Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây solara vụ đông năm 2016tại xã thịnh đức, thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.61 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG KALI
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
KHOAI TÂY SOLARA VỤ ĐÔNG NĂM 2016 TẠI XÃ THỊNH ĐỨC,
THÀNH PHỐ THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa

: 2013 – 2017

Thái Ngun, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG KALI
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
KHOAI TÂY SOLARA VỤ ĐÔNG NĂM 2016 TẠI XÃ THỊNH ĐỨC,
THÀNH PHỐ THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Lớp
Khóa
Giáo viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: K45 – TT – N01
: 2013 – 2017
: TS Dƣơng Thị Nguyên

Thái Nguyên, năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của nhà trường, của khoa Nơng học em đã tiến hành
và hồn thành đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali
đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây Solara vụ
Đông năm 2016tại xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, các Thầy Cô giáo tham gia
giảng dạy lớp Trồng Trọt K45- N01 và các giảng viên trong Khoa đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian học tập cũng như q trình nghiên cứu để em
có thể hồn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn trực tiếp
TS.Dương Thị Nguyên người trực tiếp hướng dẫn, định hướng đề tài, cũng như
tận tình dạy bảo cho em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, tập thể lớp Trồng Trọt K45 –
N01đã động viên và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Do điều kiện thời gian và trình độ cịn hạn chế, mặc dù đã cố gắng
nhưng khơng thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các Thầy Cơ giáo và các bạn để khóa luận này được hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày thángnăm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Nga


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của đề tài ................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................. 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................. 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5
2.2. Giới thiệu chung về cây khoai tây .......................................................... 7
2.2.1. Nguồn gốc, lịch sử phát triển khoai tây ............................................ 7
2.2.2. Phân loại............................................................................................ 9
2.3. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây ........................ 9
2.4. Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng của khoai tây ...................................... 11
2.4.1. Yêu cầu về đất đai ........................................................................... 11
2.4.2. Yêu cầu về dinh dưỡng ................................................................... 12
2.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam .................... 15
2.5.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ...................................... 15
2.5.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam ....................................... 19
2.6. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho khoai tây trên thế giới và ở Việt
Nam .............................................................................................................. 22
2.6.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho khoai tây trên thế giới ...... 22
2.6.2. Tình hình nghiên cứu về phân kali cho khoai tây ở Việt Nam ....... 26


iii


PHẦN 3.NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 28
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 28
3.3.1. Thu thập số liệu liên quan đến đề tài .............................................. 28
3.3.2. Địa điểm, đất đai và thời gian nghiên cứu ..................................... 28
3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 28
3.4. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 29
3.4.1. Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống khoai tây Solara ........... 29
3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi bệnh hại ............................................................... 30
3.4.3. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ........................................ 31
3.5. Quy trình trồng khoai tây ...................................................................... 32
3.6. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu ................................................ 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 34
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến sinh trưởng, khả năng chống chịu
bệnh và năng suất của giống khoai tây Solara vụ Đông năm 2016 ............. 34
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến sinh trưởng của giống khoai tây
Solara vụ Đông năm 2016 ........................................................................ 34
4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến tỷ lệ nhiễm bệnh hại của
giống khoai tây Solara vụ Đông năm 2016 .............................................. 40
4.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống khoai tây Solara vụ Đông năm 2016.............. 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2



iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ...................................... 16
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Âu ................. 17
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Á ................... 18
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản luợng khoai tây của một số nước trên thế
giới năm 2014 ................................................................................. 18
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản luợng khoai tây ở Việt Nam ................... 21
Bảng 2.6. Liều lượng Phospho khuyến cáo dựa trên cơ sở hàm lượng phospho
và vôi có ở trong đất ....................................................................... 23
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ mọc và thời gian sinh
trưởng của giống Solara vụ Đông năm 2016 .................................. 35
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến đặc điểm sinh trưởngcủa giống
khoai tây Solara vụ Đông năm 2016............................................... 37
Bảng 4.3. Tình hình nhiễm bệnh hại của giống khoai tây Solara ................... 40
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống khoai tây Solara vụ Đông năm 2016.... 43


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.Ảnh hưởng của liều lượng kali đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây khoai Solara vụ Đông năm 2016 ................................................ 38
Hình 4.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống Solaza vụ
Đông năm 2016 ................................................................................. 46



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Cm

: Centimet

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization

G

: gam

Ha

: Hecta

IFA


: Institute of Finance and Administration

KHKTNNVN : Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
Kg

: Kilogam

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

RCBD

: Rendomized completed block design
(kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh).


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đảng và nhà nước ta đang có nhiều chủ chương, chính sách chuyển giao
khoa học kỹ thuật đến người nông dân, nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng
hiệu quả sản xuất và thu nhập. Để làm được điều đó cần phải có chiến lược
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay thế giống có năng suất thấp bằng giống có

năng suất cao, đa dạng hóa cây trồng nhằm bảo đảm về vấn đề an ninh lương
thực và phát triển bền vững, đặc biệt là vùng nông thôn. Việc chọn lựa giống
cây trồng đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho những nhà khoa học.
Cây khoai tây (Solanum Tuberosum.L) là cây lương thực ở nhiều nước
châu Âu và ở một số nước khoai tây còn là cây lương thực chủ yếu (Đường
Hồng Dật, 2005)[8].Cây khoai tây là một trong những cây trồng quen thuộc ,
vừa là cây lương thực, đồng thời là cây thực phẩm có giá trị được trồng ở
nhiều nước trên thế giới (Hồ Hữu An và cs, 2005)[3]. Các nhà dinh dưỡng đã
phân tích giá trị thực phẩm của khoai tây, cho thấy thành phần của nó khá cân
đối về các chất cần thiết cho nhu cầu “ăn đủ chất” của con người.
Hiện nay, cây khoai tây được xếp vào hàng thứ 4 trong số những
cây lương thực quan trọng nhất của thế giới và được trồng ở 148 nước kéo dài
từ 710 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam. Theo số liệu của Tổ chức Nông
lương của Liên Hợp quốc năm 2016 (Food and Agriculture Organization,
FAO) diện tích khoai tây trên thế giới là 19,2 triệu ha với tổng sản lượng
385,8 triệu tấn. Trong đó, diện tích khoai tây châu Âu chiếm 29,1% và sản
lượng chiếm 31,9%, diện tích châu Á chiếm 51,9% và sản lượng chiếm 48,8%
(FAOSTAT, 2016)[23].


2

Thời gian sinh trưởng ngắn nhưng khoai tây lại là cây cho hiệu quả kinh
tế cao, 1 ha có thể thu nhập từ 30 - 40 triệu đồng. Theo Nguyễn Cơng Chức (
2001)[7], khoai tây đóng góp từ 42 - 48% thu nhập từ trồng trọt, 4,5 - 22,5%
trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai.
Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào trồng từ những năm 1890 do người
Pháp mang đến. Cho đến nay, khoai tây vẫn là cây trồng quan trọng trong cơ
cấu cây trồng vụ đông. Khoai tây là cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn,
đặc biệt lại thích hợp trong điều kiện vụ đơng ở các tỉnh phía Bắc và có thể

trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, có tiềm năng năng suất và có giá trị
kinh tế cao. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất khoai tây vẫn chưa được phát triển
đúng tiềm năng của nó cả về sản lượng và chất lượng. Nguyên nhân năng suất
khoai tây còn thấp là do thiếu giống (nguồn giống ít đa dạng, chủ yếu là nhập
nội), chưa có bộ giống tốt vàkỹ thuật canh tác, chăm sóc. Bên cạnh đó chưa
có quy trình kỹ thuật bón phân phù hợp cho cây khoai tây, do đó mà hiệu quả
kinh tế mang lại còn rất thấp và ẩn chứa nhiều rủi ro.Vì thế, sản xuất khoai
tây ở nước ta vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khoai tây trong nước (Đỗ
Kim Chung, 2003)[6]. Vấn đề đặt ra là phải tác động quy trình kỹ thuật bón
phân hợp lý đồng thời tuyển chọn được những giống khoai tây năng suất cao,
chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh, và kỹ thuật canh tác tốt phù hợp với điều
kiện sinh thái từng vùng sẽ là những yếu tố quan trọng để tạo ra những bước
đột phá mới cho ngành trồng khoai tây.
Giống Solara là giống khoai tây đã được thử nghiệm ở nhiều vùng ở
nước ta, thể hiện là giống thích nghi với điều kiện vụ Đông và cho năng suất
khá cao. Tuy nhiên trên thực tế việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cho giống
khoai tây này vẫn chỉ là quy trình chung cho hầu khắp các vùng sinh thái, nên
năng suất nhìn chung chưa tương xứng với tiềm năng của giống.


3

Trong những năm gần đây diện tích khoai tây cả nước dao động trong
khoảng 35.000 ha, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng (Đào Huy
Chiên, 2002)[4]. Do những ưu điểm của cây trồng này, Nhà nước có chủ
trương mở rộng diện tích ra các vùng sinh thái phù hợp. Tuy nhiên, do quỹ
đất canh tác nông nghiệp ở đồng bằng thấp, cùng với sức ép của việc đô thị
hố và cơng nghiệp hố nên việc mở rộng diện tích khoai tây ở đồng bằng có
nhiều hạn chế.Để giải quyết vấn đề đó, việc khai thác hợp lý nguồn tài ngun
đất đaitrong đó có mở rộng diện tích khoai tây được coi là hướng phát triển

chiến lược và bền vững trong tương lai.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng Đơng
Bắc nước ta với diện tích đất tự nhiên hơn 3562,82 km2 và dân số khoảng 1,2
triệu người (Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2016)[2]. Thái Ngun khơng
chỉ là một tỉnh có thế mạnh về phát triển cơng nghiệp mà cịn là tỉnh có nền
Nông nghiệp khá vững chắc.Tỉnh rất chú trọng việc mở rộng diện tích đất
nơng nghiệp nâng cao năng suất, sản lượng lương thực thực phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Những năm trở lại đây nhờ thực
hiện chiến lược “cánh đồng 50 triệu đồng/ha”, cây khoai tây đã được quan
tâm và đầu tư phát triển, người dân xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên đã
đưa cây khoai tây làm cây trồng vụ Đông trong cơ cấu sản xuất nhưng năng
suất và phẩm chất khoai tây cịn thấp. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình
trạng năng suất thấp và chất lượng khoai tây kém trong đócó thể do bón phân
cho khoai tây chưa đúng lúc, bón thừa đạm, chưa đủ lượng kali hay quá thừa
lân. Vì phân bón là một trong những yếu tố quan trọng nhất tăng năng suất
mùa vụ trong đó có kali, kali là một nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết
cho cây lấy củ nói chung, cây khoai tây nói riêng. Khoai tây có yêu cầu cao
đối với các chất dinh dưỡng. Trung bình 1 tấn củ khoai tây lấy đi từ đất 5,86
kg N + 1,11kg P2O5 + 8,92 kg K2O, với năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây lấy


4

đi từ đất 88 kg N + 17 kg P2O5+ 134 kg K2O.Điều này cho thấy khoai tây
trồng trên các vùng đất khác nhau địi hỏi liều lượng kali khơng giống nhau
do vậy việc thực hiện đề tài nhằm tìm ra liều lượng kali thích hợp để khoai tây
sinh trưởng tốt và cho năng suất cao .
Xuất phát từ thực tế và nhu cầu cấp bách của sản xuất chúng tôi nghiên
cứu đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali đến khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất khoai tây Solara vụ Đông năm 2016tại xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được liều lượng bón kali thích hợp cho q trình sinh trưởng,
phát triển và đạt năng suất cao của giống khoai tây Solara trong điều kiện vụ
Đông năm 2016 tại xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc lựa chọn liều lượng
kali thích hợp cho khoai tây Solara vụ Đơng tại Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần thay đổi công thức canh tác truyền thống trong sản xuất cây
trồng vụ Đông, thúc đẩy mở rộng diện tích cây khoai tây để nâng cao năng
suất, hệ số sử dụng đất cũng như tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho tỉnh Thái Nguyên.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự phát
triển của các vùng sản xuất. Mục đích là sản xuất hàng hố với sản lượng cao,
quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường ngày càng lớn, cần phải có
những biện pháp hữu hiệu như đưa ra các giống cây trồng mới có nhiều ưu
thế và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Khoai tây được xem là cây xố đói cho những vùng khó khăn, là cây sinh
lợi hơn cả so với các cây trồng khác (Vander Zaag, 1976)[36]. Cây khoai tây
vẫn là cây cho thu nhập cao hơn 1,7 đến 3,8 lần so với khoai lang và ngô

(Nguyễn Công Chức, 2001)[7].
Để cây trồng phát huy được hết tiềm năng thì cần được trồng trong
những điều kiện tối ưu nhất về nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, phân bón… Trong
đó phân bón là một trong những yếu tố quan trọng bởi vìphân bón cung cấp
các ngun tố cần thiết cho mọi hoạt động sống, sinh trưởng và tạo nên năng
suất, chất lượng sản phẩm cho cây trồng nói chung và cây khoai tây nói
riêng.Sử dụng phân bón hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây.Trong đó kali có tác
dụng làm tăng sức hấp thu thức ăn, giúp cây sinh trưởng nhanh, cây to khỏe,
tăng khả năng chịu hạn và tăng khả năng đề kháng cho cây. Ngồi ra khơng
những ln làm tăng năng suất mà kali cịn ảnh hưởng tới chất lượng củ, hàm
lượng chất khơ, đến bảo quản trong kho và sự biến màu của miếng khoai sau
khi chế biến, nấu.


6

- Kali trong đất
Hàm lượng kali trong đất Việt Nam biến động trong khoảng 0,5-3%.
Hàm lượngkali trong đất Việt Nam cao hơn nhiều so với các yếu tố dinh
dưỡng đa lượng khác và phụ thuộc vào: Thành phần đá mẹ, thành phần cơ 7
giới đất và điều kiện hình thành. Đất hình thành từ đá mẹ giàu kali (fenpat,
mica trắng, đen) thường có nhiều kali hơn; đất bị phân hóa, rửa trơi mạnh (đất
bạc màu thường nghèo kali); đất có thành phần cơ giới nặng, hàm lượng kali
cao hơn đất có thành phần cơ giới nhẹ; đất càng chua càng thiếu kali vì mức
độ bão hịa bazơ giảm.
Trong đất kali nằm ở 3 dạng, tuy đều là dạng khoáng nhưng lại có khả
năng dễ tiêu với cây khác nhau nhiều.Dạng kali có nhiều nhất là kali trong
thành phần các khống vật như fenpat, muscovit, sinvinit…chiếm 98-99%
kali tổng số.Nhưng khả năng cung cấp dinh dưỡng dễ tiêu cho cây của các

khoáng vật rất hạn chế, trừ một số khống vật có khả năng hịa tan trong CO2,
có thể nghiền trực tiếp làm phân bón cho cây. Hai dạng kali khác là K trao đổi
hấp thu trên bề mặt keo đất chiếm 0,8-1,5% K2O tổng số trong đất và kali hòa
tan trong dung dịch đất chỉ chiếm 10% lượng kali trao đổi đều là các dạng cây
trồng có thể sử dụng thuận lợi. Kali dễ tiêu của đất (kali trao đổi và kali của
dung dịch đất) được tính theo đơn vị như mg/100 g đất.
Cây khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn, tăng sinh khối nhanh, khối
lượng lớn nên yêu cầu dinh dưỡng khá cao. Theo Beukema, (1990)[18],ruộng
khoai tây đạt năng suất 30 tấn lấy đi trong đất 150 kg K2O + 60 kg P2O5 + 350
kg K2O và các nguyên tố khác. Với năng suất bình quân 260 tạ củ/ha, cây
khoai tây lấy đi từ đất 106 N, 40 P2O5, 171 K2O, 63 kg CaO, 40 kg MgO
(Đường Hồng Dật, 2005)[8]. Các nghiên cứu chứng tỏ cây khoai tây cần
lượng K2O nhiều hơn.


7

Người dân ở các vùng nông thôn, vùng núi khi trồng khoai tây làm lương
thực chủ yếu, thường bón rất ít phân hoặc khơng bón trong khi cây khoai tây
có nhu cầu sử dụng về phân bón cao đặc biệt là phân kali. Trong thời gian dài
nếu không kịp thời bổ sung phân bón cho khoai tây, điều đó sẽ làm cho đất
trồng ngày càng nghèo kiệt về dinh dưỡng, không cung cấp được nhu cầu cho
cây khoai tây.Liều lượng, thời gian và phương pháp bón kali phụ thuộc vào
tính chất đất, giống, điều kiện thời tiết khí hậu… Vì vậy ở mỗi vùng, mỗi loại
đất, loại giống cần có liều lượng, thời gian và phương pháp bón thích hợp
Vì vậy việc nghiên cứu nhằm tìm ra liều lượng phân kali bón thích hợp
trên nền phân đạm và lân cho khoai tây Solara là một vấn đề cần thiết, giúp
người nơng dân sử dụng phân bón một cách hợp lý để cây sinh trưởng tốt,
năng suất cao, sử dụng đất bền vững và mở rộng diện tích sản xuất, để góp
phần hồn thiện quy trình canh tác cho cây khoai tây.

Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali đến khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất khoai tây Solara vụ Đông năm 2016 tại xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên”.
2.2. Giới thiệu chung về cây khoai tây
2.2.1. Nguồn gốc, lịch sử phát triển khoai tây
 Nguồn gốc cây khoai tây
Loài khoai tây hoang dã mọc trên khắp châu Mỹ, từ Hoa Kỳ cho tới
miền nam Chile. Người ta từng cho rằng khoai tây đã được thuần hóa độc lập
tại nhiều địa điểm,nhưng sau đó thử nghiệm di truyền học trên nhiều giống
cây trồng và các loại khoai tây hoang dã đã chứng tỏ có một nguồn gốc duy
nhất của khoai tây là ở khu vực miền nam Peru và cực tây Bắc Bolivia ngày
nay. Nơi con người đã thuần hóa được khoai tây từ 7 đến 10 nghìn năm
trước. Sau nhiều thế kỷ chọn lọc và nhân giống, hiện nay đã có hơn một ngàn


8

loại khoai tây khác nhau.Hơn 99% các loài khoai tây được trồng hiện nay trên
tồn cầu có nguồn gốc từ nhiều giống khác nhau ở vùng đất thấp trung-nam
Chile, các giống này đã được di dời từ các cao nguyên Andes.
Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào năm 1890 do những nhà truyền
giáo người Pháp đem đến. Tiếng Anh là Potato, đến Việt Nam được đặt tên là
“Khoai tây”. Trước năm 1970, khoai tây được trồng rải rác ở Sapa - Lào Cai,
Đồ Sơn - Hải Phòng, Trà Lĩnh - Cao Bằng, Đông Anh - Phúc Yên, Đà Lạt Lâm Đồng. Diện tích tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây được
coi là loại rau cao cấp (Trương Văn Hộ, 2010)[11].
 Lịch sử phát triển.
Hiện tại người ta cho rằng khoai tây đã được du nhập vào châu Âu vào
khoảng thập niên 1570 (khoảng 8 năm sau chuyến hành trình đầu tiên
của Columbus vào năm 1492) và sau đó nó đã được những người đi biển châu

Âu đưa đến các lãnh thổ và các cảng trên khắp thế giới khi chế độ thực dân
châu Âu mở rộng vào thế kỷ 17 và 18.
Khi đã được phổ biến ở châu Âu, khoai tây sớm trở thành một thực phẩm
và cây trồng chủ yếu ở nhiều nơi khác trên thế giới. Việc thiếu sự đa dạng về
di truyền do thực tế là có ít lồi khác nhau được du nhập ban đầu đã khiến cho
khoai tây vào thời gian này dễ bị bệnh. Năm1845, một loại bệnh
nấm, Phytophthora infestans, cũng gọi là bệnh tàn rụi muộn đã lan nhanh
chóng khắp các cộng đồng nghèo hơn ở tây Ireland, dẫn đến Nạn đói lớn
Ireland. Khoai tây là lồi quan trọng của một số nước châu Âu thời bấy giờ
như Idaho, Maine, BắcDakota, PrinceEdwardIsland, Ireland, Jersey và Nga vì
vai trị rộng lớn của nó trong nền kinh tế nơng nghiệp và lịch sử của các khu
vực này. Nhưng trong các thập kỷ cuối của thế kỷ 20, việc mở rộng diện tích
trồng trọt khoai tây lớn nhất lại là ở châu Á, nơi có khoảng 8% số lượng khoai


9

tây trên thế giới được trồng. Kể từ khi Liên Xô bị giải tán, Trung Quốc đã trở
thành quốc gia sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới, tiếp theo là Ấn Độ.
2.2.2. Phân loại
Tên khoa học là: Solanum tuberosum
Tên tiếng anh: potato
Giới platae
Bộ solanales
Họ solanacea
Chi solanum
Loài S. tuberosum
 Phân loại.
Có khoảng 5.000 giống khoai tây trên tồn Thế giới. Trong đó ba ngàn
giống khoai tây được tìm thấy chỉ ở riêng Andes, chủ yếu ở Peru, Bolivia,

Ecuador, Chile và Colombia. Ngồi 5.000 giống trồng, cịn có khoảng 200
giống hoang dã, trong đó có thể có giống đã qua nhân giống với các giống
được trồng.
Các lồi chính phát triển trên Thế giới là Solanum tuberosum (thể tứ bội
với 48 nhiễm sắc thể), các giống hiện đại của loài này được trồng rộng rãi
nhất. Ngồi ra cịn có bốn lồi lưỡng bội (24 nhiễm sắc thể) là S.stenotomum,
S.phureja, S.goniocalyx và S.ajanhuiri. Có hai lồi tam bội (36 nhiễm sắc thể)
là S.chaucha và S.juzwpczukii. Có một lồi trồng ngũ bội (với 60 NST): S.
curtilobum. Có hai phân lồi chính củaSolanum tuberosum: andigena, hay
giống Andes; và tuberosum, hay giống Chile.
2.3. Giá trị dinh dƣỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây
Khoai tây là cây lương thực, thực phẩm được trồng ở nhiều nước trên thế
giới.Khoai tây vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm có giá trị. Trong
củ khoai tây có nhiều chất dinh dưỡng với hàm lượng cao so với nhiềucây
ngũ cốc và thực phẩm khác. Với giá trị kinh tế cao, khoai tây là một trong bốn


10

cây lương thực quan trọng xếp sau lúa mì, lúa gạo và ngô (Đường Hồng Dật,
2005)[8].
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như: protein,
đường, lipit, các loại vitamin B1, B2, B3, B6 và nhiều nhất là vitamin C (2050 mg%). Ngồi ra cịn có một loạt các hóa chất thực vật như các carotenoit
và phenol tự nhiên,các khoáng chất quan trọngchủ yếu là K, thứ đến là Ca, P
và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự do đã làm tăng giá trị dinh
dưỡng của khoai tây (Tạ Thị Thu Cúc, 2001)[5].
Khoai tây chứa khoảng 26 g Cacbonhydrat trong một củ trung bình, các
hình thức chủ yếu của Cacbonhydrat này là tinh bột. Một phần nhỏ trong đó
có khả năng chống tiêu hố từ enzym trong dạ dày và ruột non. Tinh bột
khoáng này được coi là có hiệu ứng sinh lý và lợi ích cho sức khỏe giống chất

xơ: là chống ung thư ruột kết, tăng khả năng nạp glucose, giảm nồng độ
cholesterol và chất béo trung tính trong huyết tương, tăng cảm giác no, thậm
chí nó có thể làm giảm chất béo tích trữ trong cơ thể. Cách chế biến khoai tây
có thể làm thay đổi đáng kể hàm lượng dinh dưỡng, ví dụ khoai tây nấu chín
chứa 7% tinh bột khống, khi nguội đi thì nó tăng lên 13%.
Ngồi việc dùng khoai tây làm lương thực và thực phẩm, các nước phát
triển sử dụng khoai tây làm thức ăn cho gia súc, hàng năm ở Pháp sử dụng từ 1
đến 1,4 triệu tấn khoai tây cho chăn ni. Bên cạnh đó, khoai tây cịn
được dùng nhiều trong cơng nghiệp dệt, sợi, gỗ (ván ép), giấy, đặc biệt trong
công nghiệp sản xuất axit hữu cơ như axit lactic, axit xitric; các dung mơi hữu
cơ như etanol, butanol, xeton… (Lê Sỹ Lợi, 2005)[12].Ngồi ra khoai tây cịn
là ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến, cơng nghiệp hóa chất đàn hồi, tơ
nhân tạo, kỹ nghệ chưng cất nước hoa, chưng cất axit citric, kỹ nghệ pha chế
nhiều loại biệt dược có giá trị. Củ khoai tây chứa 20% lượng chất khô trong


11

đó có 80 - 85% là tinh bột, 3 - 5% là protein và một số vitamin khác (Trần
Như Nguyện và cs, 1990; Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996)[13][16].
Ở Việt Nam sản xuất khoai tây cũng đóng góp to lớn cho công nghiệp
thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn (90% hộ trồng khoai
tây sử dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi). Nếu năng suất khoai tây củ là
150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể đảm bảo 5500 đơn vị thức ăn gia súc
(Ngơ Đức Thiệu, 1978)[17].
Với diện tích sản xuất hiện nay, cây khoai tây đang tạo ra việc làm cho
hàng trăm nghìn lao động nơng nghiệp trong vụ Đơng xn, tận dụng đất
nơng nghiệp bỏ hoang hóa và tăng thu nhập cho người nơng dân. Vì vậy, việc
xác định khoai tây là một trong những cây chủ yếu nằm trong cơ cấu giống
cây trồng vụ Đông của một số tỉnh miền Bắc là hết sức cần thiết để cải thiện

đời sống, tạo công ăn việc làm cho người dân. Mặt khác, sản xuất khoai tây
cịn đem lại lợi ích lâu dài và đáng kể khác như: làm tăng năng suất cây trồng
sau đó, tăng độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất, giảm chi phí làm đất và làm cỏ.
2.4. Yêu cầu về đất đai, dinh dƣỡng của khoai tây
2.4.1. Yêu cầu về đất đai
Củ khoai tây khi phát triển có khả năng dịch chuyển các phân tử đất yếu
hơn so với nhiều loại rễ củ khác nên đòi hỏi lớp đất mặt, là nơi khoai tây hình
thành củ phải rất tơi xốp. Các loại đất cát pha, đất nhẹ, thậm chí là đất cát là
thích hợp với cây khoai tây. Các loại đất nặng và quá ẩm ướt, cây khoai tây
phát triển không tốt và thường bị bệnh thối ướt gây hại.Trên các loại đất nặng,
hàm lượng tinh bột trong củ giảm, củ cũng nhỏ đi nhiều. Mặt khác khoai tây
còn sinh trưởng, phát triển và cho năng suất giảm dần khi trồng liên tiếp từ vụ
này sang vụ khác trong nhiều năm trên cùng một chân đất (Đường Hồng Dật,
2005)[8].


12

Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau, trừ đất
thịt nặng và đất sét ngập úng. Đất trồng khoai tây, yêu cầu phải tơi xốp,
sạch cỏ, có tầng canh tác dày, độ pH thích hợp nhất là 5,0-6,5 (Hồ Hữu An
và Đinh Thế Lộc, 2005)[3]. Đất có độ pH từ 5,0-7,0 có thể trồng được
khoai tây, độ pH thích hợp nhất là 6,0 - 6,5. Độ pH cao hơn có thể bị bệnh
ghẻ trên củ (Tạ Thị Thu Cúc và cs, 2001)[5].
2.4.2. Yêu cầu về dinh dưỡng
Khoai tây yêu cầu dinh dưỡng lớn và đầy đủ các nguyên tố đa lượng và
vi lượng. Mỗi thời kỳ phát triển cây cần lượng, loại phân bón khác nhau, bón
đủ lượng và bón đúng lúc cây mới sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
Khoai tây có nhu cầu cao đối với các chất dinh dưỡng. Với năng suất
bình quân 260 tạ củ/ha, cây khoai tây lấy đi từ đất 106 N, 40 P2O5, 171 K2O,

63 kg CaO, 40 kg MgO (Đường Hồng Dật, 2005)[8], các nghiên cứu khác
cũng kết luận rằng, năng suất khoai tây phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng đất
và khả năng cung cấp của con người. Trong hầu hết các trường hợp có sự
tương quan giữa khối lượng chất khô và nồng độ N, P, K. Tuy nhiên mỗi
nguyên tố dinh dưỡng đều tác động đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
khoai tây theo góc độ khác nhau.
 Nguyên tố đa lượng
- Vai trò của đạm:
Khoai tây là một trong những cây trồng cần nhiều đạm (Singh, 1995)[32]
và lượng đạm chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, loại đất,… Thời tiết
càng ấm thì lượng đạm yêu cầu càng thấp, đối với vùng đất nhiệt đới và á
nhiệt đới lượng đạm thường được khuyến cáo ở mức 80-120 kg N/ha.
Bón đạm làm tăng tuổi thọ tán lá là do cây khoai tây tiếp tục sinh ra lá
mới nhiều hơn việc kéo dài tuổi thọ của từng lá.Đạm làm tăng diện tích lá, do
đó làm tăng lượng ánh sáng mà cây có thể hấp thu được, tăng lượng chất khô


13

tích lũy ở các bộ phận khác nhau của cây. Điều đó làm tăng năng suất là số
lượng củ hình thành và sự phình to củ. Bón thừa đạm hoặc bón muộn sẽ làm
cây phát triển mất cân đối giữa bộ phận thân lá và thân củ, củ, cây dễ bị
nhiễm bệnh, giảm năng suất, giảm hàm lượng chất khô, giảm khả năng bảo
quản. Theo Benkema, Vander Zaag (1979)[19], khi bón lượng đạm quá cao ở
khoai tây dễ xảy ra hiện tượng “sinh trưởng lần thứ 2”. Do vậy, việc sử dụng
đúng nhu cầu dinh dưỡng N là rất cần thiết trong kỹ thuật trồng khoai tây (Tạ
Thị Thu Cúc và cs, 2001)[5].
- Vai trị của lân:
Lân có vai trị đặc biệt quan trọng đối với cây khoai tây. Lân có vai trị
kích thích bộ rễ phát triển ở thời kỳ đầu, làm tăng quá trình sinh trưởng thân

lá, tăng số lượng củ và tăng năng suất, ngoài ra lân còn làm tăng khả năng
chống rét, chống chịu bệnh, tăng khả năng bảo quản…, thiếu lân cây sinh
trưởng kém, phân cành kém, lá có màu xanh tối, củ thường có vết nâu loang.
Thơng thường, lân được sử dụng để bón lót, lượng bón thích hợp là 30-120 kg
P2O5. Khoai tây ưa dạng lân hoà tan, dễ tiêu (TạThị Thu Cúc và cs, 2001)[5].
Lân tăng cường tổng hợp các chất hữu cơ quan trọng và tăng cường sự vận
chuyển chúng về cơ quan tích lũy nên tăng năng suất kinh tế của cây trồng
(Hồng Minh Tấn và cs, 2006)[15].
Nhiều thí nghiệm cho thấy, có sự tương quan chặt giữa khối lượng chất
khô với hàm lượng lân ở trong cây, khi hàm lượng lân thấp thì khối lượng
chất khơ cũng đạt nhỏ nhất. Vì vậy bón lân làm tăng cả nồng độ phospho,
khối lượng chất khô trong cây và năng suất củ, bón phospho tăng khối lượng
chất khơ. Bón phospho làm tăng hàm lượng tinh bột trong củ và năng suất
khoai tây (Đường Hồng Dật, 2005)[8].
- Vai trò của kali:
Khoai tây cần nhiều kali nhất, đặc biệt là vào thời kỳ hình thành và phát
triển củ.Kali có tác dụng làm tăng quá trình sinh trưởng, tăng khả năng quang


14

hợp, tăng sự vận chuyển các chất về củ, tăng khả năng chống chịu bệnh, tăng
năng suất và chất lượng củ. Trong điều kiện bón kali khơng đầy đủ, cây phát
triển không cân đối, rễ phát triển chậm, phân nhánh kém, củ nhỏ và khó bảo
quản. Lượng kali bón cho 1ha là 120-180 kg K2O (Tạ Thị Thu Cúc và cs,
2001)[5].
Kết quả thí nghiệm tiến hành năm 1995 - 1996 và 1999 ở Uganda cho
thấy kali làm tăng tính chống chịu bệnh của cây. Việc tăng cường bón kali
liên tục trong 2 - 3 năm là biện pháp hữu hiệu để chống bệnh thối vòng củ.
Kali làm giảm rõ ràng khối lượng khô của thân lá ở tất cả các giống, còn khối

lượng củ tươi tăng rõ ràng theo lượng kali bón và giữ được chất lượng củ
trong q trình bảo quản (Rabie, 1996)[31].
Đối với sự hấp thu dinh dưỡng của cây thì kali là một trong những yếu tố
cạnh tranh với canxi. Lượng Canxi mà cây hút giảm xuống khi bón nhiều kali
vì chúng điều được hút ở cùng một vị trí trong hệ rễ nên thường cạnh tranh
với nhau.Thiếu canxi thì sự sinh trưởng của khoai tây có thể biến đổi và kết
thúc với sự rối loạn thiếu hụt canxi ở trong củ.Vì vậy bón kali ảnh hưởng đến
sinh trưởng thông qua ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ canxi (Tawfik A.A.,
2001)[34].
Phân bón và kỹ thuật bón phân ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
khoai tây. Kết quả của nhiều thí nghiệm trong thời gian dài ở phía Bắc Việt
Nam cho biết 1kg đạm tăng từ 40-100kg củ khoai tây, 1 kg P2O5 tăng từ 040kg củ và 1kg kali tăng từ 12-15kg củ(Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996)[16].
Điều đó càng đặc biệt quan trọng khi khoai tây ở Việt Nam được trồng chủ
yếu trên những ruộng lúa nước 1 hoặc 2 vụ có độ phì nhiêu thấp.Để khoai tây
cho năng suất và hiệu quả cao cần có chế độ bón phân, liều lượng phân thích
hợp.


15

- Canxi (Ca): Cây khoai tây trồng trong điều kiện đất chua (pH: 4,8) sinh
trưởng kém, củ nhỏ năng suất thấp. Việc bổ sung canxi là rất cần thiết để
trung hoà độ chua trong đất (Tạ Thị Thu Cúc và cs, 2001)[5].
 Nguyên tố vi lượng
- Magie (Mg): Loại đất thịt nhẹ thường thiếu Mg. Khi sử dụng lượng
kali cao và đạm ở dạng NH4+sẽ làm giảm khả năng hấp thụ Mg. Thiếu Mg cây
sinh trưởng phát triển kém, năng suất thấp.
- Kẽm (Zn): Khi thiếu kẽm lá gốc bị mất màu, lá non giảm kích thước và
xuất hiện các đốm hoại tử dẫn tới năng suất giảm.
- Lưu huỳnh (S): Khi thiếu lưu huỳnh, lá chuyển màu vàng từ phía đỉnh

ngọn xuống các lá dưới, sẽ ảnh hưởng tới quang hợp của cây.
2.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Cây khoai tây được xếp vào cây lương thực đứng hàng thứ tư trên thế
giới sau lúa mì, lúa gạo và ngơ.Cây khoai tây là cây lương thực của nhiều
nước châu Âu và ở một số nước (Đường Hồng Dật, 2005)[8].
Qua bảng 2.1 theo thống kê của FAO, năm 2005 thế giới có 19,35 triệu
ha, đến năm 2010 diện tích trồng khoai tây trên thế giới giảm cịn 18,69 triệu
ha.Sau đó tăng trở lại vào năm 2011 - 2012 đạt 19,26 triệu ha, sau đó các năm
lại giảm xuống còn khoảng 19,19 triệu ha và lại tăng trở lại vào năm 2014.
Năng suất khoai tây cũng tăng đáng kể đạt từ 16,88 tấn/ha vào năm 2005 lên
đến 19,44 tấn/ha vào năm 2011, năm 2010 năng suất giảm còn 19,15 triệu ha
và đến năm 2014 năng suất tăng trở lại đạt 20,05 tấn/ha. Điều này chứng tỏ
các giống khoai tây ngày càng phong phú cho năng suất cao và đã có sự tác
động mạnh của các biện pháp kỹ thuật. Diện tích và năng suất tăng nên sản
lượng khoai tây cũng tăng đáng kể (FAOSTAT,2016)[23].


16

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

( triệu ha)


( tấn/ha)

(triệu tấn)

2005

19,35

16,88

326,7

2010

18,69

17,84

333,6

2011

19,23

19,44

374,0

2012


19,26

19,15

369,1

2013

19,19

19,52

374,8

2014

19,20

20,05

385,8

(Nguồn: FAOSTAT, 2016)[23]
Điều đó chứng tỏ sự biến động về diện tích, năng suất, sản lượng khoai
tây trên thế giới liên tục thay đổi, diện tích đang ngày càng được mở rộng và
tăng lên với các giống khoai tây có năng suất cao, áp dụng các kỹ thuật mới
vào sản xuất và đạt năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu người dân và nâng
cao hiệu quả kinh tế.
 Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu

Khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là
nguồn dinh dưỡng rất tốt cho người dân châu Âu. Vì thế khoai tây là cây
trồng chính và được trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Tây Ban
Nha... Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới và cũng có xu
hướng giảm nhẹ cả về diện tích lẫn năng suất củ.
Qua bảng 2.2 cho ta thấy: năm 2005 cả châu lục trồng được 7,58 triệu ha,
đến năm 2010 chỉ còn 6,10 triệu ha. Năm 2011 tăng trở lại nhưng khơng đáng
kể, sau đó giảm theo các năm đến 2014 chỉ cịn 5,61 triệu ha. Tính ra từ năm
2005 đến 2014 Châu Âu giảm 1,97 triệu ha. Để đáp ứng nhu cầu về khoai tây
trong điều kiện diện tích giảm, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều biện
pháp kỹ thuật, đặc biệt là về giống nên năng suất cây khoai tây không ngừng


17

được nâng cao. Năng suất khoai năm 2014 cao nhất đạt 22,17 tấn/ha, tăng
4,95 tấn/ha so với năm 2005 và 1,08 tấn/ha so với năm 2011. Tuy nhiên năm
2012, năng suất khoai tây lại giảm nhẹ so với năm 2011 xuống cịn 19,55
tấn/ha và sau đó tăng trở lại.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Âu
Diện tích

Năng suất

sản luợng

(triệu ha)

( tấn/ha)


( triệu tấn)

2005

7,58

17,22

130,62

2010

6,10

17,95

106,68

2011

6,13

21,09

129,38

2012

5,97


19,55

116,78

2013

5,72

20,14

115,38

2014

5,61

22,17

124,54

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2016)[23]
 Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Á
Châu Á có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau châu Âu, trong mấy thập
kỷ gần đây khoai tây ở vùng này có xu hướng phát triển mạnh. Trong 20 năm
(từ 1982 - 2002) sản lượng khoai tây đã tăng gấp 3 lần so với các năm trước
đó (từ 25 triệu tấn khoai tây tăng lên gần 75 triệu tấn), tập trung ở các nước
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên, Hàn
Quốc, ... Năm 1996, riêng Trung Quốc có diện tích trồng khoai tây là 3,5 triệu

ha với năng suất đạt 13,1 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 4,6 triệu tấn, đứng đầu
châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện nay Trung Quốc là quốc gia
trồng nhiều khoai tây nhất thế giới.


×