Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUYẾT TÂM, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.34 KB, 160 trang )

Lời cảm ơn!
===**===

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành dến Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô
giáo khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các thầy cô
phòng Sau đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn, tạo điều
kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới PGS. TS Trần Thị
Tuyết Oanh, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ nhân viên Ủy ban
Nhân dân phường Quyết Tâm, Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi chân thành cảm ơn những người bạn, đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ, động viên, khuyến khích tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá
học và công trình nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình hoàn thành công trình bản thân đã có nhiều cố gắng,
song luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong
được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Mai Thị Quỳnh Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ
THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG....................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.................................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước..............................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................12
1.2.1. Khái niệm trẻ vị thành niên...................................................................12
1.2.2. Sức khỏe sinh sản..................................................................................13
1.2.3. Sức khỏe sinh sản VTN..........................................................................14
1.2.4. Giáo dục, Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên............................15
1.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên trên địa bàn phường
.........................................................................................................................17
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của vị thành niên................................................17
1.3.2. Quá trình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên.................20
1.3.3. Vai trò của các chủ thể tham gia giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị
thành niên trên địa bàn phường......................................................................39


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho
trẻ vị thành niên trên địa bàn phường.........................................................40
Kết luận chương 1.........................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ GIÁO DỤC SỨC
KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN Ở PHƯỜNG QUYẾT TÂM THÀNH
PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA.......................................................................45
2.1. Khái quát về Tổ chức quá trình khảo sát thực trạng..........................45
2.1.1. Mục đích, đối tượng, nội dung khảo sát................................................45

2.1.2. Phương pháp khảo sát...........................................................................49
2.1.3. Cách xử lý số liệu khảo sát....................................................................50
2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu...............................................................50
2.3. Thực trạng sức khỏe sinh sản trẻ vị thành niên ở phường Quyết Tâm
.........................................................................................................................52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của trẻ VTN về SKSS.........................................52
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cha mẹ trẻ VTN về SKSS.............................68
2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ phường, trung tâm về SKSS............73
2.4. Thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên tại phường
Quyết Tâm......................................................................................................75
2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung..............................................75
2.4.2. Thực trạng các phương pháp sử dụng GD SKSS VTN..........................77
2.4.3. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục SKSS cho trẻ VTN.............80
2.4.4. Thực trạng huy động các nguồn lực trong giáo dục SKSS cho trẻ VTN...82
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục SKSS cho trẻ vị thành niên..........86
2.5. Đánh giá chung về thực trạng...............................................................87
2.5.1. Những mặt đạt được..............................................................................88
2.5.2. Những hạn chế.......................................................................................89
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................90


Kết luận chương 2.........................................................................................91
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHÓE SINH SẢN CHO TRẺ
VỊ THÀNH NIÊN Ở PHƯỜNG QUYẾT TÂM, THÀNH PHỐ SƠN LA,
TỈNH SƠN LA................................................................................................94
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...............................................................94
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục đích giáo dục.................................94
3.1.2. Nguyên tắc đồng bộ...............................................................................94
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn địa phương.......................95
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.....................................95

3.2. Các biện pháp.........................................................................................95
3.2.1. Phối hợp các cơ quan chức năng và lực lượng trong giáo dục SKSS
VTN trong cộng đồng......................................................................................96
3.2.2. Bồi dưỡng nhận thức cho các lực lượng xã hội và cha mẹ trẻ VTN, trẻ
VTN về SKSS VTN.........................................................................................104
3.2.3. Phát triển năng lực cho cán bộ làm công tác GD SKSS trẻ VTN.......107
3.2.4. Ủy ban nhân dân phường chủ động thống nhất mục tiêu, nội dung,
phương pháp GD SKSS cho trẻ VTN trên địa bàn........................................110
3.2.5. Huy động kinh phí từ các nguồn lực xã hội phục vụ cho các hoạt động
chăm sóc sức khỏe vị thành niên...................................................................114
3.2.6. Tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức hoạt động GD SKSS VTN..117
3.3. Đánh giá về các biện pháp...................................................................124
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................124
3.3.2. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp........................................126
Kết luận chương 3.......................................................................................129
KẾT LUẬN...................................................................................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................134
PHỤ LỤC......................................................................................................136


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của trẻ VTN về nội dung của SKSS..............................54
Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức về SKSS theo giới tính và dân tộc...............56
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức về xâm hại tình dục của trẻ VTN.................60
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức về cách thức phòng chống xâm hại tình dục.....61
Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức về Quyền được CS SKSS............................63
Bảng 2.6: Thực trạng các nguồn thông tin mà trẻ vị thành niên tìm hiểu kiến
thức về SKSS................................................................................65
Bảng 2.7: Thực trạng về việc trang bị kiến thức GDSKSS cho trẻ VTN........67
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức về các nội dung của GD SKSS VTN của cha

mẹ trẻ VTN...................................................................................69
Bảng 2.9: Thực trạng Nhận thức về mức độ cần thiết của công tác giáo dục
SKSS vị thành niên.......................................................................74
Bảng 2.10: Thực trạng thực hiện mục tiêu GD SKSS VTN............................76
Bảng 2.11: Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản cho
trẻ vị thành niên.............................................................................78
Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục SKSS cho trẻ
vị thành niên..................................................................................80
Bảng 2.13: Thực trạng về vai trò của các lực lượng xã hội trong giáo dục
SKSS vị thành niên.......................................................................82
Bảng 2.14: Thực trạng tổ chức các hoạt động GDSKSS................................84
Bảng 2.15: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục SKSS VTN........86
Bảng 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp...................................................126
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp.....................................................128


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thực trạng mức độ quan tâm của cán bộ về công tác giáo dục sức
khỏe sinh sản...............................................................................75
Biểu đồ 2.2: Thực trạng hiệu quả sử dụng phương pháp giáo dục sức khỏe
sinh sản cho trẻ vị thành niên......................................................80
Biểu đồ 2.3: Thực trạng hiệu quả sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục
SKSS cho trẻ vị thành niên.........................................................81
Biểu đồ 2.4: Thực trạng hiệu quả các hoạt động GD SKSS VTN..................87


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLQĐTD: Bệnh lây qua đường tình dục
BPTT:


Biện pháp tránh thai

CLB:

Câu lạc bộ

CS:

Chăm sóc

GD:

Giáo dục

GDDS:

Giáo dục dân số

GDGT:

Giáo dục giới tính

HS:

Học sinh

KHHGĐ:

Kế hoạch hóa gia đình


QHTD:

Quan hệ tình dục

SKSS:

Sức khỏe sinh sản

TP:

Thành phố

UBND:

Ủy ban nhân dân

VTN:

Vị thành niên

X:

Điểm trung bình


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một phần ba dân số thế giới ở vào độ tuổi vị thành niên và bốn phần
năm dân số này hiện sống ở các nước đang phát triển tuy nhiên từ trước đến

nay, các chương trình về sức khỏe của đối tượng này ít khi được định hướng
ưu tiên, bởi vì hầu hết các thống kê về y tế đều cho thấy tỷ lệ bệnh tật và tử
vong có khuynh hướng thấp đối với thanh thiếu niên. Thực trạng hiện nay cho
thấy đây là quan điểm hết sức sai lầm.
Vị thành niên là một giai đoạn phát triển rất nhanh có những thay đổi
lớn về thể chất, tâm sinh lý và tinh thần. Trong thời buổi bùng nổ thông tin
như hiện nay, các giá trị văn hóa phương Tây xâm nhập vào từng thành phố,
làng mạc ở các nước thứ ba, thông tin đại chúng hiện nay ngày càng nhiều
hình ảnh về sex, bạo lực, hút thuốc, uống rượu, ma túy... Thời trang và các
buổi biểu diễn thời trang, thi hoa hậu... trình bày những kiểu thời trang theo
khuynh hướng khêu gợi, ở trang phục cũng như cách biểu diễn làm thay đổi
và ảnh hưởng rất nhiều đến suy nghĩ và hành vi của lứa tuổi vị thành niên.
Các em đi kiếm tìm những giá trị từ bố mẹ, thầy cô, bạn bè cùng lứa, ngôi sao
điện ảnh, ngôi sao nhạc nhẹ... để tự khẳng định mình.
Các phương tiện thông tin đại chúng thường tránh né các vấn đề về tình
dục vị thành niên, dẫn đến những thông tin nhiều mâu thuẫn và không rõ ràng
không đáp ứng được nhu cầu của lứa tuổi vị thành niên về sức khỏe sinh sản.
Bên cạnh đó, tại các trường học hay ở mỗi gia đình việc giáo dục sức khỏe
sinh sản còn bị coi nhẹ, chưa thực sự tích cực, chỉ được lồng ghép trong các
môn học mang tính tượng trưng, đối phó.
Ở nước ta, trẻ vị thành niên chiếm khoảng 31% dân số, đang ở ngưỡng
cửa cuộc đời nhưng lại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như
nạn tảo hôn, mang thai và sinh đẻ, nuôi con ở tuổi vị thành niên, HIV/AIDS,
xâm hại tình dục, nạo phá thai,…. Theo số liệu của bệnh viện Phụ sản Trung
ương, Việt Nam là 1 trong 5 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất trên thế giới, có
300.000 ca/năm, cao nhất Đông Nam Á, trong đó 20% ca nạo phá thai là đối

1



tượng trẻ vị thành niên. Theo Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em (Bộ Y tế), tỷ lệ vị
thành niên có thai trong tổng số người mang thai tăng liên tục qua các năm:
Năm 2010: 2,9%; năm 2011: 3,1%; năm 2012: 3,2%, tương ứng tỷ lệ phá thai
ở lứa tuổi này là 2,2% (2010), 2,4% (2011) và 2,3% (2012). Các kết quả nghiên
cứu khác cũng cho thấy, độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở VTN Việt Nam
ngày càng sớm. Tuy nhiên, kiến thức của VTN về phòng tránh thai, HIV và các
bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vẫn còn rất hạn chế - chỉ có khoảng
20,7% sử dụng biện pháp tránh thai trong lần quan hệ tình dục đầu tiên….
Trong bối cảnh đó, sức khỏe vị thành niên là một trong những thách thức
nghiêm trọng nhất đối với những nhà hoạch định chiến lược phát triển. Bên
cạnh những đặc điểm về số lượng dân số của lứa tuổi này, về tính cấp thiết và
đặc thù của các nhu cầu sức khỏe của các em, chúng ta phải nhìn thấy rằng
tương lai của trẻ vị thành niên là tương lai thật sự của nhân loại. Cuộc sống
hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nhất là trong hoàn cảnh kinh
tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ không được chuẩn bị đầy đủ để
đối mặt với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Thực trạng hiện nay đã và đang
cho thấy điều đó. Bởi thế để trẻ vị thành niên đưa ra những quyết định đúng
đắn, có trách nhiệm trước những cạm bẫy và thách thức của xã hội, chúng ta
phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, kỹ năng và
phương tiện để quyết định và các giá trị chúng cần tôn trọng và thực hiện.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giáo dục
sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên tại phường Quyết Tâm, thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên tại phường Quyết Tâm thành phố Sơn La. Từ đó đề xuất biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên
trên địa bàn phường nhằm giúp các em có những hiểu biết và hành vi đúng
đắn về sức khỏe sinh sản để tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân,
2



nâng cao sức khỏe cho vị thành niên tại cộng đồng, góp phần phát triển nguồn
nhân lực bền vững.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) cho trẻ vị thành niên (VTN) trên
địa bàn phường
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp Giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên tại phường
Quyết Tâm thành phố Sơn La tỉnh Sơn La
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở phường
đã được tiến hành nhưng hiệu quả giáo dục không cao, do đó dẫn đến tình
trạng trẻ vị thành niên chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc giáo dục sức
khỏe sinh sản. Nếu phối hợp các các lực lượng giáo dục, các tổ chức xã hội và
gia đình trên địa bàn phường để tác động vào nhận thức và hành vi của trẻ
VTN thì việc giáo dục SKSS cho đối tượng này sẽ có hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục SKSS cho trẻ VTN trên địa
bàn phường.
- Khảo sát thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở
phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở
phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xác định biện pháp cho các chủ thể: cán bộ phường, cán bộ
nhân viên Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, cha mẹ trẻ VTN, cộng tác
viên và các cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn phường.
Số liệu thống kê từ năm 2001-2012.


3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc và phân tích các tài liệu:
- Các tài liệu nghiên cứu về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Các tài liệu nghiên cứu tâm lý lứa tuổi
- Các tài liệu về đặc thù tỉnh Sơn La và địa bàn phường Quyết Tâm,
thành phố Sơn La.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát
Quan sát thái độ, hành vi của trẻ vị thành niên khi được giáo dục sức
khỏe sinh sản trong cộng đồng.
*Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn bán tiêu chuẩn (bán cấu trúc): thực hiện phỏng vấn 5 trẻ vị
thành niên có thai ngoài ý muốn hoặc nạo phá thai hoặc tảo hôn để tìm hiểu
nguyên nhân và hậu quả mà trẻ phải chịu đựng cả về thể chất và tâm lý.
Phỏng vấn tiêu chuẩn (cấu trúc): Xây dựng bảng hỏi tìm hiểu thực
trạng công tác giáo dục sức khỏe sinh sản, nhận thức của trẻ vị thành niên về
sức khỏe sinh sản, kiến thức của các cán bộ phường và các tổ chức có liên
quan về sức khỏe sinh sản vị thành niên, thực trạng và biện pháp giúp nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục sức khỏe sinh sản trong cộng đồng.
*Phương pháp chuyên gia
Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất
của đối tượng, tìm ra giải pháp tối ưu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học để xử lý và phân tích định lượng kết
quả thu được từ bảng hỏi với sự trợ giúp của phần mềm máy tính SPSS.


4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên trên địa bàn phường
Chương 2: Thực trạng sức khỏe sinh sản và giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên ở phường Quyết Tâm thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Chương 3: Biện pháp giáo dục sức khóe sinh sản cho trẻ vị thành
niên ở phường Quyết Tâm thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề GDGT nói chung được nhiều nước ở Châu Âu quan tâm từ rất
sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên, cái nôi nảy sinh
nghiên cứu vấn đề này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của con
người, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân
đối với xã hội. Họ đã thành lập “Hiệp hội quốc gia tình dục” (1933) với mục
tiêu là:
- Thông tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục.
- Sản xuất và buôn bán thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai.Bộ Giáo dục
Thụy Điển đã quyết định đưa thí điểm GDGT vào nhà trường (1942) và đến

năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập trong tất cả các loại trường từ tiểu học
đến trung học.
Hầu hết các nước Đông Âu (Đức, Tiệp, Ba Lan…), Tây Âu, Bắc Âu
cũng có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ đã
tuyên truyền rộng khắp cho mọi người hiểu rõ những quy luật hoạt động của
tình dục và vấn đề này cũng được đưa vào dạy ở các trường học theo những
vấn đề tự chọn.
Ở Châu Á, GDGT bị xem là lĩnh vực cấm kị, do ảnh hưởng của
những quan niệm phong kiến và tôn giáo. Dân số gia tăng quá nhanh, chất
lượng cuộc sống không được đảm bảo đã khiến các nước ở Châu Á đã thức
tỉnh và nhìn nhận vấn đề một cách thích đáng. Họ đã thống nhất ý kiến về
tầm quan trọng và sự cần thiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ
quá trình sinh sản của mình một cách khoa học, phù hợp với tiến bộ xã hội.
GDDS đã được thực hiện ở một số nước trên thế giới, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Tuy nhiên, trước năm 1994 chính sách dân số và nội

6


dung GDDS của các nước đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển
(quy mô dân số, di cư, KHHGĐ…).
Năm 1994, Hội nghị ICPD (Intenation Conference on Population
Development) ở Cairo đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự thay đổi
chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD đã kêu gọi các nước
đặt vai trò chất lượng dân số là ưu tiên hàng đầu, trong đó các vấn đề SKSS,
đặc biệt là vấn đề SKSS VTN. Từ đây mục tiêu GDDS của các nước đã
thay đổi.
Nếu trước năm1994, GDDS nhấn mạnh đến các nội dung dân số phát
triển thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh tới các nôi dung SKSSVTN
như là một ưu tiên.

GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức được thừa
nhận tại hội nghị quốc tế về “Dân số và phát triển” ở Cairo - Ai Cập
(1994). SKSS được coi là định hướng chỉ đạo của hầu hết các chương trình
dân số thế giới. Hội nghị này đã thống nhất một chương trình hành động về
dân số và phát triển trong 20 năm tới, nó đã đưa ra một khái niệm chiến
lược mới về SKSS, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định con người mới là trung
tâm đối với sự phát triển bền vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái
niệm mới về SKSS bao GDSKS gồm tất cả các nội dung liên quan tới tình
trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lượng cuộc sống đã được trình
bày cặn kẽ trong chương trình hành động của ICPD. Sau hội nghị này, hàng
loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lượt tổ chức nhiều hội nghị bàn về
vấn đề SKSSVTN như:
- Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh (1995)
- Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan (1999)
- Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái
Bình Dương (ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hành
Quỹ dân số Liên Hợp quốc đã nêu “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS
7


hơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách
nhiệm, muốn bảo vệ sức khỏe của chính mình và của cả người mình yêu vì
họ biết rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu,
họ muốn có thông tin về tình dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làm
thế nào để bản thân họ và người yêu họ không có thai ngoài ý muốn, tránh
được các bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV/AIDS”.
Nhân dịp ngày dân số thế giới (11/7/1998) UNFPA đã gửi thông điệp
tới các nước trên thế giới: “Những quan tâm hàng đầu hiện nay được tập
trung vào các vấn đề về SKSSVTN”.

Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới
vấn đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lược quốc gia.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng phong kiến Phương Đông trước
đây, SKSS ở Việt Nam chỉ được quan tâm ở khía cạnh đạo đức hết sức gò
bó và phiến diện, vấn đề thực sự bức xúc, ảnh hưởng không dám trực tiếp
nghiên cứu, hầu như mọi người đều né tránh, dẫn tới nhiều hậu quả đáng
tiếc xảy ra trong đời sống nhân dân Việt Nam. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc thực hiện KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX
Đảng và nhà nước ta đã coi GDDS là công tác thuộc chiến lược con người,
đặc biệt chú trọng tới việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phấn
đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
Ngày 18/12/1961 trong quyết định 217/TTg của Chính phủ về việc
hướng dẫn sinh đẻ có kế họach, văn bản đầu tiên của Nhà nước Việt Nam về
DS - KHHGĐ đã ghi rõ: “Vì sức khỏe của người mẹ, vì hạnh phúc và sự hài
hòa của gia đình để cho việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe con cái được tốt
hơn, việc sinh đẻ của nhân dân cần được hướng dẫn một cách thích hợp” [20].
Nghị định đầu tiên 216/CP của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề SKSS
do thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 (được lấy làm ngày Dân
số Việt Nam) có nội dung “Vì sức khỏe người mẹ, vì hạnh phúc và sự hòa
8


thuận của gia đình để cho việc nuôi dạy con được tốt. Việc sinh đẻ của nhân
dân được quan tâm, hướng dẫn một cách thích hợp” [21]
Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị 99/TTG phát động cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, thành lập ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em từ trung
ương đến địa phương.
Ngày 24/12/1968 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã có chỉ thị 176A với
nội dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp,

tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chương
trình chính khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức khoa học
về giới tính, về hôn nhân gia đình, về nuôi dạy con cái” [22].
Sau khi nhà nước thống nhất, năm 1976 ngay trong nghị quyết Đaị
hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã ghi rõ: “Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, ra sức phòng và chữa bệnh phụ khoa và các bệnh
nghề nghiệp của phụ nữ” [23]. Sau khi có nghị quyết Trung ương IV về
chính sách DS - KHHGĐ và chiến lược DS - KHHGĐ đến năm 2000, do
đó có sự cộng hưởng của nhiều yếu tố lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kinh phí
và đổi mới cơ chế quản lý, củng cố hệ thống tổ chức, đẩy mạnh cung cấp
dịch vụ truyền thông và KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, đoàn thể vì
công tác DS - KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, các đoàn thể vì công tác
DS - KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt, đạt được những kết quả rất đáng kích
lệ. Kết quả đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao điều kiện sức khỏe
trong đó có SKSS cho các cặp vợ chồng và tuổi vị thành niên
Năm 1985, Trung ương hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào
giáo dục “Ba triệu bà mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan” trong đó có nội
dung GDSKSS ở tuổi dậy thì. Hình thức chủ yếu được sử dụng là nói
chuyện, diễn giảng. Hiệu quả mới chỉ dừng lại ở tính chất phong trào chứ
chưa thể có chất lượng sâu sắc được.
Phải chờ tới năm 1998, được sự tài trợ của quỹ dân số liên hiệp quốc
(NFPA), cùng với sự giúp đỡ của kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộ giáo
9


dục và đào tạo đã giao cho Viện khoa học giáo dục Việt Nam thực hiện
đề án VIE/98/P09 với sự tham gia của nhiều giáo sư, tiến sĩ, nhà khoa học
có trình độ chuyên môn cao, chương trình thử nghiệm tập trung chủ yếu
vào hai chủ điểm về tâm lí giáo dục và sinh học. Lần đầu tiên trong nhà
trường phổ thông ở nước ta học sinh được học một cách có hệ thống về

“những điều bí ẩn” của chính mình và mối quan hệ với người khác giới.
Ở nước ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt
đầu được thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bước đầu đã thể chế hóa
GDDS trong nhà trường. Lần đầu tiên GDDS được đưa vào chương trình
tích hợp GDDS với 5 chủ đề cơ bản: Nhân khẩu học, môi trường, gia đình,
giới, dinh dưỡng. Các nội dung SKSS đã được chính thức lồng ghép vào
nội dung một số môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng định rằng
trong giai đoạn này trọng tâm của công tác GDDS phải là GDSKSS cho
VTN. Tháng 10 năm 1996 hội thảo vì SKSSVTN đã nhấn mạnh đầu tư giải
quyết vấn đề SKSSVTN là một yêu cầu quan trọng trong vấn đề phát triển
đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn này nội dung GDDS quá thiên về dân
số phát triển, chưa chú trọng tới SKSS như một mục tiêu ưu tiên quốc gia.
Với sự ra đời của chương trình mới về giáo dục phổ thông cho giai đoạn
sau 2000, các dự án GDDS giai đoạn mới được xây dựng. Mục tiêu GDDS
trong giai đoạn này ở các trường phổ thông gồm: Xây dựng chương trình
tích hợp GDDS mới phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông sau năm
2000 trên tinh thần nhấn mạnh tới SKSSVTN; xây dựng các tài liệu hướng
dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và các tài liệu trực quan; tập huấn giáo
viên… song chúng ta vẫn chưa xây dựng được chương trình GDDS và
SKSS cho THCS mặc dù các mục tiêu cho cấp học này đã được xác định.
Ủy ban phòng chống AIDS đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông,
hoạt động can thiệp tại cộng đồng, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực trạng
tình hình… nhằm bảo vệ VTN, nâng cao hiểu biết và kỹ năng dự phòng của
VTN trước sự tấn công của đại dịch HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Thông
10


qua các hoạt động đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS
cho VTN.
Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em cũng rất quan tâm đến việc

GDSKSS cho VTN, trong chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010
nêu rõ: “Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS, KHHGĐ trên
cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức phù
hợp với từng vùng, từng khu vực và từng nhóm đối tượng. Chú trọng hình
thức tư vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ, nam giới, thanh niên và những người chưa thành niên” [24]
Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án “Mô
hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho VTN và thanh
niên” tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục
tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao
gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD,
HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến SKSSVTN.
Ngoài ra trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề SKSS như:
- Dự án VIE/97/P13 của Bộ giáo dục - đào tạo đã sản xuất tài liệu:
Phương pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về “SKSS” (2000); và bộ tài
liệu tự học dành cho giáo viên “GDSKSSVTN” (2001).
- Nguyễn Thế Hùng (2005): “Biện pháp bồi dưỡng năng lực GDSKSS
VTN đối với các bậc cha mẹ”
- Nguyễn Ngọc Thái (2006): “Quản lý GDSKSS cho VTN thông qua
mô hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam”
- Nguyễn Thị Hải Lý (2008): “Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới
nhận thức của học sinh THPT về SKSS”
- Nguyễn Thị Phương Nhung (2009): “Biện pháp GDSKSS cho học
sinh lớp 9 huyện Giao Thủy – Nam Định”
11


Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu việc giáo dục sức khỏe sinh
sản cho trẻ vị thành niên dưới góc độ giáo dục và phát triển cộng đồng.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm trẻ vị thành niên
Trong cuộc đời của mỗi con người (cả nam và nữ) tuổi dậy thì được coi
là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng như quá trình tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách, khả năng hòa nhập cộng
đồng. Giai đoạn này được thừa nhận là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ con và
người lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành: VTN là một giai đoạn trong
quá trình phát triển của con người với đặc điểm lớn nhất là sự tăng trưởng
nhanh chóng để đạt tới sự trưởng thành về cơ thể, sự tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể nhận lãnh trách nhiệm xã hội
[2].
Thuật ngữ Adolescent (VTN ra đời vào năm 1904) theo đề xuất của nhà
tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang
lớn hoặc tuổi đang trưởng thành.
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB KHXH – HN, 1997) thì VTN là những
người chưa đến tuổi trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động
của mình [15].
Trong các văn bản hiện hành của Nhà nước ta như bộ luật Dân sự, Bộ
luật Hình sự, Bộ luật Lao động có dùng thuật ngữ “người chưa thành niên” và
có quy định rõ hơn về độ tuổi và mức độ mà người chưa thành niên phải chịu
trách nhiệm đối với từng hành động của mình.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), VTN là những người trong độ tuổi
từ 10 đến 19 tuổi.
Ở mỗi nước khác nhau căn cứ vào những điều kiện của mình mà trong
luật hôn nhân và gia đình quy định và chia tuổi VTN cũng khác nhau ở mỗi
nước. Còn ở Việt Nam hiện nay, tuổi VTN theo quy định của Đoàn thanh niên
là từ 15 đến 28 tuổi. Theo Vụ bảo vệ sức khỏe bà mẹ và KHHGĐ thuộc Bộ Y
12



tế thì tuổi VTN được chia thành 2 nhóm tuổi như sau:
- Nhóm 1 từ 10 – 14 tuổi
- Nhóm 2 từ 15 – 19 tuổi
1.2.2. Sức khỏe sinh sản
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển năm 1994 tại Cairô (ICPD) đã
định nghĩa: SKSS là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và
xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ máy
sinh sản, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế trong bộ
máy đó. (Điều này hàm ý, mọi người, kể cả nam và nữ đều có quyền nhận
được thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp kế
hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp tùy theo sự lựa
chọn của họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo
cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những đứa con khỏe
mạnh) [16].
Cũng trong chương trình hành động của hội nghị đã nêu rõ: SKSS là
trạng thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và không chỉ là
không có bệnh tật hay không bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ
thống, chức phận và quá trình sinh sản. Như thế, SKSS có nghĩa là mọi người
có thể có cuộc sống tình dục an toàn, hài lòng, họ có khả năng sinh sản, tự do
quyết định có sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh bao nhiêu con.
Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của người đàn ông và đàn bà có thông tin,
có thể tiếp cận được các biện pháp KHHGĐ an toàn, có hiệu quả, có khả năng
chi trả, có thể chấp nhận được, do họ lựa chọn để điều hóa sinh sản nếu như
không trái pháp luật; quyền được tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức
khỏe thích hợp, giúp họ dễ dàng trải qua thai nghén và sinh sản một cách an
toàn, cung cấp cho họ những cơ may để họ co được những đứa con khỏe mạnh.
Phù hợp với định nghĩa nói trên, chăm sóc SKSS và hạnh phúc về sinh sản,
bằng cách đề phòng và giải quyết những vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả
sức khỏe tình dục, mà mục đích của nó là tăng cường cuộc sống và mối quan
13



hệ, tư vấn và những chăm sóc liên quan đến SKSS và các BLTQĐTD [16].
Theo Chiến lược chăm sóc SKSS Việt Nam giai đoạn từ năm 2001 đến
2010 thì SKSS bao gồm 7 vấn đề cần được ưu tiên đó là:
- Quyền sinh sản.
- KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai an toàn.
- Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.
- BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và vô sinh.
- Phòng và chữa ung thư đường sinh sản.
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm SKSS [24]
Điều này chứng tỏ rằng, chúng ta không chỉ quan tâm đến KHHGĐ mà
còn phải giải quyết nhiều vấn đề hơn nhằm bảo vệ và chăm sóc SKSS của
nhân dân.
1.2.3. Sức khỏe sinh sản VTN
Trong quan niệm xưa vấn đề SKSS người ta cho rằng chỉ liên quan đến
những người đã có gia đình, những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
Nhưng trên thực tế (đặc biệt là trong sự phát triển xã hội như hiện nay) ta thấy
rằng, thanh thiếu niên chưa có gia đình chưa có gia đình cũng đã có quan hệ
tình dục. Do đó, vấn đề SKSS VTN đã trở thành một vấn đề đang được toàn
xã hội quan tâm. SKSSVTN là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh
thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của
bộ máy sinh sản, của trẻ VTN.
Hiện trạng SKSSVTN đang ở mức báo động, điều đó được thể hiện
bằng những con số sau:
- Nạn tảo hôn và kết hôn ở tuổi VTN: Theo điều tra của Tổng cục thống
kê, có 17.000 VTN tuổi từ 13 – 14; 126.000 VTN tuổi từ 15 – 17 đã có vợ có
chồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do cha mẹ muốn đảm bảo các quan
hệ tình dục phải trong khuôn khổ hôn nhân, do quan niệm giá trị chính yếu

của con gái là làm mẹ, làm vợ, do các em thiếu cơ hội được học hành và tìm
14


kiếm việc làm [5].
- Mang thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi VTN: Theo kết quả khảo sát
của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% VTN có quan hệ tình dục, trong đó có
33,9% không sử dụng biện pháp tránh thai nào. Hàng năm có hơn 300.000
phụ nữ thai nghén dưới tuổi 20%, trong đó 80% có thai mà không biết,
khoảng 30% số ca phá thai là những phụ nữ trẻ chưa lập gia đình. Nguyên
nhân của hiện trạng trên là do thiếu hiểu biết, thiếu chỉ dẫn, thiếu các cơ sở
dịch vụ thiên thiện cho nên VTN ít có khả năng thực hiện tình dục an toàn, ít
sử dụng các biện pháp tránh thai [5].
- Nhiễm các bệnh lây truyền qua dường tình dục và HIV/AIDS: ở nước
ta tính đến tháng 5/2015 đã có 240.000 người nhiẽm HIV trong cộng đồng,
trong đó VTN và thanh niên chiếm khoảng 60%. Thiếu thông tin, kiến thức,
công tác giáo dục, tư vấn về tình dục an toàn còn hạn chế, thiếu các dịch vụ
phòng chống HIV/AIDS là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên [5].
- Bị xâm hại và lạm dụng tình dục: ở nước ta có khoảng 80 ngàn gái mại
dâm, trong đó 10% là VTN. Theo báo cáo của tòa án tối cao, một nửa nạn
nhân trong tổng số 1407 trường hợp bị lạm dụng tình dục là VTN. Do hoàn
cảnh gia đình khó khăn, do bạn bè lôi kéo, do lối sống buông thả, do thiếu
hiểu biết kĩ năng sống là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên [5].
Từ những yếu tố trên mà những người lớn, những bậc cha mẹ cần phải
hiểu được những khó khăn mà lứa tuổi VTN gặp phải để từ đó có sự quan tâm
kịp thời. Và bản thân VTN cũng phải nhận thấy những thay đổi mạnh mẽ về
thể chất cũng như tâm lí của bản thân để đối phó một cách tích cực với những
tác động mạnh mẽ của môi trường xung quanh.
1.2.4. Giáo dục, Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.2.4.1. Giáo dục

Theo nghĩa rộng (giáo dục xã hội): Giáo dục là lĩnh vực hoạt động của
xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn bị cho thế hệ

15


trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế thừa và phát triển
nền văn hóa của loài người và của dân tộc [10].
1.2.4.2. Giáo dục SKSS
GD SKSS là khái niệm kết hợp giữa khái niệm giáo dục và SKSS
GD SKSS là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức thông qua
nội dung, chương trình, phương pháp cụ thể của chủ thể (nhà trường/ gia
đinh/ các tổ chức đoàn thể…) nhằm cung câp kiến thức về giới, giới tính, cấu
tạo, chức năng của cơ quan sinh sản, tình dục, tình yêu… để hình thành ý
thức, thái độ, hành vi đúng đắn, có trách nhiệm trong mối quan hệ giữa bản
thân và người khác giới, bảo vệ bản thân.
1.2.4.3. Khái niệm GD SKSS VTN
GDSKSSVTN được coi là một nội dung quan trọng trong GDDS. Từ
sau Hội nghị quốc tế Cairo (1994), Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nhất trí vấn đề
trọng tâm của công tác giáo dục phải là GDSKSS cho VTN.
GDSKSSVTN là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức
thông qua nội dung, chương trình, phương pháp cụ thể cung cấp các thông
tin thích hợp bằng mọi phương tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận
thức và sự hiểu biết của VTN đối với một số vấn đề sức khỏe nhất định
nhằm động viên họ chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những
nguy cơ như: có thai ngoài ý muốn, các BLTQĐTD ... [16].
GDSKSSVTN là một trải nghiệm giáo dục nhằm phát triển khả năng
của VTN để hiểu những vấn đề về tính dục trong khuôn khổ về tâm, sinh lý,
văn hóa, xã hội và những khía cạnh sinh sản; đồng thời giúp cho VTN nắm
bắt những kỹ năng để quyết định và hành động có trách nhiệm những hành vi

tình dục và SKSS của mình, hướng tới cuộc sống hạnh phúc trong tương lai.
1.2.4.4. Vai trò của GDSKSS đối với sự phát triển nhân cách trẻ VTN
Giáo dục SKSS góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giống nòi.
Giáo dục SKSS là nền tảng để nâng cao ý thức trách nhiệm của con người khi
bước vào tuổi trưởng thành.
16


Giáo dục SKSS được thực hiện tốt sẽ góp phần hình thành cho thế hệ
trẻ những hành vi văn hoá ứng xử tốt đẹp. Các bạn trẻ hiểu biết những đặc
điểm tâm sinh lý của người khác giới để có cách ứng xử thích hợp; Có thiện
chí trong quan hệ giao tiếp và biểu hiện thiện chí bằng cử chỉ và ngôn ngữ
thích hợp, đồng cảm, vị tha, hào hiệp, khiêm tốn, nhã nhặn, trung thực, tế nhị
trong quan hệ giao tiếp, nhận thấy trong tình yêu đôi lứa không chỉ là quan hệ
mới, trách nhiệm mới, nghĩa vụ mới mà còn là những niềm vui và hạnh phúc
do chính đôi lứa tạo nên hàng ngày. Đó chính là hiệu quả của công tác giáo
dục SKSS.
Giáo dục SKSS đáp ứng những quy luật phát triển về tâm sinh lý của
con người nói chung và trẻ VTN nói riêng. Hoạt động sinh lý tình dục là một
hoạt động bình thường, phát triển theo quy luật tự nhiên. Sự quan tâm đến
các vấn đề giới tính, việc tò mò về các hành vi tình dục con người là một
hiện tượng tất yếu có tính quy luật. Nó nảy sinh do chính đời sống sinh lý cơ
thể và đời sống xã hội của các em. Vì vậy, nếu không có sự hướng dẫn đầy đủ
chu đáo của người lớn các em sẽ gặp phải nhiều khó khăn.
Giáo dục SKSS góp phần ngăn ngừa hiện tượng có thai ngoài ý muốn.
Quan hệ tình dục trước hôn nhân, quan hệ tình dục không an toàn đang tiềm
ẩn nhiều rủi ro như có thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, lây nhiễm
các bệnh tình dục...
1.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên
trên địa bàn phường

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của vị thành niên
Tuổi VTN là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời
của mỗi con người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người
lớn và được đặc trưng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần,
tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng.
* Đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi vị thành niên [2].
Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ
17


thể. Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em cao
lên được 5 - 6 cm. Các em nam ở độ tuổi 15 - 16 tuổi thì cao đột biến vượt
các em nữ. Sự phát triển của hệ xương, mà chủ yếu là các xương tay, xương
chân rất nhanh, nhưng xương ngón tay và ngón chân lại phát triển chậm. Vì
thế, ở lứa tuổi này các em không mập, béo mà cao, gầy thiếu cân đối, các em
có vẻ lóng ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng hay
làm vỡ…Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể tích
của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thước
của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó, có một số rối loạn tạm thời của hệ
tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh.
Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng),
thường dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Hệ thần kinh của lứa tuổi
này còn chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài.
Một đặc điểm nữa cần chú ý ở lứa tuổi này này, đó là thời kỳ phát dục.
Sự phát dục của các em là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật
sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội. Sự phát dục ở
các em trai vào khoảng 15, 16 tuổi, ở các em nữ vào khoảng 13, 14 tuổi. Biểu
hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát triển và xuất hiện những dấu
hiệu phụ của giới tính. Thời kỳ phát dục sớm hay muộn phụ thuộc vào yếu tố
dân tộc và yếu tố khí hậu. Đến 15, 16 tuổi giai đoạn phát dục đã kết thúc, vì

thế các em đã có khả năng sinh đẻ.
Như vậy, có thể thấy rằng VTN có khả năng sinh sản được nếu có sinh
hoạt tình dục. Và vấn đề SKSS không chỉ liên quan đến những ai đã lập gia
đình, VTN lúc này đang đứng trước nhiều mối đe dọa, nếu như không có sự
hướng dẫn, chăm sóc thì nguy cơ lớn nhất đối với SKSS của VTN là có thai
sớm nếu có QHTD và nhiễm BLTQĐTD.
*Đặc điểm tâm lý lứa tuổi vị thành niên [2].
Lứa tuổi VTN là giai đoạn có những biến đổi sâu sắc về mặt tâm lý. Do
sự phát triển không cân đối của hệ xương đã gây cho các em một biểu hiện
18


×