá QLT; chia sẻ khó khăn, hỗ trợ người hưởng
lương, góp phần kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
- Quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi tính thu nhập chịu
thuế phân biệt rõ ràng và phù hợp với các văn bản pháp luật liên quan như bảo
hiểm xã hội, Luật lao động … nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống
pháp luật.
- Bao quát hơn về nguồn thu đối với thu nhập nhận được từ chuyển
nhượng bất động sản của cá nhân dưới mọi hình thức, bao gồm các trường hợp
mới phát sinh, các trường hợp uỷ quyền chuyển nhượng nhà, đất, trường hợp
đổi nhà, đổi đất có phát sinh thu nhập.
- Bổ sung “tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng”
vào thu nhập được miễn thuế TNCN, không tính vào thu nhập tính thuế các
khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo
hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện nhân đạo.
3.1.1.2. Luật QL thuế và Luật QL thuế sửa đổi bổ sung
Luật QL thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007, một số điểm đáng
chú ý của Luật:
- Quy định quyền của đối tượng nộp thuế trong quá trình tính thuế, kiểm
tra, thanh tra và khiếu nại thuế, bắt buộc CQT phải bồi thường những tổn thất
do CQT gây ra;
- Nhấn mạnh việc cấp và sử dụng mã số thuế duy nhất, bước đầu tiên
tiến tới một hệ thống QLT hiện đại;
- Quy định hài hòa về nộp thuế và hoàn thuế. Chậm nộp thuế bị phạt
0,05% một ngày trên số tiền chậm nộp. Số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả
trong thời gian quy định;
- Luật quy định có thể lấy thông tin từ các cơ quan khác và phải bảo mật
thông tin.
Sau một thời gian thực hiện, Luật QLT được sửa đổi bổ sung, có hiệu lực
từ 1/7/2013. Những nội dung sửa đổi được chia theo 3 nhóm:
Nhóm thứ nhất, đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế: Giảm tần suất kê
khai thuế GTGT đối với người nộp thuế quy mô vừa và nhỏ; Rút ngắn thời gian
giải quyết một số thủ tục hành chính
Nhóm vấn đề phục vụ mục tiêu cải cách - hiện đại hoá và hội nhập, phù hợp
thông lệ quốc tế, bao gồm 4 nội dung: Bổ sung nguyên tắc QL rủi ro trong công
tác QL thuế; Bổ sung cơ chế thoả thuận trước về phương pháp xác định giá (APA)
trong chống chuyển giá ở các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; Mở rộng phạm vi
thu thập thông tin về NNT từ nguồn nước ngoài theo các hiệp định, điều ước đã ký
để cho phép khai thác thông tin từ nguồn nước ngoài phục vụ công tác QL thuế;
Bổ sung nghĩa vụ của NNT trong việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
để nâng cao quản trị doanh nghiệp cũng như phát triển phương thức QL thuế
điện tử.
Nhóm vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLT để phù hợp với thực tế
và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm chống thất thu ngân sách, giảm nợ
đọng thuế, gồm 10 nội dung: Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt; Gia hạn nộp
thuế; Bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp NNT không có
khả năng nộp đủ tiền thuế một lần; Về xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; Các chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;
Thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT; Sửa
đổi các nội dung về QL thuế để đồng bộ với các Luật khác ;Hiệu lực thi hành:
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013.
13
3.1.1.3. Khảo sát về tác động của sự thay đổi chính sách tới NNT và so sánh
mức thuế mỗi kỳ chính sách thay đổi
Nghĩa vụ ngân sách của mỗi NNT đều giảm tại các kỳ sửa đổi chính
sách
Đề tài “Đổi mới chính sách thuế TNCN trong điều kiện Việt Nam hiện
nay” đã sử dụng mô hình đơn để xác định nghĩa vụ thuế của từng cá nhân theo
các mức thu nhập từ 100 triệu đồng/năm (8,33 triệu/tháng) đến 1,8 tỷ và 2,4 tỷ
đồng/năm (150 triệu và 200 triệu/tháng), trên cơ sở số người sống phụ thuộc
vào đối tượng nộp thuế phải nuôi dưỡng. Đề tài so sánh với 6 phương án,
phương án thứ nhất xét tác động của chính sách đối với NNT độc thân, phương
án thứ hai xét tác động tới NNT có một NPT, các phương án thứ 3, 4, 5, 6 có
tương ứng 2, 3, 4, 5 người phải nuôi dưỡng (ví dụ vợ/chồng, hai con, hai bố
mẹ). Luận án giới thiệu biểu đồ So sánh thuế suất bình quân của NNT không
có người phụ thuộc để minh họa.
Về sự đóng góp cho thu NSNN từ thuế TNCN: GDP tăng hàng năm, thu
nhập người lao động tăng theo, do vậy thuế TNCN cũng tăng cả số tuyệt đối và
số tương đối từng năm. Số liệu giai đoạn 2009 – 2012 như sau:
Bảng 3.1. Thuế TNCN giai đoạn 2009 – 2012 ( Đơn vị: Tỷ đồng)
Thuế TNCN
GDP
THU NSNN
Tổng số % so GDP % so Thu NSNN
2009 1.658.389
454.786
14.318
0.86
3.15
2010 1.980.914
559.170
26.288
1.33
4.70
2011 2.535.008
674.500
37.162
1.47
5.51
2012 2.949.000
41.500
49.190
1.67
6.63
(Nguồn: Đề tài Đổi mới chính sách thuế TNCN trong điều kiện VN hiện nay)
Số liệu trên cho thấy, năm 2012 tổng thu về thuế TNCN đã gấp hơn 3 lần
số thu năm 2009. Mức động viên thuế TNCN năm 2009 là 0,86% GDP đã tăng
lên 1,67% vào năm 2012. Đồng thời, tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN
cũng từng bước tăng theo, năm 2009 là 3,15% và năm 2012 là 6,63%4.
So sánh mức thuế trung bình và tính lũy tiến của Luật thuế TNCN
năm 2007 với Pháp lệnh 2004
Để đánh giá ảnh hưởng của Luật thuế TNCN 2007 tác động đến số thuế
phải nộp của cá nhân có 1 người phụ thuộc, các nhà nghiên cứu tiến hành tính
toán nghĩa vụ thuế của người đó theo 2 cách: cách tính của Pháp lệnh năm
2004 và cách tính của Luật năm 2007, với những mức thu nhập hàng năm khác
nhau (30 triệu cho tới 3.000 triệu đồng). Kết quả thu được như sau:
4
Số thu thuế và GDP 2012 căn cứ Công khai Ngân sách Nhà nước 2012, trang web mof.gov.vn
14
Bảng 3.2: Mức thuế trung bình cho từng mức thu nhập khác nhau
theo Pháp lệnh thuế 2004 và theo luật năm 2007
Tổng thu
nhập
(triệu Đ)
30
90
180
330
540
810
1200
1500
2000
3000
Số thuế phải Số thuế phải trả
trả theo PL theo Luật thuế
TNCN 2007
2004 (Triệu
Đ)
(Triệu Đ)
0
0
3
1,1
12
8,3
45
31,6
114
76,2
222
147,8
378
273,5
498
378,5
698
553,5
1.098
903,5
Tác
động
Mức thuế trung
bình theo PL
2004
0
-1,9
-3,7
-13,4
-37,8
-74,2
-104,5
-119,5
-144,5
-194,5
0%
3%
7%
14%
21%
27%
32%
33%
35%
37%
Mức thuế trung
bình theo Luật
thuế TNCN
2007
0%
1%
5%
10%
14%
18%
23%
25%
28%
30%
(Nguồn: Cải cách thuế ở Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, 2011)
Như vậy, với một cá nhân kèm một người phụ thuộc, luật thuế TNCN
2007 tạo ra ít số thu từ thuế hơn Pháp lệnh 2004 cả về số tuyệt đối và tương đối.
Nghiên cứu thêm nghĩa vụ thuế của NNT có 2 người phụ thuộc vẫn với
mức thu nhập năm từ 30 triệu đến 3.000 triệu đồng, thu nhập tính thuế được
giảm trừ 86,4 triệu đồng hàng năm (thay vì 67,2 triệu đồng) và những thu nhập
khác bị đánh thuế ở mức sàn thuế suất đồng nhất là 13,33%, (mức thuế suất
trung bình tính theo luật thuế TNCN 2007 cho các nguồn thu nhập như đầu tư,
tiền bản quyền hay chuyển nhượng bất động sản).
Bảng 3.3: Đánh giá tính lũy tiến của hệ thống
Luật thuế TNCN 2007 (Luật 2007) so với Pháp lệnh 2004 (PL 2004)
Thu nhập
Thuế phải
Mức thuế
Thu
Thu
Tổng
chịu thuế
nộp (Triệu
suất trung
Lương nhập
thu
nhập
(Triệu đồng)
đồng)
bình
(Triệu kinh
khác
nhập
đồng) doanh
PL
Luật
PL
Luật
PL
Luật
(Triệu)
(Triệu)
(Triệu)
2004 2007 2004 2007 2004 2007
30
14
9
7
14
30
0,0
1,0
0%
3%
90
41
27
22
41
90
0,0
2,9
0%
3%
180
81
55
44
81
180
2,1
8,3
1%
5%
330 149
100
81
149
330
8,9
26,2
3%
8%
540 244
164
132
244
540
24,8 60,9
5% 11%
810 366
246
198
366
810
55,8 115,8 7% 14%
1200 542
365
293
542 1.200 114,8 210,2 10% 18%
1500 677
456
367
677 1.500 169,0 292,3 11% 19%
2000 903
608
489
903 2.000 259,3 440,8 13% 22%
3000 1.355
912
733 1.355 3.000 440,0 737,9 15% 25%
(Nguồn: Cải cách thuế ở Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, 2011)
15
16
3.1.2.
Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế TNCN
3.1.2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy QL thuế nói chung
Tổ chức bộ máy QL thu thuế Nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung
ương đến cơ sở theo địa giới hành chính, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các Luật thuế trong cả nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tham mưu
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong
phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN
(gọi chung là thuế).
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy QL thuế thu nhập cá nhân
Nằm trong bộ máy QLT, bộ máy QL thuế TNCN được bố trí từ Trung
ương (Vụ QL thuế TNCN) đến địa phương (Phòng QL thuế TNCN ở Cục Thuế,
đội QL thuế TNCN hoặc bộ phận QL thuế TNCN ở một số đội chức năng tại
các Chi cục Thuế) có sự phân cấp về chức năng nhiệm vụ rõ ràng.
3.1.3.2. Quy trình và thủ tục khai, nộp Thuế thu nhập cá nhân
DỰ TOÁN,
TỔNG HỢP
T. TRUYỂN HỖ TRỢ,
BP MỘT CỬA, HÀNH
CHÍNH VĂN THƯ
KK & KTT
(XỬ LÝ THÔNG TIN)
- T. truyền CS thuế;
- Hướng dẫn thủ tục
thuế;
- Cung cấp TT tham
khảo cho ĐTNT;
- Nhận các thủ tục HS
thuế
- Đăng ký thuế
- Lưu giữ TT NNT
- Xử lý TK/ C từ thuế
- Kế toán thuế
- Tính nợ
- Xử ký việc hoàn
thuế và khấu trừ thuế
NGƯỜI
NỘP
THUẾ
QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ THUẾ
Bảng 3.4. Số lượngcán bộ, công chức bộ phận quản lý thuế TNCN
(tính đến 31/12/2010)
STT
1
2
3
Cấp quản lý
Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý Thuế TNCN)
Cục Thuế tỉnh, thành phố (59 Phòng Quản lý Thuế TNCN)
Chi cục Thuế (170 đội Quản lý Thuế TNCN)
Tổng cộng
Đơn vị
Người
Người
Người
Người
Số lượng
22
409
575
1.006
- Phân tích nợ
- Ra thông báo nợ
- Áp dụng biện pháp
thu nợ
- Cưỡng chế thu nợ
THANH, KIỂM TRA
& TNCN
- Hồ sơ ĐTNT
- Kiểm tra kê khai
- Phân tích rủi ro
- Lựa chọn hồ sơ
thanh, kiểm tra
- Lập hồ sơ thanh,
kiẻm tra
- Quản lý hồ sơ
-
KHO BẠC
(Nguồn: Tổng cục thuế)
3.1.3.
Thực trạng công tác tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
3.1.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Nhiệm vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT được thực hiện thường xuyên, liên tục
dưới nhiều hình thức: báo hình, báo nói, báo viết, tư vấn trực tiếp, trả lời bằng văn
bản, mở trang thông tin điện tử. CQT các cấp rất coi trọng việc đối thoại với NNT,
sáng kiến tổ chức nhiều “tuần lễ lắng nghe ý kiến người NNT”, tiếp thu và giải
quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh, qua đó được cộng đồng doanh nghiệp và
dư luận xã hội ủng hộ, đánh giá cao. Chính sách thuế mới luôn dược tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn kịp thời. v.v…
Năm 2012 đã thực hiện hỗ trợ trực tiếp tại CQT cho 185.157 lượt NNT; Hỗ
trợ qua điện thoại cho 224.014 lượt NNT; Hỗ trợ bằng hình thức trả lời 21.036 văn
bản cho NNT; Tổ chức 6.275 lớp tập huấn cho 397.254 lượt người; Tổ chức 3.602
Hội nghị đối thoại với 115.845 lượt người tham dự. Số bài viết của toàn ngành
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng là 12.562 tin, bài; Số tin
tuyên truyền về thuế trên đài phát thanh, truyền hình là 215.731 tin; Đã thực hiện
3.136 cuộc họp báo, trả lời phỏng vấn trên các phương tin thông tin đại chúng;
Tổng cục Thuế đã cấp phát 965.326 tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền cho NNT; Các
Cục Thuế đã cấp phát 686.972 tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền cho NNT.
Sơ đồ 3.6. Mô hình hoạt động quản lý thu thuế hiện tại
(Nguồn: Tổng cục Thuế)
Trong sơ đồ này, mô hình hoạt động QL thu thuế hiện tại thông qua quy
trình chung đối với NNT có hoạt động sản xuất kinh doanh được mô tả như sau:
NNT kê khai đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế, hồ sơ về thuế tại bộ phận Tuyên
truyền hỗ trợ (bộ phận một cửa) của CQT và nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà
nước. Chức năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhằm trợ giúp NNT; Chức năng xử
lý thông tin được thực hiện bởi bộ phận Kê khai và Kế toán thuế là hoạt động
nhập thông tin đăng ký thuế, cấp mã số thuế; Bộ phận này thực hiện QL qua
việc kiểm tra tờ khai, xác định các căn cứ tính thuế, đối chiếu tờ khai thuế, xác
định số thuế phải nộp; xử lý chứng từ thu thuế, xác định số thuế đã nộp, số thuế
còn nợ.v.v…
Các quy trình trong từng chức năng quản lý thuế được mô tả theo dòng
công việc, xác định trách nhiệm từng bộ phận trong cơ quan thuế, đặc biệt chú
trọng đến khả năng ứng dụng CNTT.
3.1.3.3. Quản lý đối tượng nộp thuế TNCN:
Tình hình thu nộp thuế TNCN theo nhóm thu nhập: Căn cứ vào các báo
cáo của Tổng cục thuế cho thấy, tình hình thu nộp thuế TNCN theo các nhóm
thu nhập như sau:
17
18
Bảng 3.5: Tình hình thu nộp thuế TNCN 2010 theo nhóm thu nhập
3.1.4. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
Chức năng thanh tra, kiểm tra có vai trò quan trọng trong QL thuế. Phát
hiện và ngăn chặn sự không tuân thủ, thanh tra thuế cũng giải thích những bộ
luật phức tạp trong quá trình kiểm tra chi tiết sổ sách chứng từ, thuyết phục
NNT phải chấp hành pháp luật.
Việc thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế TNCN được tiến hành cùng việc
thanh, kiểm tra các doanh nghiệp, các cơ quan chi trả. Năm 2012, toàn ngành
Thuế đã thanh tra, kiểm tra tại 55.849 doanh nghiệp (đạt 87% nhiệm vụ kế
hoạch và bằng 111,2% so cùng kỳ năm 2011); xử lý truy thu và phạt qua thanh
tra, kiểm tra 12.541 tỷ đồng (bằng 167% so cùng kỳ năm 2011); trong đó,
Thanh tra tại 7.038 doanh nghiệp (đạt 90,1% kế hoạch và bằng 115,4% so với
cùng kỳ); xử lý truy thu và phạt 6.000 tỷ đồng (bằng 176% so cùng kỳ năm
2011); Kiểm tra tại 48.811 doanh nghiệp (đạt 86,1% nhiệm vụ kiểm tra và bằng
110,7% so cùng kỳ năm 2011); xử lý truy thu và phạt 5.441 tỷ (bằng 133% so
cùng kỳ năm 2011); Ngoài ra, kiểm tra 1.930.476 hồ sơ khai thuế tại trụ sở
CQT (bằng 105,5% so cùng kỳ năm 2011), xử lý điều chỉnh tăng thu 1.100 tỷ
đồng (bằng 142% so cùng kỳ năm 2011).
Tuy đã có nhiều cố gắng, thể hiện qua việc thu thập, phân tích thông tin
dữ liệu liên quan đến NNT để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập
danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, nhưng công tác thanh kiểm tra
thuế còn nhiều bất cập mà nghiên cứu của Ngân hàng thế giới đã chỉ ra. Ngay
trong chỉ đạo, việc chưa có tài liệu nào tổng hợp riêng về kết quả thanh tra thuế
TNCN cũng là một hạn chế.
Tỷ trọng đối tưọng nộp thuế
Tỷ trọng số thu về thuế (%)
(%)
1
73,0
10,6
2
11,5
10,8
3
6,5
13,2
4
3,05
15,1
5
1,75
19,5
6
0,65
11,8
7
0,18
17,3
(Nguồn: Tổng cục thuế)
Số liệu cho thấy, số đối tượng ở bậc 1 chiếm tới 73%, song số thuế nộp
chỉ chiểm 10,6%. Trong khi, số đối tượng bậc 7 chỉ chiếm 0,18%, số thuế nộp
chiếm tới 17,3%. Như vậy, việc nâng mức giảm trừ gia cảnh giúp một bộ phận
khá lớn chuyển sang diện không nộp thuế, chi phí QL thuế sẽ giảm đi đáng kể.
Bậc thuế
3.1.3.4.
Quản lý nợ thuế
Công tác quản lý nợ đọng thuế nhằm đảm bảo thu hồi kịp thời số nợ thuế
vào ngân sách, hạn chế thấp nhất tình trạng nợ thuế mới phát sinh, chống thất thu
ngân sách. Hết 2012, tỷ lệ nợ đọng trên tổng thu NSNN khoảng 8%, tăng 27,5%
so với năm 2011, điều này phù hợp với thực tiễn, do tình hình kinh tế gặp rất nhiều
khó khăn, hàng tồn kho tăng cao, sản xuất kinh doanh trì trệ. Tuy nhiên, nếu so với
năm 2008, tỷ lệ nợ đọng năm 2012 thấp hơn năm 2008 (tỷ lệ nợ đọng năm 2008 là
9,5%).
3.1.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu
Xác định rõ việc xây dựng một cơ chế quản lý hướng đến NNT, hỗ trợ
triệt để nhằm khai thác và nâng cao tính tự giác tuân thủ của NNT, qua đó nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác QL thuế, đồng thời cải thiện mạnh mẽ năng lực
điều hành nội bộ của hệ thống và tư tưởng phục vụ của cán bộ thuế, nâng cao
trình độ QL thuế, ngành thuế đã chọn giải pháp đột phá dựa trên nền tảng là
CNTT, song song với việc tạo lập cơ sở dữ liệu tích hợp toàn quốc phục vụ
công tác xử lý dữ liệu tập trung, xây dựng mô hình quản lý thuế chuẩn quốc tế.
Việc ứng dụng công nghệ của Tổng cục Thuế được đánh giá khá cao trong việc
giảm các thủ tục, chi phí cho DN, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế thế giới,
góp phần thay đổi cơ bản về thủ tục kê khai thuế, đem lại hiệu quả lớn cho cả
DN và cơ quan thuế, giảm các bất lợi về thời gian, công sức, tạo được sự chủ
động hoàn toàn cho DN.
Bên cạnh thuận lợi mà kê khai thuế điện tử mang lại, cách thức này cũng
có một số bất cập, đó là việc khó phát hiện ra sai sót, DN không biết lỗi để khắc
phục, trong khi cơ quan thuế không tư vấn được trực tiếp cho DN; vấn đề hạ
tầng công nghệ, phần mềm, nhân lực còn yếu; các DN thường có thói quen gần
đến sát ngày hết hạn mới kê khai thuế qua mạng; v.v...
3.2. Đánh giá chung về thực trạng của QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
3.2.1. Những thành tựu của QLNN đối với thuế TNCN
3.2.1.1. Số thu tăng trưởng mạnh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân
sách, góp phần tăng thêm nguồn thu cho NSNN
Mặc dù ngưỡng tính thuế thực tế tăng lên từ 2009, số thu vẫn liên tục tăng
năm sau cao hơn năm trước, duy trì tốc độ tăng trưởng hàng trăm phần trăm
mỗi năm đến năm 2012 số thu tăng 725,3 lần so với năm 1991(tăng từ 62 tỷ lên
46.333 tỷ), chi tiết qua một số năm như sau:
Hình 3.3: Số thu về thuế thu nhập cá nhân từ 1991 đến 2012
(Nguồn: Tổng cục Thuế)
19
20
3.2.1.2. Nâng cao ý thức, trách nhiệm, tính tự giác, tạo thói quen cho người dân
thực hiện nghĩa vụ thuế
a) Nâng cao tính tự giác, ý thức, trách nhiệm công dân, tạo thói quen cho NNT
thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN: Các biện pháp tuyên truyền chính sách thuế
trên các phương tiện thông tin đại chúng đã có kết quả tích cực. Nhiều đối
tượng nộp thuế đã ý thức được trách nhiệm cá nhân đối với Nhà nước.
b) Luật QL thuế và cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp đã đem lại hiệu quả cao
bởi trong cơ chế này, NNT hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách.
3.2.1.3. Phân phối lại và từng bước QL thu nhập dân cư, góp phần thực hiện
công bằng xã hội
a) Phân phối lại thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội: Chính sách
thuế TNCN thời gian qua là công cụ quan trọng điều tiết, phân phối lại thu
nhập, từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, hướng tới công
bằng xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
b) Thực hiện QL thu nhập dân cư qua quản lý đối tượng nộp thuế: Tổ chức
quản lý thu thuế TNCN những năm qua đã giúp Nhà nước từng bước QL thu
nhập dân cư.
b) Đánh giá về quy trình nghiệp vụ qua rà soát 15 chức năng hoạt động và những
hạn chế khi chưa có quy trình chuẩn riêng cho thuế TNCN
c) Quy định về quản lý hộ kinh doanh chứa đựng bất cập
d) Quy định thu thuế tại nguồn, nghiệp vụ phức tạp gây ra những khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện
e) Công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền giáo dục kém hiệu quả
3.2.2.3. Một số đánh giá của NNT về những bất cập của thuế TNCN (qua điều
tra khảo sát thực tiễn)
1) Ảnh hưởng của chính sách
- Mức độ điều tiết thuế
Với mức điều tiết thuế TNCN, 51% số người được hỏi cho rằng số thuế
phải nộp là cao, 26% NNT cho rằng quá cao, chỉ có 22% NNT đánh giá mức
phải nộp là phù hợp. Tỷ lệ này tương ứng ở thuế TNCN là 51%, 26% và 22% .
- Mức độ hao phí thời gian, chi phí để hoàn tất việc kê khai, nộp thuế
Kết quả khảo sát cho thấy, dường như NNT chấp nhận hao phí thời gian
và chi phí cho việc hoàn tất việc khai, nộp thuế như một sự đương nhiên. 43%
số ý kiến đánh giá thời gian, chi phí khai, nộp thuế TNCN là phù hợp; khoảng
26% số ý kiến đánh giá thời gian và chi phí khai, nộp thuế là cao. Số ý kiến
đánh giá thời gian, chi phí khai, nộp thuế là rất cao chiếm 18% đối với thuế
TNCN .
Tần suất kê khai thuế
Đánh giá về tần suất kê khai thuế: 2/3 số ý kiến trả lời cho rằng tần suất
khai thuế hiện nay là phù hợp với TNCN (65%) 33% số người được hỏi đánh
giá tần suất khai thuế TNCN hiện nay là cao.
- Ảnh hưởng của chính sách thuế hiện hành đối với doanh nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy, phản ứng của NNT là không tích cực. Đánh giá
về thuế TNCN: 13% số người được hỏi cho rằng thuế TNCN có tác động tích
cực với DN, gần một nửa (47%) cho là không đáng kể, gần bằng số đó đánh giá
xấu với 35% cho rằng tác động tiêu cực, 6% cho rằng rất tiêu cực. Cùng với
nhận định về mức điều tiết nặng nề, đánh giá ảnh hưởng của thuế tiêu cực đến
NNT cho thấy chính sách thuế cần có những điều chỉnh.
2) Những nhân tố khác
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tuân thủ thuế, vấn đề chấp hành
nghĩa vụ pháp luật của cả CQT và NNT theo đúng quy định bới đây là một vấn
đề phức tạp, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế của
NNT trong sự hỗ trợ, giám sát của CQT: Đó là, nhân tố về tình hình kinh tế xã
hội, nhân tố về chính sách thuế, nhân tố thuộc về năng lực quản lý của CQT,
nhân tố xuất phát từ bản thân NNT…
3.2.2. Những tồn tại của QLNN đối với thuế TNCN
3.2.2.1. Tồn tại về chính sách:
a) Cơ sở thuế hẹp, chưa thật sự công bằng
b) Quy định không khả thi đối với hoạt động chia cổ tức bằng chứng khoán
c) Thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn bất cập
3.2.2.2. Tồn tại về cơ chế quản lý thu
a) Việt Nam xếp hạng rất thấp trong Báo cáo môi trường kinh doanh qua chỉ
tiêu “nộp thuế”
Bảng 3.8. Chi tiết tính toán chỉ tiêu “Nộp thuế” qua các năm
Thuế và các khoản
phải nộp bắt buộc
trong năm
Số lần nộp
thuế/năm
Thời gian thực hiện nghĩa
vụ thuế (giờ)
2009 – 2012 2009
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Thuế TNDN
12
0
0
5
Thuế TN từ CQSDĐ
Thuế môn bài
Phí xăng dầu
Thuế Giá trị gia tăng
Tổng số
1
1
1
12
32
Tổng mức thuế suất (%/lợi
nhuận)
2010
2011
2012
2009
2010
2011
2012
400
400
372
372
16.9
2.3
16.9
2.3
350
350
233
233
19.2
19.2
16.9
2.3
1.1
11.6
18.0
3.4
1.1
16.0
1.4
0.2
0.2
1.4
0.2
0.2
0.9
0.2
0.2
1.3
0.2
0.2
40.1
40.1
33.1
40.1
300
1050
300
1050
336
941
336
941
Nguồn:
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Một là, hệ thống các quy định pháp lí cần thiết để minh bạch thu nhập còn thiếu
Hai là, nhân dân chưa quen với thuế TNCN
Ba là, chưa áp dụng tiêu chuẩn định lượng vào đánh giá hiệu quả quản lý thuế
TNCN
Bốn là, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ chưa thực sự hiệu quả; sự phối kết
hợp của các cơ quan chức năng chưa thường xuyên và chặt chẽ
21
22
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
4.1. Một số quan điểm định hướng nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối
với thuế TNCN ở Việt Nam
4.1.1. Những căn cứ cho việc đề xuất quan điểm
4.1.1.1. Tình hình Kinh tế xã hội
Những thành tựu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2006-2010
đạt 7%. GDP 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 lần so với 2000;
GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,5
lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP, tổng vốn FDI thực hiện đạt
gần 45 tỉ USD, vượt 77,8% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng CNH, HĐH đưa đến chuyển dịch tích cực cơ cấu lao động: Tỉ trọng khu
vực công nghiệp trong cơ cấu GDP từ 41% tăng lên 41,1%; khu vực dịch vụ từ
38% tăng lên 38,3%; khu vực nông nghiệp từ 21% giảm xuống 20,6%; Cơ cấu
lao động trong nông nghiệp từ 57,1% giảm xuống 48,2%; trong công nghiệp và
xây dựng từ 18,2% tăng lên 22,4%; dịch vụ từ 24,7% tăng lên 29,4%).
4.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2
lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng
3.000 USD. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85%
trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ
cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo
chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị SXCN. Nông nghiệp hiện đại, hiệu quả,
bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu lao động
tích cực: tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. Yếu tố
năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao
năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực.
Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ đô thị
hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
Về văn hóa, xã hội và môi trường: Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương,
đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến 2020, thu nhập thực tế của dân cư gấp
khoảng 3,5 lần so với năm 2010; Tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2
nhà ở một người dân, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45%; Giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ tiên tiến; Cải thiện chất lượng và phục hồi môi trường; Dân cư
được sử dụng nước sạch; Cơ sở sản xuất kinh doanh phải áp dụng công nghệ
sạch.
4.1.2. Quan điểm định hướng
4.1.2.1. Quan điểm về xây dựng chính sách
- Hạ thấp thuế suất và mở rộng đối tượng nộp thuế. Tăng giãn cách giữa
các bậc thu nhập chịu thuế, bỏ bớt số bậc thuế và giảm thuế suất.
- Sửa đổi ngưỡng thu nhập chịu thuế và chiết giảm gia cảnh cho phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam.
- Rà soát lại các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản chiết giảm gia cảnh
cho phù hợp với tình hình của Việt Nam, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện và
giảm chi phí thuế.
Đồng thời, trong quá trình sửa đổi, xây dựng Luật thuế TNCN, Nhà nước
luôn chú trọng để đảm bảo các quan điểm:
a) Đảm bảo công bằng trong quản lý thuế TNCN, góp phần hạn chế
khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội
b) Đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, khuyến khích
mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu
chính đáng:
c) Phù hợp với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc
những quy định trong chính sách thuế hiện hành:
d) Đảm bảo huy động nguồn lực để Nhà nước giải quyết tốt hơn các vấn
đề xã hội:
4.1.2.2. Quan điểm trong thực thi Luật thuế TNCN và cải cách công tác quản
lý thu thuế
Cải cách QL thuế nhằm tăng cường sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô và
cơ cấu hệ thống thuế để thu thuế và quản lý hiệu quả hơn. Quan điểm về cải
cách công tác quản lý thuế được hiện đại hoá toàn diện cả về phương pháp quản
lý, tổ chức bộ máy CQT, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất được kiện toàn và nâng
cao, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thuế, giảm thiểu tối đa thất thu
thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN, ý thức chấp
hành pháp luật của NNT cũng dần được nâng lên. Cải cách công tác quản lý thuế
phải gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo Đề án 30C của Chính
phủ, thường xuyên theo dõi, thống kê và kiểm soát kịp thời các thủ tục hành chính
thuế. Để cải cách, cần học tập kinh nghiệm quốc tế phục vụ công tác quản lý thuế,
đẩy mạnh hợp tác về thuế với CQT các nước và tổ chức quốc tế.
4.2. Một số nhóm giải pháp cơ bản hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN
ở Việt Nam
4.2.1.
Nhóm giải pháp về khung khổ pháp lý
4.2.1.1. Cải cách chính sách thuế
a) Đề xuất Luật thuế TNCN 2017 với 4 bậc thuế suất
Bảng 4.1. Biểu thuế theo Luật thuế sửa đổi năm 2017
Bậc thuế
1
2
3
4
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Đến 120
Trên 120 đến 600
Trên 600 đến 1080
Trên 1080
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Đến 10
Trên 10 đến 50
Trên 50 đến 90
Trên 90
Thuế suất
(%)
3
10
20
30
23
24
Trong khuôn khổ luận án, tác giả sẽ sử dụng mô hình đánh giá tác động
thu ngân sách đối với trường hợp không có người phụ thuộc với các dữ liệu về
thu nhập như sau:
Bảng 4.2. Chênh lệch số thuế phải nộp của NNT không có NPT năm 2017
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy
Thứ nhất, xây dựng bộ máy QL thuế TNCN với mô hình Trung tâm xử lý
dữ liệu tập trung
Thứ hai, kiện toàn tổ chức bộ máy QL thu thuế theo hướng nâng cao
quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của CQT các cấp
Thứ ba, tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thuế về mọi mặt
4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế TNCN
Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ NNT để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của NNT
Thứ hai, cải cách các thủ tục về thuế và các quy trình nghiệp vụ QL thuế
Thuế phải nộp (triệu đồng)
Thu nhập
(triệu đồng)
Luật hiện hành
Luật đề xuất 2017
Chênh lệch thuế
phải nộp (triệu
đồng)
0.0
4.3
31.0
69.8
115.0
168.9
287.5
414.2
477.5
540.9
604.2
0.0
2.2
17.0
35.1
54.8
91.0
171.3
279.9
334.2
388.5
442.8
0.0
-2.1
-14.0
-34.7
-60.2
-77.9
-116.2
-134.3
-143.3
-152.4
-161.4
100
200
400
600
800
1,000
1,400
1,800
2,000
2,200
2,400
b) Đề xuất cải cách Luật năm 2022 với 2 bậc thuế suất và nâng ngưỡng giảm
trừ gia cảnh
Bảng 4.3. Biểu thuế theo Luật thuế sửa đổi năm 2022
Bậc thuế
1
2
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Đến 240
Trên 240
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Đến 20
Trên 20
Thuế suất
(%)
3
20
Đánh giá tác động thu ngân sách qua mô hình đơn:
Bảng 4.4. Số thuế phải nộp của người không có NPT
Thuế phải nộp (triệu đồng)
Thu nhập
(triệu đồng)
100
200
400
600
800
1,000
1,400
1,800
2,000
2,200
2,400
Chênh lệch thuế phải nộp (triệu đồng)
Luật sửa
2012
Luật sửa
2017
Luật sửa
2022
Năm 2022 so
2012
Năm 2022 so
2017
0.00
4.30
31.00
69.75
115.00
168.90
287.45
414.15
477.50
540.85
604.20
0.00
2.19
17.00
35.10
54.80
91.00
171.30
279.90
334.20
388.50
442.80
0.00
0.00
4.74
27.00
63.20
99.40
171.80
244.20
280.40
316.60
352.80
0.00
-4.30
-26.26
-42.75
-51.80
-69.50
-115.65
-169.95
-197.10
-224.25
-251.40
0.00
-2.19
-12.26
-8.10
8.40
8.40
0.50
-35.70
-53.80
-71.90
-90.00
phù hợp với mô hình quản lý và phương pháp tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế
Thứ ba, quản lý điện tử ứng dụng công nghệ cao, đẩy nhanh tiến độ triển
khai dự án khai, nộp thuế điện tử thông qua việc triển khai Hệ thống thông tin
quản lý thuế tích hợp (ITAIS) hoạt động hiệu quả, hợp nhất thành công với Dự
án phần mềm quản lý thuế thu nhập cá nhân (PIT)
4.2.4. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra
- Về thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế
- Tổ chức và phân cấp thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành
- Về điều kiện hỗ trợ
- Tăng cường chức năng cho cơ quan thuế được quyền điều tra, khởi tố
- Thành lập bộ phận giải quyết khiếu nại về thuế tại các cơ quan thuế từ
trung ương đến địa phương
4.2.5. Các giải pháp khác
Thứ nhât, hệ thống chính sách về QL kinh tế xã hội phải được cải cách
đồng bộ tạo cơ sở cho việc QL thu thuế TNCN
Thứ hai, xây dựng lộ trình để triển khai thực hiện các giải pháp
Thứ ba, trao đổi thông tin giữa CQT và Bảo hiểm xã hội
Thứ tư, nghiên cứu cơ chế QL thu theo phương thức quản lý dòng tiền
KẾT LUẬN
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án đã giải quyết được những vấn đề cơ
bản sau:
Một là, tập hợp, phân tích các vấn đề lý luận về QLNN đối với thuế
TNCN.
Hai là, khảo sát kinh nghiệm QLNN đối với thuế TNCN của một số quốc
gia trên thế giới, đối chiếu với các công trình nghiên cứu quốc tế từ đó rút ra bài
học cho Việt Nam.
Ba là, khái quát quá trình hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN ở nước
ta, đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được và những hạn chế. Đồng thời chỉ
ra được nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở cho những đề xuất về giải
pháp hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam trong thời gian tới.