Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Vấn đề phát triển tam giác kinh tế côn minh lào cai hải phòng trên truyền hình địa phương, tiếp cận từ lý thuyết truyền thông phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

ĐỖ THỊ LAN PHƢƠNG

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN TAM GIÁC KINH TẾ
CÔN MINH - LÀO CAI - HẢI PHÒNG
TRÊN TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG, TIẾP CẬN
TỪ LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

ĐỖ THỊ LAN PHƢƠNG

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN TAM GIÁC KINH TẾ
CÔN MINH - LÀO CAI - HẢI PHÒNG
TRÊN TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG, TIẾP CẬN
TỪ LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH BÁO CHÍ HỌC
Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Chí Trung



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong luận văn là chính xác, trung
thực và không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã được công bố
trước đây. Nếu sai phạm, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên

Đỗ Thị Lan Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện Luận văn “Vấn đề phát triển tam giác kinh tế Côn Minh Lào Cai - Hải Phòng trên truyền hình địa phương, tiếp cận từ lý thuyết
truyền thông phát triển” , tôi đã nhận được nhiều sự động viên, quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, các đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Bùi Chí
Trung, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp tôi kết nối với các Đài
trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Báo
chí khóa 2015 đã truyền dạy, cập nhật những tri thức quý báu, làm nền tảng
vững chắc để nghiên cứu về chuyên ngành Báo chí học, giúp tôi có thêm kiến
thức, lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các nhà báo, phóng viên, biên tập viên Đài
Phát thanh và Truyền hình Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng
và một số Đài truyền hình địa phương, các anh chị em đồng nghiệp đã hỗ trợ,
tạo điều kiện giúp có thêm kiến thức, số liệu, kinh nghiệm và thông tin thiết
thực để thực hiện luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả
kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo cùng các bạn
đọc quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Đỗ Thị Lan Phƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết thƣờng

Chữ viết tắt
NXB

Nhà xuất bản

PT - TH

Phát thanh - Truyền hình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng Tin, Phóng sự và Phim tài liệu của Đài PT - TH
Lào Cai và Đài PT - TH Hải Phòng tuyên truyền về hành lang kinh tế từ năm
2009 đến năm 2012.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN
VÀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN
TRUYỀN HÌNH ............................................................................................ 11
1.1. Lý thuyết Truyền thông phát triển ........................................................... 11
1.2. Vai trò của Truyền hình địa phương trong hoạt động truyền thông phát
triển kinh tế...................................................................................................... 15
1.3. Hoạt động Truyền thông phát triển trên Truyền hình địa phương........... 30
1.4. Khái quát về tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng ............ 34
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 44
Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN VỀ TAM
GIÁC KINH TẾ CÔN MINH - LÀO CAI - HẢI PHÒNG TRÊN SÓNG
TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG VÀ LÀO CAI ........................................... 45
2.1. Giới thiệu chung về các Đài Truyền hình trong diện khảo sát ................ 45
2.2. Thực trạng hoạt động thông tin tuyên truyền về tam giác kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hải Phòng ............................................................................ 50
2.3. Đánh giá thành công, hạn chế .................................................................. 78
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 84
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN

THÔNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ .............................................................. 85
3.1. Một số kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra trong công tác thông tin,
tuyên truyền phát triển kinh tế trên Truyền hình hiện nay.............................. 85
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả Truyền thông của Truyền hình
đối với vấn đề phát triển Tam giác kinh tế trên sóng Truyền hình địa phương
......................................................................................................................... 98
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa đang phát triển ngày càng sâu rộng, hội nhập kinh tế
quốc tế đang trở thành một xu thế tất yếu khách quan, hội nhập tạo động lực
cho phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực, thúc đẩy quá trình chuyên
môn hoá, hiện đại hoá, tạo ra sự năng động và tăng trưởng cho nền kinh tế,
nâng cao vị thế của mỗi vùng, mỗi quốc gia trên cơ sở sử dụng hợp lý, khai
thác có hiệu quả các nguồn lực thông qua các quan hệ hợp tác cùng có lợi.
Đặc trưng chủ yếu của toàn cầu hoá kinh tế là xây dựng các mô hình
liên kết, hợp tác kinh tế quốc tế ở các cấp độ khác nhau trên phạm vi toàn
cầu, việc xây dựng rộng rãi khu mậu dịch tự do là một biểu hiện quan trọng
đó. Các khu vực mậu dịch tự do có ảnh hưởng lớn trên phạm vi toàn cầu
hiện nay là khu mậu dịch tự do EU, Bắc Mỹ và khu vực mậu dịch tự do đang
xây dựng giữa Trung Quốc và ASEAN. Hợp tác kinh tế tiểu vùng cũng phát
triển nhanh chóng tại châu Á và khu vực Đông Nam Á, đó là hợp tác kinh tế
tiểu vùng sông Mêkông và hợp tác kinh tế khu vực Đông Á mà các nước
ASEAN và 3 nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đang ấp ủ thực hiện
v.v..

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các liên kết kinh tế quốc tế phát
triển, việc đồng nhất hóa các thể chế kinh tế, hạ tầng đang ngày càng được
các quốc gia chú trọng bàn bạc và đã được những kết quả đáng khích lệ như
các cam kết thương mại, hình thành các tuyến hành lang kinh tế. Điều này
làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, là cơ
sở cho việc đảm bảo an ninh quốc phòng trong một thế giới hợp tác và hội
nhập.
Theo xu thế phát triển đó của kinh tế thế giới, việc hình thành và phát
triển “hai hành lang, một vành đai kinh tế” Việt Nam - Trung Quốc trong
khuôn khổ hợp tác ASEAN - Trung Quốc là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, thương mại và đầu tư, du lịch, kích thích sản xuất và xuất khẩu, đưa
các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc tiến sát gần nhau hơn.
1


Mặt khác, việc xây dựng và phát triển hai hành lang một vành đai kinh
tế Việt - Trung, cũng là yêu cầu trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, giúp hai nước gắn kết, ràng buộc với nhau hơn. Phù hợp với phương
châm phát triển của hai nước Việt Nam - Trung Quốc đã được lãnh đạo hai
nước khẳng định bằng 16 chữ vàng “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện,
ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Hành lang kinh tế sẽ góp phần quan
trọng vào việc kết nối các tỉnh phía Tây - Nam Trung Quốc (mà trung tâm là
tỉnh Vân Nam) với các tỉnh, thành phía bắc Việt Nam để hướng ra biển
Đông nhằm phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng thông qua việc thúc đẩy
đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ, giao lưu văn hoá, đồng thời giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm...
Là kênh truyền tải quan trọng nên việc nghiên cứu cách thức tuyên
truyền trên sóng Truyền hình địa phương các nội dung về vấn đề “Hai hành
lang, một vành đai kinh tế” (tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải
Phòng) cần thực hiện thế nào để có hiệu quả góp phần phát triển hơn nữa

quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng như thúc đẩy
giao thương biên giới Việt Trung. Do vậy, tiếp cận từ góc nhìn lý thuyết
Truyền thông phát triển với các vấn đề về kinh tế để thấy rõ vai trò của
Truyền hình địa phương trong việc tuyên truyền về vấn đề phát triển tam giác
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng, cơ sở hình thành, lộ trình thực hiện,
tác động, qua đó đánh giá tính ưu việt và bất cập, để đưa ra giải pháp trong
tình hình mới là hết sức cần thiết. Đó là lý do tác giả chọn vấn đề “Vấn đề
phát triển tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng trên truyền
hình địa phương, tiếp cận từ lý thuyết truyền thông phát triển” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề phát
triển tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng nhưng ở các phương
diện như xã hội học, kinh tế học... còn trên phương diện báo chí và đặc biệt là
tiếp cận vấn đề này từ lý thuyết Truyền thông phát triển ít được đề cập đặc
2


biệt là vấn đề “Hai hành lang, một vành đai” (tam giác kinh tế Côn Minh Lào Cai - Hải Phòng) trên báo chí địa phương thì chưa có một công trình
nghiên cứu chuyên sâu nào mà mới chỉ dừng lại ở các cuộc hội thảo nâng cao
chất lượng, nghiệp vụ báo chí.
Tuy nhiên, đã có một số công trình khoa học, sách, bài báo nghiên cứu
về vấn đề hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung, lý
thuyết truyền thông phát triển và báo chí với các vấn đề kinh tế như:
- Thương mại Việt Nam - Trung Quốc (Sách) do Bộ Công thương biên
soạn và NXB Lao động phát hành quý IV năm 2008. Công trình này phân tích
tổng quan về thị trường Trung Quốc, nêu lên thực trạng và triển vọng phát
triển quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc, đưa ra những điều cần biết
khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc, nhưng chưa đề cập sâu đến hợp tác
“tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng”

- Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế (Sách) của PGS.TS
Nguyễn Văn Lịch do NXB Thống kê phát hành năm 2005. Công trình này
phân tích thực trạng phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Tuy nhiên sách mới tập trung làm rõ những
luận cứ khoa học của việc xây dựng hành lang kinh tế chứ chưa phân tích về
vai trò của Truyền thông phát triển trong lĩnh vực này.
- Nghiên cứu phát triển thương mại khu vực hành lang kinh tế Hải
Phòng - Lào Cai - Côn Minh trong bối cảnh hình thành khu mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc, Đề tài cấp bộ năm 2004 do PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch
chủ nhiệm.
- Báo chí truyền thông Việt Nam trong tiến trình phát triển và hội nhập
của PGS.TS Đinh Văn Hường - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
đã khảo cứu, đánh giá, phân tích những thành tựu và hạn chế cơ bản của báo
chí truyền thông Việt Nam, đồng thời cũng chỉ ra cơ hội và thách thúc trong
quá trình hội nhập, để từ đó có giải pháp đúng đắn, khoa học để tiếp tục phát
triển và hội nhập nhưng không nghiên cứu sâu, cụ thể vào vấn đề hội nhập
3


kinh tế “Hai hành lang, một vành đai” và tam giác kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hải Phòng.
- Truyền thông phát triển, hiệu quả từ lý thuyết đến thực tiễn, truyền
thông phát triển - hướng đi mới của các nước đang phát triển của tác giả
Nguyễn Minh Nguyệt đăng trên tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 12, đã
trình bày về những ý tưởng cơ bản về Truyền thông phát triển, lợi ích mà
truyền thông phát triển đem lại cho các quốc gia đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng nhưng không nghiên cứu về Truyền thông phát triển đối
với các vấn đề về kinh tế, về vấn đề hợp tác “Hai hành lang, một vành đai
kinh tế” Việt - Trung và tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng.
- Đáng chú ý là Tác phẩm nghiên cứu Truyền thông phát triển - vai trò,
sứ mệnh đối với phát triển địa phương của tiến sỹ Bùi Chí Trung phân tích

sâu về truyền thông phát triển, làm rõ vai trò của truyền thông phát triển
trong việc tăng cường đối thoại, thúc đẩy sự tham gia có ý nghĩa và đẩy mạnh
thay đổi xã hội, mang cả giá trị nền tảng lý luận và thực hành trong các tiến
trình phát triển, có liên hệ mật thiết với công tác quản trị hiệu quả, minh bạch
và đáng tin cậy hơn, với sự hình thành xã hội dân sự bền vững và năng động
hơn, và với tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và đồng đều hơn, đồng thời đóng
vai trò chủ đạo trong “chuyển đổi các quan niệm xã hội và hành vi cá nhân”.
Đây cũng là cơ sở quan trọng giúp tác giả nghiên cứu sâu hơn về vai trò, tác
động của truyền thông phát triển đối với tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai
- Hải Phòng.
Ngoài ra còn một số những nghiên cứu đáng chú ý về vấn đề kinh tế và
hội nhập kinh tế như: Những vấn đề của toàn cầu hóa kinh tế của tác giả
Nguyễn Văn Dân - NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2001, Hội nhập kinh tế
quốc tế với phát triển bền vững - NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005;
Định hướng hoạt động và quản lý báo chí trong điều kiện kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, 2002.
- Giáo sư Cổ Tiểu Tùng "Một trục hai cánh" xây dựng cục diện mới
hợp tác khu vực ASEAN - Trung Quốc". Hội thảo "Phát triển Hai hành lang,
4


một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc trong khuôn khổ hợp tác
ASEAN - Trung Quốc" tại Hải Phòng tháng 12/2006.
- GS. Hoàng Chí Liên (Hồng Kông) "Hệ thống hợp tác ba xuyên suốt
M+Y trong việc kết nối Vịnh Bengal và Vịnh Bắc bộ". Hội thảo "Phát triển
Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc trong khuôn
khổ hợp tác ASEAN - Trung Quốc" tại Hải Phòng tháng 12/2006.
- GS. Chu Chấn Minh (Trung Quốc) "Hợp tác kinh tế giữa Trung
Quốc với ASEAN và Vân Nam với "Hai hành lang, một vành đai" . Hội thảo
"Phát triển Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc

trong khuôn khổ hợp tác ASEAN - Trung Quốc" tại Hải Phòng tháng
12/2006.
- PGS. Nông Lập Phu, Viện KHXH Quảng Tây, Trung Quốc "Xây
dựng hành lang kinh tế Nam Ninh - Hà Nội - Hải Phòng trong khuôn khổ
mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN". Hội thảo Quốc tế "Các giải pháp
Phát triển Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc trong
bối cảnh mới" tại Lào Cai tháng 12/2007.
- GS. Chu Chấn Minh, Viện KHXH Vân Nam, Trung Quốc "Thích
ứng với tình hình phát triển đẩy mạnh xây dựng Hai hành lang, một vành
đai kinh tế" . Hội thảo Quốc tế "Các giải pháp Phát triển Hai hành lang, một
vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc trong bối cảnh mới" tại Lào Cai
tháng 12/2007.
- TS. Nguyễn Văn Lịch, "Phát triển hành lang thương mại trên hành
lang kinh tế", Nhà xuất bản thống kê, 2005.
- PGS. TS Trần Đình Thiên, Viện Kinh tế Việt Nam "Chương trình
Hai hành lang, một vành đai - những điểm thắt nút cần được giải tỏa" Hội
thảo "Phát triển Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc
trong khuôn khổ hợp tác ASEAN - Trung Quốc tại Hải Phòng tháng
12/2006.
- TS. Nguyễn Bá Ân, Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch &
Đầu tư. "Đẩy mạnh hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng - Giải pháp quan trọng
5


để thúc đẩy phát triển "Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung".
Hội thảo Quốc tế "Các giải pháp Phát triển Hai hành lang, một vành đai kinh
tế Việt Nam - Trung Quốc trong bối cảnh mới" tại Lào Cai tháng 12/2007.
- Bùi Đức Thiệp, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục, Bộ
Giáo dục và Đào tạo. "Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
khu vực hai hành lang, một vành đai". Hội thảo Quốc tế "Các giải pháp Phát

triển Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc trong bối
cảnh mới" tại Lào Cai tháng 12/2007.
- Nghiêm Thị Thúy Hằng, Viện Khoa học Tài Chính, Bộ Tài chính
"Một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu
vực Hai hành lang, một vành đai kinh tế". Hội thảo Quốc tế "Các giải pháp
Phát triển Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc trong
bối cảnh mới" tại Lào Cai tháng 12/2007.
Nhìn chung, các công trình trên đây là những tư liệu tham khảo rất có
giá trị song mới chỉ nghiên cứu tập trung vào lý giải cơ sở hình thành, mục
tiêu vấn đề hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung”, các
vấn đề về hội nhập kinh tế, cũng như lý thuyết về Truyền thông, vai trò và tác
động của Truyền thông phát triển đối với xã hội nói chung chứ chưa chú trọng
nghiên cứu phân tích hoạt động thông tin tuyên truyền về vấn đề phát triển
tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng của các Đài Truyền hình
địa phương tiếp cận từ lý thuyết Truyền thông phát triển để đưa ra những giải
pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của
công tác tuyên truyền về vấn đề này trên sóng Truyền hình địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phân tích vấn đề phát triển tam giác kinh tế Côn Minh Lào Cai - Hải Phòng thể hiện trong chương trình của các đài truyền hình địa
phương, tiếp cận từ lý thuyết Truyền thông phát triển để đưa ra những giải
pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của
công tác tuyên truyền về vấn đề này trên sóng Truyền hình địa phương, góp
6


phần định hướng cho các cơ quan, các nhà quản lý địa phương có thể đưa ra
và thực thi các chính sách kinh tế phù hợp để tăng cường và thúc đẩy giao
lưu, thương mại các địa phương trong tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai Hải Phòng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích lý thuyết Truyền thông phát triển và vai trò của Truyền hình
trong hoạt động truyền thông phát triển
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thông tin, tuyên
truyền trên sóng Truyền hình về các vấn đề phát triển kinh tế tam giác Côn
Minh - Hải Phòng - Lào Cai, từ đó rút ra một số kinh nghiệm.
- Đánh giá các tác động Truyền thông phát triển tới quan hệ thương mại
trong tam giác Côn Minh - Hải Phòng - Lào Cai nói riêng và trong quan hệ
hợp tác 2 nước nói chung.
- Đề xuất một số giải pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề phát triển tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng
trên sóng truyền hình địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các tác phẩm Truyền hình phát sóng trên kênh LCTV và THP từ năm
2009 - 2012. Tác giả chọn 2 kênh Truyền hình này vì Lào Cai và Hải Phòng
là hai địa phương mũi nhọn, có vai trò quan trọng trong việc hợp tác kinh tế
“Hai hành lang - một vành đai” và tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải
Phòng. Đặc biệt giai đoạn từ năm 2009 - 2012, hai nước Việt - Trung hợp tác
phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng như đường sắt, đường bộ, cảng biển để thể
- hiện rõ chương trình “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung”.
Phía Việt Nam xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, Lào Cai - Việt Trì,
Hà Nội - Hải Phòng. Về hợp tác phát triển đường sắt, chính phủ hai nước đã
thống nhất hợp tác cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - Vân Nam và Hà Nội Nam Ninh, mở rộng kết nối của các tuyến Hà Nội - Vân Nam và Nam Ninh 7


Hà Nội với các tuyến chủ yếu khác. Bên cạnh đó, cả Việt Nam và Trung
Quốc đều có lợi thế chung về bờ biển dài do đó việc phát triển hợp tác cảng
biển và giao thông đường biển cũng được cả hai phía đặc biệt quan tâm. Cụm
cảng Hải Phòng được đầu tư mở rộng với việc Thủ tướng Chính phủ cũng đã

quyết định cho xây dựng cảng Lạch Huyện ở Hải Phòng nhằm tăng cường
khả năng vận tải cho khu vực Hai hành lang và nhiều hoạt động phát triển
kinh tế nổi bật khác. Do vậy, trên sóng Truyền hình hai địa phương đã có
nhiều Tin bài, Chuyên mục, Phóng sự tuyên truyền về vấn đề này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn có sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp: tác
giả tiến hành sưu tầm, tập hợp các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết; các văn bản,
tài liệu của Đảng, nhà nước liên quan về lĩnh vực quan hệ thương mại hai
nước Việt - Trung, hợp tác “hai hành lang một vành đai kinh tế” và tam giác
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng, thu thập thông tin về các hoạt động,
dự án liên quan đến lĩnh vực này, đồng thời, tập hợp, hệ thống tài liệu lý luận
từ các sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài. Tác giả cũng đã thu thập các tài liệu liên quan đến định
hướng, chính sách của hai địa phương là thành phố Hải Phòng và tỉnh Lào Cai
về vấn đề phát triển tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Đề tài nghiên cứu trường hợp
kênh truyền hình THP của Đài PT - TH Hải Phòng và kênh THLC của Đài PT
- TH Lào Cai là hai kênh Truyền hình của hai địa phương nằm trong tam giác
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng.
- Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu này để khảo sát, phân tích nội dung và hình thức thể hiện các tin,
bài của hai kênh truyền hình địa phương là THP và THLC để đánh giá thực

8


trạng, thành công và hạn chế của báo chí truyền hình trong việc tuyên truyền
về tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn
trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại) được tác giả luận văn tiến hành đối với
lãnh đạo các địa phương, các nhà khoa học, các nhà quản lý báo chí, lãnh đạo
đài, phóng viên chuyên làm phóng sự… nhằm thu được những đánh giá khách
quan, có trọng lượng về chất lượng và hiệu quả của các chương trình Truyền
hình về tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng trên sóng Truyền
hình THP và THLC.
Các nhóm phương pháp này vừa truyền thống, vừa hiện đại, giúp cho
kết quả nghiên cứu đạt được độ chính xác cao nhất, đáng tin cậy nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
*Ý nghĩa lý luận
Luận văn đưa ra khái niệm khá hoàn chỉnh về Truyền thông phát triển,
những tác động cụ thể của Truyền thông phát triển trong việc tăng cường
những thành quả phát triển trong lĩnh vực kinh tế, đồng thời chứng minh được
các hoạt động truyền thông chiến lược có vai trò nâng cao hiệu suất chung của
những chương trình viện trợ, hợp tác, qua việc thúc đẩy quyết tâm chính trị, ý
chí công chúng và lòng tin của những bên liên quan chính để đảm bảo thành
công. Những chiến lược Truyền thông quy củ sẽ góp phần giải quyết các vấn
đề kinh tế liên quan tới cải cách, thông qua nhiều biện pháp can thiệp, đồng
thời làm rõ tính thiết yếu của việc sử dụng truyền thông phát triển trong việc
ứng phó với một số vấn đề lớn, thậm chí là những thách thức nghiêm
trọngnhất đối với phát triển của các bên trong việc hợp tác hai hành lang, một
vành đai kinh tế.
*Ý nghĩa thực tiễn
Tiếp cận từ lý thuyết Truyền thông phát triển để thấy rõ quan điểm hội
nhập của Việt Nam. Từ đó làm rõ việc tuyên truyền về hợp tác trong tam giác
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng trên sóng Truyền hình Lào Cai và
9



truyền hình Hải Phòng để thấy được hiệu quả của sự hình thành Tam giác
kinh tế này phục vụ cho mục tiêu phát triển chứ không phải dưới bất kỳ sức
ép nào từ bên ngoài, là một trong những biện pháp để phát triển kinh tế, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh”, trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ, định
hướng XHCN. Từ những phân tích trên để nhìn nhận những ưu điểm và hạn
chế trong cách tuyên truyền, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp khắc
phục nhằm nâng cao công tác tuyên truyền tam giác kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hải Phòng trên sóng Truyền hình địa phương.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hành lang kinh tế, vai trò của
truyền hình địa phương đối với việc tuyên truyền các vấn đề liên quan đến
tam giác tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng.
- Góp phần đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ nhằm tạo ra hiệu
quả truyền thông về tam giác kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng nhằm
mục tiêu đem lại lợi ích ổn định và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa
hai nước, để Việt Nam tranh thủ được cơ hội phát triển do chiến lược “Hai
hành lang, một vành đai kinh tế” mang lại.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Truyền thông phát triển và hoạt động
Truyền thông phát triển kinh tế trên Truyền hình
Chương 2: Hoạt động thông tin tuyên truyền về tam giác kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hải Phòng trên sóng Truyền hình địa phương
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hoạt động Truyền thông phát
triển kinh tế

10



Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN
TRUYỀN HÌNH
1.1. Lý thuyết Truyền thông phát triển
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Truyền thông và Truyền thông
phát triển
Truyền thông: Truyền thông (communication) là một quá trình liên tục
trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kinh nghiệm, kĩ hăng... nhằm tạo sự
liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức [34, tr. 11].
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục
tiêu. Nội dung Truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm,
hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này
được thể hiện qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay
bản tin Truyền hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm
chí là chính người hoặc tổ chức gửi đi thông tin.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực Truyền thông, trong đó Truyền
thông không bằng lời, Truyền thông bằng lời và Truyền thông biểu tượng.
Truyền thông không lời thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ.
Khoảng 93% “ý nghĩa biểu cảm” mà chúng ta cảm nhận được từ người khác
là qua nét mặt và tông giọng, 7% còn lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe
được. Truyền thông bằng lời được thực hiện khi chúng ta truyền đạt thông
điệp bằng ngôn từ tới người khác. Truyền thông biểu tượng là những thứ
chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng nhất định ví dụ như
quốc huy của một quốc gia.
Mục đích của Tuyền thông là hướng đến những hiểu biết chung nhằm
thay đổi thái độ, nhận thức, hành vi của đối tượng Truyền thông và tạo định
hướng giá trị cho công chúng
Truyền thông phát triển (Development communication): khái niệm

Truyền thông phát triển đã phát triển trong một khoảng thời gian từ việc
11


Truyền thông hỗ trợ phát triển sang Truyền thông phát triển gần đây
(C4D). Chương này mô tả sự tiến triển của Truyền thông phát triển và làm thế
nào nó có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các mối quan tâm chủ chốt
phát triển con người như là "Truyền thông để phát triển".
Nora Cruz-Quebral, Ph.D, trong bài thuyết trình của mình cho một Tiến
sĩ danh dự tại Trường Kinh tế London, Đại học London vào tháng 12 năm
2011, rõ ràng rằng Truyền thông phát triển được diễn ra vào ngày 10 tháng 12
năm 1971 tại Đại học Philippines tại Los Banos (UPLB). Vào thời điểm đó,
Trường Cao đẳng Nông nghiệp UPLB đã tổ chức một hội nghị chuyên đề (để
vinh danh Tiến sĩ Dioscoro L. Umali, một nhà khoa học trong lĩnh vực giống
cây trồng) có tựa đề "Tìm kiếm những đột phá trong phát triển nông nghiệp"
[29].
Một định nghĩa gần đây và bao quát hơn về Truyền thông phát triển
nói rằng nó là:
... nghệ thuật và khoa học về truyền thông của con người liên quan đến
sự chuyển đổi theo kế hoạch của một xã hội từ tình trạng nghèo đói sang một
sự tăng trưởng kinh tế xã hội năng động làm cho sự bình đẳng cao hơn và mở
ra tiềm năng cá nhân lớn hơn” Erskine Childers đã định nghĩa nó như sau:
“Các thông tin liên lạc hỗ trợ phát triển là một nguyên tắc trong việc lập kế
hoạch và thực hiện phát triển, trong đó có nhiều yếu tố hành vi con người hơn
trong việc thiết kế các dự án phát triển và mục tiêu của họ” [30, tr 15 - 28].
Theo Ngân hàng Thế giới, Truyền thông phát triển là "sự kết hợp của
truyền thông chiến lược trong các dự án phát triển" dựa trên sự hiểu biết rõ
ràng về thực tế bản địa.
Ngoài ra, UNICEF coi đây là: "... một quá trình hai chiều để chia sẻ ý
tưởng và kiến thức bằng cách sử dụng một loạt các công cụ truyền thông và

phương pháp tiếp cận để trao quyền cho các cá nhân và cộng đồng để hành
động để cải thiện cuộc sống của họ." Trung tâm Chính quyền của Takong mô
tả nó như là "cung cấp cho cộng đồng thông tin họ có thể sử dụng để cải thiện
12


cuộc sống của họ, nhằm mục đích làm cho các chương trình và chính sách
công có thực, có ý nghĩa và bền vững" [30, tr. 15 - 28].
Bessette (2006) đã xác định Truyền thông phát triển như là một "ứng
dụng có kế hoạch và có hệ thống các nguồn lực truyền thông, các kênh,
phương pháp và chiến lược để hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
chính trị và văn hoá" [3, tr. 42].
Truyền thông phát triển cơ bản là có sự tham gia, bởi vì, theo Ascroft
và Masilela (1994) "sự tham gia chuyển thành các cá nhân hoạt động tích cực
trong các chương trình và quy trình phát triển, họ đóng góp ý kiến, chủ động
và nói rõ nhu cầu và các vấn đề của họ, đồng thời khẳng định Quyền tự chủ
của họ" [3, tr. 42]. Những người tham gia Truyền thông phát triển là ai? Họ
có phẩm chất gì? Nora C. Quebral trong cuốn “Mối liên lạc truyền thông phát
triển” (Penang: Nam. 2012) đã đưa ra một đặc điểm ngắn gọn:
Một là, họ hiểu quá trình phát triển, quá trình truyền thông và môi
trường trong đó hai quá trình tương tác.
Hai là, họ có kiến thức về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng cũng như thông
thạo trong các môn học được truyền đạt.
Ba là, họ đã tiếp thu các giá trị vốn có trong vốn chủ sở hữu và mở ra
tiềm năng cá nhân.
Bốn là, họ có kiến thức trực tiếp về một số loại người dùng cuối của
truyền thông phát triển.
Năm là, họ có ý thức cam kết, chấp nhận trách nhiệm cá nhân để thúc
đẩy sự phát triển của con người.
Tóm lại, từ những quan điểm trên, có thể định nghĩa: Truyền thông phát

triển là dùng Truyền thông như một công cụ để thúc đẩy phát triển, với mục
đích không chỉ là cung cấp thông tin mà còn nhằm thay đổi hành vi.
1.1.2. Vai trò của truyền thông phát triển đối với các vấn đề kinh tế
Truyền thông phát triển là truyền thông với lương tâm xã hội. Truyền
thông phát triển có liên quan đến các vấn đề nông thôn, vấn đề đô thị và đưa
con người vào tài khoản. Truyền thông phát triển có hai vai trò chính, một là
13


trong quá trình trao quyền giúp phân biệt Truyền thông cho Phát triển với các
hình thức truyền thông khác. Vai trò chính của C4D là thúc đẩy quá trình trao
quyền nhằm mục đích đạt được các nhiệm vụ quốc gia tương ứng, mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) và các ưu tiên phát triển khác của các nước
đang phát triển và các nước kém phát triển. Những ưu tiên phát triển của con
người này là: y tế, giáo dục, an ninh, sinh kế, sống sót và bảo vệ, và các vấn
đề chất lượng cuộc sống khác nhau. Hai là, vai trò chuyển đổi, vì nó tìm kiếm
sự thay đổi xã hội theo hướng sử dụng cao hơn các giá trị của xã hội. Tìm
cách tạo ra bầu không khí thay đổi, cũng như cung cấp những đổi mới qua đó
xã hội có thể thay đổi. Trong việc tham gia với cộng đồng và mang lại một sự
thay đổi tích cực trong cuộc sống của người dân.
Mặt khác, Truyền thông phát triển đã chứng kiến những thay đổi lớn
hơn trong các lý thuyết và mô hình phát triển kinh tế và xã hội trong một
khoảng thời gian. Với sự khởi đầu của thập niên 50, chính phủ các quốc gia,
cộng đồng quốc tế và học viện công nhận tầm quan trọng của việc đáp ứng
nhu cầu thông tin và truyền thông của những người yếu thế và dễ bị tổn
thương, đặc biệt trong việc kết hợp chúng với quá trình trao quyền. Những
đối tác phát triển này hiểu rõ vai trò truyền thông có thể đóng vai trò trong
việc trao quyền cho mọi người ảnh hưởng đến những quyết định ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của họ. Truyền thông phát triển là một trong những
cách quan trọng nhất để mở rộng khả năng tiếp cận với những cơ hội mới

này. Truyền thông phát triển là một quá trình xã hội thúc đẩy đối thoại giữa
cộng đồng và người ra quyết định ở cấp địa phương, quốc gia và khu
vực. Mục tiêu của nó là thúc đẩy, phát triển và thực hiện các chính sách và
chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Truyền
thông phát triển đã xuất hiện thông qua một quá trình churning liên tục bao
gồm các giai đoạn tiến hóa của Truyền thông phát triển. Hơn nữa, Truyền
thông phát triển không chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin về các hoạt động
phát triển. Ngoài việc tạo ra cơ hội cho mọi người biết về bản chất kỹ thuật
của những ý tưởng mới và cách thức hoạt động và tác động của chúng,
14


Truyền thông phát triển đóng vai trò chiến lược hơn trong việc tạo ra một môi
trường để hiểu ý tưởng mới này phù hợp với xã hội thời gian thực như thế nào
tình huống mà người dân vận hành và cùng tồn tại. Vì vậy mục tiêu cuối cùng
của nó là thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế địa phương, quy hoạch
phát triển địa phương, thực hiện và truyền thông địa phương để tạo điều kiện
cho con đường phát triển và trong toàn bộ quá trình này, sự hòa nhập xã hội
và sự tham gia của người dân là chìa khóa cho những thay đổi xúc tác. Nếu
Truyền thông phát triển phải thực sự thành công thì nó phải bao gồm các yếu
tố mạnh mẽ của tổ chức xã hội và giữa các cá nhân cũng như nền tảng truyền
thống. Điều quan trọng là những người trong vị trí lái xe trong việc lập kế
hoạch phát triển và truyền thông phải là những người hiểu rõ cấu trúc xã hội
và môi trường và cách thức thay đổi nhận thức có thể diễn ra trong đó và
không chỉ tập trung vào cách phát tán thông điệp phát triển.
1.2. Vai trò của Truyền hình địa phƣơng trong hoạt động truyền
thông phát triển kinh tế
1.2.1. Truyền hình và Truyền hình địa phương
Khái niệm truyền hình: cùng với sự phát triển của khoa học và công
nghệ, báo chí cũng có những bước phát triển tương ứng và Truyền hình là

kênh thông tin đại chúng ra đời sau, kế thừa được các thế mạnh của các kênh
truyền thông khác trước đó như điện ảnh, báo in, báo phát thanh và ngày nay
thừa hưởng những tiến bộ vượt bậc của tiến bộ khoa học kỹ thuật và Truyền
hình trở thành loại hình báo chí quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại.
Điện ảnh là tiền thân trực tiếp của Truyền hình. Điện ảnh bắt đầu từ
việc quay phim “chính cuộc sống”. Những sự việc diễn ra trên đường phố,
trên đường đi, ở nhà ga xe lửa… những gì mà ngày nay chúng ta có thể gọi là
phim tài liệu. Phim truyện mở đầu từ việc ghi vào phim nhựa những tài liệu
“của người khác” - nhà hát, tạp kỹ, xiếc. Vào cuối thế kỷ XIX, điện ảnh từng
là hình thức giải trí đại chúng. Ngôn ngữ Truyền hình được tạo ra bằng nghệ
điện ảnh. Nhưng Truyền hình khác với điện ảnh đó là những điều kiện cảm
thụ và tính chất công chúng khán giả, sự khác biệt đó được thể hiện qua
15


những chức năng xã hội khác nhau. “Đặc trưng cơ bản của Truyền hình là
những chức năng báo chí, còn đặc trưng của điện ảnh là những chức năng
nghệ thuật” [5, tr. 40].
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Dững “Truyền hình là kênh truyền thông
chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh động với nhiều sắc màu vốn có từ cuộc
sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng động” [14, tr. 118] “Truyền hình không
chỉ là kênh báo chí - truyền thông. Truyền hình là sân khấu, sân chơi của mọi
người, là trường học, là nhà văn hóa …, Truyền hình là sự tổng hợp của tất cả
các loại hình thông tin, giải trí, khoa học, giáo dục” [14, tr. 118].
“Truyền hình không chỉ là phương tiện thông tin đại chúng, mà còn là
một loại hình sáng tạo, mỗi loại hình của sự sáng tạo đều có ngôn ngữ nghệ
thuật đặc thù của mình” [5, tr. 165].
Trong xã hội hiện đại, Truyền hình được coi là một trong những kênh
truyền thông đại chúng có sức hấp dẫn lớn. Cũng như các loại hình báo chí
khác, Truyền hình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội,

giúp chúng ta nắm bắt thông tin về tình hình trong nước và thế giới, phổ biến
những kinh nghiệm hay, những điển hình tiên tiến trong xã hội, đấu tranh
chống lại cái xấu. Truyền hình góp phần thỏa mãn nhu cầu thông tin của công
chúng như các loại hình báo chí khác, nhưng nó có lợi thế là truyền tải thông
tin bằng âm thanh và hình ảnh, nhanh chóng, kịp thời và rộng khắp. Những
hình ảnh, âm thanh hiện trường đem đến cho người xem những thông tin
trung thực, sống động mà không loại hình báo chí nào có được. Nhờ đó, tác
động rộng rãi đến đông đảo công chúng trong xã hội, góp phần tạo dư luận và
định hướng dư luận.
Theo PGS.TS. Dương Xuân Sơn “mỗi phương tiện truyền thông đều có
một thế mạnh nhất định, nó bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong sự nghiệp chung.
Tuy nhiên trong ba loại báo nói, báo viết, báo hình thì báo hình có thể hơn
hẳn so với hai loại kia. Bởi ngoài việc bình luận, giải thích các hiện tượng, sự
việc Truyền hình còn có hình ảnh sống động giúp người xem chứng kiến các
sự kiện đang diễn ra” [33, tr. 15].
16


Tóm lại, Truyền hình là một trong những phương tiện thông tin đại
chúng, là một trong những loại hình báo chí hiện đại có ngôn ngữ nghệ thuật
đặc thù truyền tải những thông điệp, hình ảnh, âm thanh sống động của cuộc
sống, sự vật sự việc, hiện tượng xã hội đang diễn ra một cách chân thực,
khách quan đến công chúng.
Truyền hình địa phương: kể từ khi Truyền hình xuất hiện vào đầu thế
kỷ XX và phát triển vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa kỹ thuật và công nghệ, đã
tạo ra một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội, trở thành những
phương tiện thiết yếu trong mỗi gia đình và là phương tiện trực tiếp tham gia
quản lý, giám sát xã hội, tạo lập định hướng dư luận, giáo dục và phổ biến
kiến thức trên nhiều lĩnh vực cho công chúng, xã hội.
Cùng với sự phát triển của báo chí nói chung và Truyền hình nói riêng,

Truyền hình các tỉnh, thành trên cả nước, ngày càng phát triển và lớn mạnh,
đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân.
Hiện nay, hầu hết cả nước có gần 700 Đài PT - TH địa phương. Tất cả
hoạt động trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Luật Báo chí và tôn chỉ hoạt
động của cơ quan báo chí. Truyền hình được xem là một trong hai kênh thông
tin quan trọng của các Đài PT - TH hiện nay. Với ưu thế tích hợp nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật, Truyền hình các địa phương khẳng định vai trò của loại hình
báo chí hiện đại trong thông tin tuyên truyền, tư vấn giáo dục và định hướng dư
luận trên sóng truyền hình. Tùy theo điều kiện của từng Đài mà thời lượng dành,
hình thức thể hiện, nội dung, khung giờ cho thông tin chính trị, thời sự, chương
trình giải trí, khoa giáo, tư vấn hướng nghiệp, chính sách pháp luật … có khác
nhau. Nhưng khẳng định tất cả các chương trình Truyền hình của các Đài đều
hướng tới mục tiêu trên. Đây không chỉ là nhiệm vụ chính trị của các Đài địa
phương mà còn khẳng định thương hiệu, vị trí ảnh hưởng công chúng trong khu
vực.
Trong quá trình hoạt động, Truyền hình địa phương luôn đáp ứng nhu
cầu thông tin, tuyên truyền và định hướng tư tưởng, dư luận xã hội trên phạm
vi của địa phương đó, nội dung thông tin cũng mang đậm tính vùng, địa
17


phương, nhằm phục vụ cho đối tượng công chúng địa phương. Với lợi thế
này, truyền hình địa phương đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, định hướng tư tưởng và dư luận xã hội một cách chính xác,
khách quan, đáp ứng được nhu cầu thông tin và tâm lý tiếp nhận thông tin. Do
vậy trong quá trình hoạt động, Truyền hình địa phương phụ thuộc vào đặc
điểm vùng miền, tâm lý tiếp nhận và nhu cầu thông tin của công chúng.. .
So với Đài Truyền hình Trung ương, thì Truyền hình địa phương còn
nhiều hạn chế về số kênh phát sóng, thời lượng phát sóng, đội ngũ nhà báo,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật, diễn giả. Hầu hết Đài địa phương chỉ có một

kênh phát sóng, nên chỉ dành một phần thời lượng nhất định cho chuyên đề,
chuyên mục hàng ngày, đội ngũ phóng viên phụ trách đôi lúc chưa có nhiều
kinh nghiệm trong thông tin, phổ biến kiến thức.
Tóm lại Truyền hình địa phương là một bộ phận, là kênh thông tin
tuyên truyền quan trọng của cơ quan báo chí địa phương, hoạt động dưới sự
định hướng tuyên truyền của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền địa
phương, Luật Báo chí trên lĩnh vực Truyền hình và có công chúng Truyền hình.
1.2.2. Vai trò của hệ thống Truyền hình địa phương
Vai trò thông tin
Nhiệm vụ hàng đầu và cũng là lý do ra đời của báo chí là thông tin. Có
thể nói, thông tin là chức năng khởi nguồn, chức năng cơ bản nhất của báo chí
nói chung và của truyền hình nói riêng. Thông tin là nhu cầu sống của con
người và xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng cao và do
đó báo chí nói chung và Truyền hình nói riêng càng phải nỗ lực hơn nữa trong
việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho xã hội. Truyền hình có những lợi thế nhất
định so với các loại hình báo chí khác trong việc phản ánh thông tin.
Trước hết, Truyền hình cũng như báo chí nói chung đều phải thông tin
một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng lúc nhất, đảm bảo tính cập nhật, tính
thời sự của thông tin. Trong thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay, cuộc
cạnh tranh trong việc đưa tin của các loại hình báo chí ngày càng trở nên
quyết liệt. Trên thực tế, cơ quan báo chí nào đưa tin nhanh nhất về một sự
18


×