Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số biện pháp phát triển giao tiếp cho trẻ điếc lớp đầu cấp tiểu học (nghiên cứu tại trường tiểu học xã đàn và trường dạy trẻ điếc nhân chính)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

ĐINH THỊ HOA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO TIẾP CHO
TRẺ ĐIẾC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
(Nghiên cứu tại trƣờng tiểu học Xã Đàn và trƣờng dạy
trẻ điếc Nhân Chính)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

ĐINH THỊ HOA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO TIẾP CHO
TRẺ ĐIẾC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
(Nghiên cứu tại trƣờng tiểu học Xã Đàn và trƣờng dạy
trẻ điếc Nhân Chính)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 60 22 02 40



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hiên

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2017
Học viên thực hiện

Đinh Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học với đề tài “Một số biện pháp phát
triển giao tiếp cho trẻ Điếc lớp đầu cấp tiểu học (nghiên cứu tại trƣờng tiểu
học Xã Đàn và trƣờng dạy trẻ điếc Nhân Chính” là kết quả của quá trình cố
gắng không ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của
các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Trang viết này là lời cảm ơn
tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học
vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Đỗ Thị
Hiên đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin khoa
học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội & Nhân văn, khoa Ngôn ngữ học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt

công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô và các trẻ điếc
của hai trƣờng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TÁC GIẢ

Đinh Thị Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của nghiên cứu.................................. 1
2. Mục tiêu đề tài. ........................................................................................ 3
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. .......................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Những đóng góp của đề tài. ..................................................................... 5
8. Kết cấu của đề tài. ................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ ĐIẾC ........................................................ 7
1.1. Hệ thống các khái niệm cơ bản và khái niệm cốt lõi của đề tài. ............ 7
1.1.1. Khái niệm cơ bản: .......................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm cốt lõi: ........................................................................... 8
1.2. Một số đặc điểm cơ bản của tật Điếc: ................................................... 8
1.2.1. Biểu hiện: ....................................................................................... 8
1.2.2. Nguyên nhân .................................................................................. 9
1.2.3. Phân loại....................................................................................... 12
1.3. Một số đặc điểm của trẻ Điếc đầu cấp tiểu học: .................................. 13
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý và các giác quan ở trẻ Điếc giai đoạn đầu cấp
Tiểu học. ................................................................................................ 13

1. 3.2. Khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ Điếc .................................. 16
1. 4. Ngôn ngữ kí hiệu – ngôn ngữ của ngƣời Điếc: .................................. 18
1.4.1: Ngôn ngữ kí hiệu là gì? ................................................................ 18
1.4.1. Ngôn ngữ kí hiệu ở Việt Nam....................................................... 20
1.4.2. Đặc điểm của ngôn ngữ kí hiệu .................................................... 21
1.4.4: Một số vấn đề về từ của ngôn ngữ kí hiệu: ................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG DẠY - HỌC CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH ĐIẾC TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC XÃ ĐÀN VÀ TRƢỜNG DẠY
TRẺ ĐIẾC NHÂN CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............................ 32


2.1. Vài nét về địa bàn khảo sát................................................................. 32
2.1.1: Trƣờng dân lập dạy trẻ Điếc Nhân Chính: .................................... 33
2.1.2: Trƣờng PTCS Xã Đàn (Tiểu học Xã Đàn): ................................... 34
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy - học của giáo viên và học sinh Điếc tại
trƣờng dạy trẻ Điếc.................................................................................... 35
2.2.1. Hoạt động dạy học cho trẻ Điếc ở 2 trƣờng trên địa bàn Hà Nội. .. 35
2.2.2. Khảo sát việc giảng dạy của giáo viên ở cả hai cơ sở:................... 38
2.2.3. Khảo sát vốn từ vựng và ngữ pháp của trẻ Điếc ở cả 2 cơ sở ........ 39
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 52
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT THỬ NGHIỆM MỘT SỐ TRÕ CHƠI PHÁT
TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ KÍ HIỆU CHO TRẺ
ĐIẾC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC .............................................................. 54
3.1. Tầm quan trọng của của trò chơi trong việc dạy học và phát triển ngôn
ngữ giao tiếp cho trẻ: ................................................................................. 54
3.1.1. Nhìn thẻ tranh – đoán kí hiệu – viết tên kí hiệu ............................ 57
3.1.2. Chọn đáp án đúng ......................................................................... 60
3.1.3. Ghép kí hiệu cho đúng .................................................................. 62
3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................. 63

3.3. Một số ý kiến về phƣơng pháp dạy cho giáo viên ............................... 70
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Bảng phân loại mức độ Điếc .......................................................... 12
Bảng 1.2: Khả năng ngôn ngữ giữa trẻ nghe nói – trẻ Điếc ........................... 17
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhóm từ từ vựng lần 1......................................... 40
Bảng 2.2. Cấu trúc câu đơn giản trẻ Điếc sử dụng ......................................... 47
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát nhóm từ vựng lần 2 ............................................. 64
Hình 1. 1. Lát cắt dọc của tai .......................................................................... 11
Hình 1.2. Sự kết nối những sợi nang lông trong ốc tai và dây thần kinh thính
giác .................................................................................................................. 11
Hình 1.3. Thần kinh thính giác chuyển tín hiệu âm thanh lên não ................. 12
Hình 1.4: Bảng chữ cái ngón tay..................................................................... 19
Hình 1.5: Bảng chữ số ..................................................................................... 20
Hình 2.1. Sơ đồ so sánh hoạt động dạy học của trẻ bình thƣờng và trẻ Điếc ..... 36
Hình 2.2: Biểu đồ Venn - phƣơng tiện giao tiếp của ngƣời Điếc ................... 39
Biểu đồ 1.1: Khảo sát nhóm từ vựng giữa 2 trẻ Điếc ..................................... 42
Biểu đồ 3.1. So sánh khả năng từ vựng Ngôn ngữ kí hiệu sau 2 lần khảo sát
của hai cơ sở tại Hà Nội .................................................................................. 67


HỆ THỐNG VIẾT TẮT
GDCB

Giáo dục chuyên biệt


GD ĐB

Giáo dục đặc biệt

NNKH

Ngôn ngữ ký hiệu

KHHTGĐ

Kế hoạch hỗ trợ gia đình

Trƣờng PTCS Xã Đàn

(Tiểu học) Xã Đàn

Trƣờng Dân Lập dạy trẻ Điếc (Tiểu học) Nhân Chính
Nhân Chính
S

Chủ ngữ

V

Động từ

O

Tân ngữ



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Ngôn ngữ là công cụ của tƣ duy và là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng
nhất của con ngƣời. Nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời có thể khám phá, nghiên
cứu, tìm tòi ra những cái mới, bản chất của cuộc sống để phục vụ cho bản
thân. Chính vì vậy mà có thể nói ngôn ngữ “tạo hình” cho con ngƣời một cách
đúng nghĩa nhất. Vậy, chúng ta thử đặt câu hỏi ngƣợc lại, nếu con ngƣời
không có ngôn ngữ? Một cá nhân không có ngôn ngữ thì sẽ nhƣ thế nào?
Không có ngôn ngữ sẽ không có xã hội, một xã hội phát triển. Không có ngôn
ngữ thì bản thân cá nhân bị cô lập giữa cộng đồng.
Một đứa trẻ Điếc không có ngôn ngữ thì không thể giao tiếp, giống nhƣ
việc sống trong nhà kính. Trẻ Điếc có thể thấy mọi ngƣời đang nói nhƣng không
thể hiểu họ nói gì. Điều đó có nghĩa là nhiều trẻ Điếc lớn lên mà không thể học
hoặc sử dụng ngôn ngữ nói để giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh. Mọi ngƣời
đều có nhu cầu lớn đó là giao tiếp và xây dựng mối quan hệ với ngƣời khác. Khi
một trẻ không có kỹ năng giao tiếp và xây dựng mối quan hệ với ngƣời khác, và
khi ngƣời khác không biết làm thế nào để giao tiếp hay xây dựng mối quan hệ với
trẻ, trẻ có thể bị bỏ rơi thậm chí ngay cả với những ngƣời thân. Cứ nhƣ vậy, sau
một thời gian, trẻ sẽ bị cô lập về mặt xã hội. Dần dần trẻ sẽ bị trầm cảm nặng nề.
Trẻ Điếc cũng giống với những trẻ nghe đƣợc. Tất cả các em đều có
quyền và nghĩa vụ, vai trò nhƣ nhau trong xã hội. Trong cuốn Quyền trẻ em
trong pháp luật Việt Nam có ghi rõ “xây dựng và ban hành các chế độc trợ
cấp, giúp đỡ tài chính, hiện vật nhằm mở trƣờng, lớp dành cho các trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, ban hành quy chế, chế độ thực hiện giáo dục phổ cập tiểu
học đối với trẻ em khuyết tật. Nhiệm vụ này đƣợc giao cho Ban tổ chức cán
bộ Chính Phủ, Bộ Lao Động – Thƣơng Binh Xã Hội và Bộ Giáo Dục – Đào
Tạo phối hợp thực hiện (điều 14 Nghị định số 338/HĐBT ngày 26/10/1991 về
1



thi hành luật phổ cập giáo dục tiểu học). Trẻ Điếc hay trẻ khiếm thính là một
bộ phận của xã hội. Vì không thể nghe nên những trẻ này không thể học ngôn
ngữ nếu không có sự giúp đỡ dẫn đến việc trẻ không thể giao tiếp với ngƣời
khác, không biết thể hiện bản thân và không thể học một cách dễ dàng nhƣ
những trẻ bình thƣờng khác. Nếu không giao tiếp thì trẻ điếc không thể phát
triển toàn diện cả về trí tuệ và những khả năng của bản thân. Giúp trẻ có tật
điếc giao tiếp đƣợc là một vấn đề cấp thiết, cần phải hành động trƣớc khi qua
muộn. Trang bị cho trẻ những kiến thức giúp trẻ hòa đồng, tự tin, đó là việc
làm của gia đình, nhà trƣờng và xã hội cần làm ngay.
Những năm đầu đời (từ lúc mới sinh cho đến 7 tuổi) là những năm
tháng quan trọng nhất cho việc học kỹ năng giao tiếp và ngôn ngữ. Do vậy,
phát hiện sớm những khó khăn về nghe của trẻ và giúp đỡ trẻ hiệu quả là rất
cần thiết. Càng bắt đầu học ngôn ngữ sớm thì trẻ càng phát triển tốt cả về thể
xác lẫn tinh thần của trẻ. Việc trẻ Điếc học ngôn ngữ không đơn giản là học
cách giao tiếp hàng ngày với mọi ngƣời mà quan trọng hơn đó là học cách tƣ
duy, cách suy nghĩ và luyện óc phán đoán. Điều đó mới là quan trọng, đó mới
là điều giúp trẻ tự tin khẳng định mình. Trong công trình nghiên cứu của Quỹ
Nhi đồng Liên hợp Quốc New York phối hợp với Trung tâm Phục hồi chứng
năng tổ chức Y tế thế giới Geneva và Trung tâm phục hồi chức năng bộ y tế
Zimbabwe có ghi: “Giao tiếp là một quyền con người cơ bản. Thông qua
giao tiếp, mỗi người chúng ta thể hiện tính cách cá nhân của mình. Chúng
ta là ai, những ý tưởng của chúng ta, suy nghĩ của chúng ta, niềm tin của
chúng ta. Cách mỗi người chúng ta giao tiếp là duy nhất. Chúng ta kết bạn
và tạo các mối quan hệ, thiết lập giá trị xã hội của bản thân thông qua giao
tiếp. Hãy suy nghĩ cho chính mình một lát – Cuộc sống của bạn sẽ diễn ra
như thế nào nếu bạn khó khăn về giao tiếp.[14, tr.146].

2



Trẻ muốn giao tiếp có hiệu quả thì trƣớc nhất trẻ phải có vốn từ, dần dần
là vốn từ phong phú, từ đó trẻ sẽ ghép từ thành câu hoàn chỉnh. Có thể nói, giúp
trẻ phát triển vốn từ vựng là bƣớc đầu giúp trẻ nhận biết thế giới xung quanh, để
xây dựng quan hệ với ngƣời khác, để thể hiện bản thân và suy nghĩ cũng nhƣ tƣ
duy của trẻ. Nhƣng trẻ trong giai đoạn này gặp rất nhiều bất lợi trong học tập:
vốn từ vựng của trẻ ít hơn nhiều lần so với trẻ nghe – nói; giáo viên và phụ
huynh gặp khó khăn trong việc giảng dạy ngôn ngữ kí hiệu cho trẻ; tuy trẻ Điếc
nắm bắt kí hiệu rất tốt nhƣng chuyển kí hiệu đó sang chữ viết tiếng Việt lại khó
khăn. Đây là những “bức tƣờng” lớn ngăn trẻ Điếc đến với kiến thức văn hóa cở
sở. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ giao tiếp cho trẻ Điếc lớp đầu cấp tiểu học (nghiên cứu
tại trƣờng Tiểu học Xã Đàn và trƣờng Dạy Trẻ Điếc Nhân Chính) để khắc
phục những tồn tại này.
2. Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu và đề xuất một số trò chơi phát triển kĩ năng giao tiếp bằng ngôn
ngữ kí hiệu cho trẻ Điếc lớp đầu cấp tiểu học nhằm mở rộng vốn từ, tăng cƣờng
tối đa khả năng sử dụng ngôn ngữ, phát triển giao tiếp cho trẻ Điếc.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Trò chơi phát triển ngôn ngữ kí hiệu cho trẻ Điếc.
- Khách thể: Trẻ Điếc giai đoạn đầu cấp tiểu học.
- Phạm vi: Trẻ Điếc trƣờng tiểu học Xã Đàn và trƣờng tiểu học Nhân
Chính.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay những công trình nghiên cứu và những ý kiến nhằm làm tăng
vốn từ vựng cho trẻ Điếc nói chung và dành cho trẻ Điếc giai đoạn đầu cấp
tiểu học nói riêng còn rất ít, hoặc chƣa thực sự mang lại hiệu quả. Với thời
gian tìm hiểu, quan sát và tiếp xúc với trẻ Điếc một thời gian (có sự hƣớng
3



dẫn của giáo viên Điếc), chúng tôi thấy rằng: áp dụng trò chơi trong hoạt
động vui chơi và giảng dạy sẽ nâng cao đƣợc ngôn ngữ trong giao tiếp của trẻ
và giúp trẻ ghi nhớ từ tiếng Việt một cách hiệu quả cao. Từ đó, chúng tôi đề
xuất một số trò chơi cụ thể dạy NNKH (ngôn ngữ kí hiệu) cho trẻ Điếc.
Những trò chơi mà chúng tôi đƣa ra, xuất phát từ việc tìm hiểu cụ thể đặc
điểm tâm sinh lí cũng nhƣ đặc điểm sự phát triển ngôn ngữ và tƣ duy của trẻ
Điếc, hy vọng có thể sẽ là những biện pháp tốt, giúp trẻ Điếc tăng cƣờng khả
năng giao tiếp bằng ngôn ngữ kí hiệu, phát triển kĩ năng xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ảnh hƣởng tới
việc phát triển ngôn ngữ kí hiệu của trẻ Điếc.
- Chỉ ra những biện pháp dựa trên những cơ sở khoa học, mang lại hiệu
quả thiết thực trong việc hình thành và phát triển ngôn ngữ, phát triển kĩ năng
giao tiếp cho trẻ Điếc.
- Đề xuất thử nghiệm một vài trò chơi trong vui chơi và giảng dạy hiệu
quả ở môi trƣờng trên lớp cũng nhƣ ở nhà.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu, phân tích khái quát các văn bản, tài liệu, sách báo có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Thông qua phƣơng pháp này chúng ta có thể tiếp
cận thông tin nhằm nhằm xây dựng cơ sở lý luận, xác định cách thức và
phƣơng pháp nghiên cứu.
Làm rõ các khái niệm cơ bản và các khái niệm công cụ cốt lõi của luận văn.
6.2: Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tìm hiểu và sàng lọc những nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn gần gũi
với luận văn, thậm chí cùng vấn đề nghiên cứu đã đƣợc thực hiện từ trƣớc để

4



đánh giá những gì đƣợc kiểm nghiệm và khẳng định, những gì cần phải chắt
lọc, bổ sung và phát triển.
6.3: Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát kỹ tâm lý, hành động, cách ứng xử hàng ngày của
các trẻ.
Trong các lần thực nghiệm, quan sát hành động ngôn ngữ kí hiệu để
thấy thực trạng ngôn ngữ của trẻ, để đƣa ra đánh giá sau các lần thực nghiệm.
6.4: Phương pháp miêu tả
Miêu tả các trẻ sử dụng từ và câu trong giao tiếp nhƣ thế nào.
Miêu tả các trò chơi: các bƣớc tiến hành, luật chơi, dụng cụ hỗ trợ,..
6.5: Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thu thập ý kiến của nhiều đối tƣợng khác nhau tham gia vào quá trình
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, chủ yếu là giáo viên và phụ huynh.
6.6: Thủ pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu.
7. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Góp phần khẳng định và tăng cƣờng hiệu quả cho cơ
sở lý luận của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Điếc, giúp trẻ vận dụng đƣợc
những gì đƣợc học vào trong giao tiếp, vào cuộc sống.
Đề xuất một số trò chơi trong giảng dạy ngôn ngữ kí hiệu hiệu quả cho
cha mẹ và cho giáo viên nhằm truyền đạt kiến thức đến các em một cách có
kết quả cao.
- Về mặt thực tiễn: góp phần khẳng định và làm phong phú thêm các
biện pháp tăng vốn từ vựng cho trẻ Điếc giai đoạn đầu cấp tiểu học để phát
triển giao tiếp, giúp trẻ tự tin hòa nhập cộng đồng, phát huy hết khả năng của
bản thân, học tập văn hóa tốt, hƣớng tới việc trở thành ngƣời có ích cho gia
đình và xã hội.
5



8. Kết cấu của đề tài
Khóa luận bao gồm
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ Điếc.
Chƣơng 2: Thực trạng dạy – học của giáo viên và học sinh Điếc tại trƣờng
tiểu học Xã Đàn và trƣờng dạy trẻ Điếc Nhân Chính trên địa bàn Hà Nội.
Chƣơng 3: Đề xuất thử nghiệm một số trò chơi phát triển kĩ năng giao
tiếp bằng ngôn ngữ kí hiệu cho trẻ Điếc lớp đầu cấp tiểu học.
Kết luận
Phụ lục
Tài

liệu

tham

6

khảo


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ ĐIẾC
1.1. Hệ thống các khái niệm cơ bản và khái niệm cốt lõi của đề tài
1.1.1. Khái niệm cơ bản
- Tật Điếc: Sự tiếp nhận âm thanh của bộ máy thính giác có thể

không đầy đủ và trung thực, thậm chí bị mất…Hiện tƣợng này có thể xảy
ra ngay từ tai ngoài. Trong ống tai có nhiều ráy tai, làm cản trở sóng âm
vào màng hoặc màng nhĩ quá dày kém rung động làm ảnh hƣởng đến âm
thanh nghe đƣợc. Đặc biệt ở tai giữa rất hay bị viêm nhiễm (chảy mủ tai)
làm cho âm thanh không thể truyền vào tai trong làm chúng ta không nghe
đƣợc hoặc nghe rất ít. Đặc biệt tai trong là bộ phận rất nhạy cảm với một số
độc tố làm suy giảm khả năng nghe và khả năng hiểu gây ra mất thính lực
nặng. [3].
- Trƣờng chuyên biệt (Specail school): là loại hình trƣờng học đƣợc
thiết lập dành riêng cho những trẻ em không học trƣờng bình thƣờng.
- Khuyết tật thính giác (Hearing impairment): vào những năm 70 và
những năm 80, các nhà chuyên môn thƣờng dùng thuật ngữ “khiếm thính”.
Vào những năm 90, những ngƣời Điếc tự bác bỏ thuật ngữ “khiếm thính” và
họ thích dùng thuật ngữ “Điếc” hơn. Trong khóa luận này, chúng tôi sẽ dùng
từ “Điếc”. Vì vốn dĩ hai từ “Điếc” và “khiếm thính” là hai khái niệm khác
nhau. Hai khái niệm chỉ sự mất hoặc giảm sút thính lực ở những mức độ khác
nhau từ nhẹ tới nặng.

7


1.1.2. Khái niệm cốt lõi
- Trẻ Điếc (Deaf children): là những trẻ mất hẳn sức nghe (hoàn toàn
không có khả năng nghe) dẫn đến khó khăn trong giao tiếp và ảnh hƣởng đến
quá trình nhận thức của trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ giao tiếp (Develop communication
language): là vốn từ vựng và cấu trúc ngôn ngữ phục vụ trong cuộc sống
hàng ngày, là phƣơng tiện để phát biểu cảm xúc và nhu cầu của bản thân.
1.2. Một số đặc điểm cơ bản của tật Điếc
1. 2.1: Biểu hiện

Trẻ Điếc là trẻ có sự suy giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau, dẫn
đến sự khó khăn trong tri giác âm thanh, trong đó có âm thanh ngôn ngữ, làm
hạn chế khả năng giao tiếp bằng lời và ảnh hƣởng đến quá trình nhận thức của
ngƣời. Hay đơn giản hơn, khi một đứa trẻ không thể nghe đƣợc âm thanh nhƣ
những đứa ngƣời cùng tuổi, chúng ta nói rằng, trẻ bị Điếc. Trẻ Điếc chỉ gặp
khó khăn với việc nghe, ngoài ra ngƣời không bị một khuyết tật nào khác về
tâm thần. Hay nói một cách khác, ở trẻ Điếc sự phát triển của các cơ quan ở hệ
thần kinh, hệ hô hấp, hệ vận động…đều phát triển bình thƣờng, trừ cơ quan
thính giác. Nếu một đứa trẻ đƣợc phát hiện bị Điếc sau ba tuổi, thì sự phát
triển sau này bị ảnh hƣởng rất nghiêm trọng. Bởi vì, với một ngƣời bình
thƣờng, ngay từ khi mới chào đời, hoạt động giao tiếp đã bắt đầu. Mặt khác,
đây cũng là giai đoạn có ý nghĩa quyết định của quá trình thụ đắc ngôn ngữ.
Do vậy, những ngƣời phát hiện Điếc sau ba tuổi đều có rất ít cơ hội nhận kích
thích lời nói. Cha mẹ và những ngƣời xung quanh thì vẫn nói chuyện với trẻ,
nhƣng nó không nghe thấy. Đứa trẻ đó đã bị bỏ lỡ mất cơ hội đƣợc can thiệp,
bị chậm mất cơ hội phát triển về ngôn ngữ, giao tiếp và nhận thức. [3].
Ngôn ngữ lời nói là điểm yếu ở trẻ Điếc. Trẻ Điếc không nghe dẫn
đến không thể nói, không thể hiểu ngôn ngữ lời nói. Tuy nhiên, bù lại, trẻ
8


Điếc biết sử dụng cử chỉ để giao tiếp. Những trẻ Điếc nhẹ và Điếc trung
bình, có sự trợ giúp của máy trợ thính sẽ nghe và nói tốt hơn. Việc hình
thành kĩ năng giao tiếp vì vậy cũng thuận lợi hơn. Với những trẻ Điếc nặng,
máy trợ thính không giúp trẻ nghe và nói đƣợc. Việc hình thành kĩ năng
giao tiếp và tạo điều kiện để trẻ Điếc học tập văn hóa sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vậy có cách nào để xác định sớm và chính xác mức độ Điếc để có thể
giúp đỡ nhiều hơn khi trẻ Điếc còn nhỏ? Muốn vậy, chúng ta phải nắm
đƣợc cấu trúc của tai, các bệnh ở tai gây nên tật điếc ở ngƣời, xác định mức
độ Điếc, từ đó mới đề ra đƣợc kế hoạch và mục tiêu can thiệp, giúp đỡ trẻ

Điếc hình thành kĩ năng giao tiếp.
1.2.2: Nguyên nhân
Ở ngƣời, tai là cơ quan thính giác, vì vậy tật Điếc là do những khuyết
tật ở tai gây nên. Tuy nhiên, không giống với những tật khác, rất ít trẻ Điếc
đƣợc phát hiện kịp thời. Thƣờng, chúng ta không thể “thấy” Điếc, một trẻ
Điếc trông hoàn toàn giống một ngƣời bình thƣờng, bởi vì tai và cơ chế
hoạt động của nó rất phức tạp. Dƣới đây, chúng tôi chỉ nêu một cách khái
quát cấu tạo và cơ chế hoạt động của tai. Nó gồm một vài bộ phận ở ngoài
và một vài bộ phận ở trong đầu chúng ta. Bộ phận của tai mà chúng ta nhìn
thấy rõ nhất là tai ngoài. Tai ngoài chỉ gồm vành tai và một phần của ống
tai. Tai ngoài có nhiệm vụ thu nhận sóng âm thanh và chuyển nó vào tai
giữa. Tại đây, ráy tai hoặc hạt gì đó có thể mắc kẹt, nhƣng nó không làm
cho ngƣời không nghe đƣợc. Tai giữa là một khoang trống đƣợc lấp đầy
không khí và có ba xƣơng con. Sóng âm thanh từ tai ngoài đi vào làm cho
các xƣơng con này chuyển động. Nếu tai giữa bị viêm, sẽ làm ảnh hƣởng
đến sự hoạt động của ba xƣơng con, gây khó khăn cho âm thanh đƣợc
chuyển vào tai trong. Tuy nhiên, những bệnh ở tai ngoài và tai giữa có thể
đƣợc điều trị, nếu chúng đƣợc phát hiện kịp thời. Khi tai giữa bình thƣờng,
9


sóng âm thanh đƣợc chuyển vào tai trong. Tai trong là một ống cuộn trông
giống hình con ốc nên đƣợc gọi là ốc tai. Tai của chúng ta sẽ nghe đƣợc các
âm thanh bằng một cơ chế hết sức phức tạp và tinh vi. Trong ống cuộn của
ốc tai có rất nhiều nang lông. Sóng âm thanh từ tai giữa chuyển vào làm
cho các nang lông chuyển động. Sự chuyển động này, gửi một tín hiệu âm
thanh đến dây thần kinh thính giác. Dây thần kinh thính giác sẽ chuyển tín
hiệu sóng âm đó đến não. Trong não, tín hiệu đó sẽ đƣợc mã hóa và nhƣ
vậy, tai của chúng ta đã nghe đƣợc một cái gì đó. Đấy là những bƣớc rất cơ
bản trong hoạt động nghe của tai. Nếu tất cả những nang lông trong ốc tai

đều ổn thì hoạt động nghe sẽ diễn ra bình thƣờng. Ngƣợc lại, vì một lí do
nào đó những sợi nang lông này hoạt động kém hoặc không hoạt động, tai
của chúng ta sẽ nghe rất kém hoặc không nghe thấy. Đó là tình trạng của
những trẻ bị Điếc nặng. Ngoài ra Điếc nặng còn là hậu quả của sự tổn
thƣơng dây thần kinh thính giác. Những tổn thƣơng ở tai trong có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân trƣớc khi sinh có thể do di
truyền, nhiễm độc bào thai, mẹ bị sốt rubela trong giai đoạn đầu thai kì,
hoặc bất đồng nhóm máu mẹ con (nhóm Rh)... Những nguyên nhân gây
Điếc nặng trong khi sinh, thƣờng xảy ra ở những trƣờng hợp đẻ thiếu ôxy
hoặc bị chấn thƣơng... Những trẻ sau khi sinh mới bị Điếc nặng, thƣờng là
bị nhiễm trùng do vi rút hoặc vi khuẩn nhƣ viêm màng não... Còn những
tổn thƣơng ở dây thần kinh giác quan thƣờng có nguyên nhân là u thần
kinh. Đôi khi, Điếc nặng không xác định đƣợc nguyên nhân. Khác với các
bệnh ở tai ngoài và tai giữa, bệnh ở tai trong không thể chữa khỏi một cách
đơn giản và có thể bị Điếc vĩnh viễn. Vì vậy khác với những dạng tật khác,
việc xác định chính xác mức độ Điếc, thời điểm bị Điếc có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc giáo dục, phát triển ngôn ngữ cho trẻ Điếc. Nếu trẻ Điếc
đƣợc phát hiện sớm và trị liệu, phát triển ngôn ngữ kịp thời trong khoảng
10


thời gian đƣợc coi là giai đoạn vàng trong sự phát triển ngôn ngữ là từ 0
đến 3 tuổi, thì tiến trình phát triển ngôn ngữ của trẻ Điếc sẽ có kết quả gần
giống với trẻ bình thƣờng.[2].

Hình 1. 1. Lát cắt dọc của tai
Âm thanh từ ngoài, đập vào màng nhĩ, qua tai giữa vào ốc tai

2.1: Một số đặc điểm của trẻ Điếc


Hình 1.2. Sự kết nối những sợi nang lông trong ốc tai và dây
thần kinh thính giác

11


Hình 1.3. Thần kinh thính giác chuyển tín hiệu âm thanh lên não
1.2.3. Phân loại
Có nhiều cách phân loại Điếc, nhƣng cách phân loại dựa trên tiêu chí
thính lực của ngƣời là phổ biến hơn cả.
Mức độ

Khả năng nghe

Điếc nhẹ (20 – 40dB)

Nghe đƣợc những âm thanh có âm lƣợng lớn hơn
bình thƣờng.

Điếc trung bình (40 – 70dB) Chỉ nghe đƣợc nhờ máy trợ thính
Điếc nặng, Điếc sâu (70 –
Chỉ nghe đƣợc rất ít, dù có đeo máy trợ thính.
90dB)
Bảng 1.1. Bảng phân loại mức độ Điếc
Những trẻ Điếc nặng, Điếc sâu, Điếc bẩm sinh là những ngƣời Điếc
câm. Tức là những ngƣời đó mất sức nghe đến mức mất luôn cả khả năng cảm
nhận ngôn ngữ tự nhiên. Với những ngƣời đó, ngôn ngữ kí hiệu đƣợc coi nhƣ
ngôn ngữ mẹ đẻ. Ở những nhóm ngƣời khác, có thể mức độ cảm nhận ngôn
ngữ tự nhiên tốt hơn ở những trẻ bị Điếc câm. Tuy nhiên tại các trƣờng học,


12


trung tâm giáo dục trẻ Điếc, ngôn ngữ kí hiệu vẫn đƣợc sử dụng nhƣ một
phƣơng tiện chính để giao tiếp và học tập văn hóa. [3],[7].
1.3. Một số đặc điểm của trẻ Điếc đầu cấp tiểu học
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý và các giác quan ở trẻ Điếc giai đoạn đầu cấp
Tiểu học
1.3.1.1: Đặc điểm về cảm giác, tri giác
Trong việc tiếp nhận ngôn ngữ, cảm giác, tri giác thì thính giác có vai
trò quan trọng đặc biệt. Trên cơ sở này diễn ra sự phát triển các hình thái chủ
động và bị động của lời nói. Nghe đƣợc tiếng nói của ngƣời xung quanh, đứa
trẻ bắt chƣớc và bập bẹ đƣợc những từ đầu tiên. Nhờ lời nói, đứa trẻ nhận
đƣợc những thông tin cơ bản, lĩnh hội những kiến thức và kinh nghiệm mà
ngƣời lớn truyền cho. Sự phá hủy tri giác về tiếng nói của những ngƣời xung
quanh tự nhiên sẽ kéo theo sự phá hủy quá trình hình thành ngôn ngữ tích
cực. Trẻ Điếc không thể tự mình lĩnh hội đƣợc những ngôn ngữ một cách tự
nhiên. Sự thực là, trẻ Điếc sẽ bị câm nếu trẻ không đƣợc phát hiện sớm.
Với trẻ bình thƣờng, chúng chủ yếu dựa vào cảm giác nghe và vận
động, còn tri giác là thứ yếu. Với trẻ Điếc thì ngƣợc lại, cảm giác thị giác và
cảm giác vận động là hai yếu tố hình thành nên nhận thức ở trẻ Điếc; trong
đó, thị giác trở thành yếu tố chủ đạo và chủ yếu nhất để hình thành tiếng nói.
Thậm chí có trẻ chỉ dựa vào tri giác để tiếp nhận ngôn ngữ. Rất nhiều những
nghiên cứu đã chứng minh đƣợc rằng cảm giác và tri giác của trẻ Điếc không
hề kém so với trẻ thƣờng thậm chí còn nhận bén hơn. Ví dụ:
- Phân biệt màu sắc: Việc phân biệt màu sắc gần giống nhau nhƣ: xanh
- tím, đỏ - da cam thì trẻ Điếc phân biệt tinh tế hơn so với trẻ bình thƣờng.
- Phân biệt ngƣời tiếp xúc: Trẻ Điếc có thể nhận thấy từng chi tiết về
khuôn mặt, thân hình, cách ăn mặc, màu sắc và chất liệu của quần áo nhanh
hơn trẻ bình thƣờng.

13


- So sánh những bức tranh của trẻ Điếc với trẻ bình thƣờng, chúng ta
thấy bức tranh của trẻ Điếc có nội dung phong phú tỉ mỉ hơn và đặc biệt là khi
vẽ ngƣời.
- Ở trẻ Điếc, phân tích thƣờng trội hơn tri giác tổng hợp. Mặc dù tất cả
những khó khăn tâm lý và sự phức tạp của quá trình tri giác thị giác đối với
ngôn ngữ nói, trẻ Điếc thƣờng gây ngạc nhiên bằng khả năng dùng thị giác
tiếp nhận và phân biệt tinh tế những gì mà ngƣời khác nói với chúng. Ngoài
ra, cảm giác xúc giác và cảm giác vận động đóng vai trò quan trọng trong quá
trình nhận thức của trẻ Điếc. Cảm giác vận động báo hiệu cho biết về sự vận
động của các bộ phận thân thể, mức độ căng cơ cũng nhƣ sự vận động của cơ
quan ngôn ngữ. [15, tr.76 – 77].
1.3.1.2: Đặc điểm về trí nhớ
Một công trình nghiên cứu quá trình ghi nhớ ba dạng từ sau của học
sinh Điếc và học sinh nghe đƣợc:
- Những từ biểu thị đồ vật và hiện tƣợng thu nhận bằng mắt.
- Những từ biểu thị chất lƣợng của những đồ vật thu nhận nhờ cơ quan
xúc giác.
- Những từ biểu thị hiện tƣợng âm thanh.
Kết quả thu đƣợc cho thấy rằng, giữa học sinh Điếc và học sinh nghe nói có sự khác nhau rất ít trong việc ghi nhớ những từ trong phạm vi lĩnh hội
bằng mắt. Và trẻ Điếc khác xa trẻ nghe đƣợc trong việc ghi nhớ những từ biểu
thị âm thanh. Trong khi đó, so với trẻ nghe đƣợc, trẻ Điếc ghi nhớ tốt hơn
những từ biểu thị chất lƣợng của những đồ vật tiếp nhận nhờ xúc giác và
chúng có thể ghi nhớ đƣợc những từ biểu thị những hiện tƣợng âm thanh.
Thậm chí chúng có khả năng nhớ tốt hơn ngƣời khác những từ biểu thị những
âm phát ra từ những con vật nuôi trong nhà và những từ phát ra từ tiếng máy;
khó ghi nhớ những từ biểu thị những âm thanh cƣờng độ nhỏ. Ở trẻ Điếc biểu
14



tƣợng về âm thanh của các khách thể xuất hiện dựa trên hoạt động của những
giác quan còn lại. Việc ghi nhớ những từ thuộc phạm vi những hiện tƣợng âm
thanh diễn ra nhờ sự hoạt động phức tạp của một loạt những cơ quan chức
năng của trẻ Điếc: đó là sự hoạt động đồng thời và tác động qua lại của cơ
quan thị giác, xúc giác, vận động và cảm giác rung.[10].
- Trong quá trình ghi nhớ tƣ liệu, trẻ Điếc ít sử dụng thủ thuật so sánh.
Nhƣng bù lại, trẻ ghi nhớ tƣ liệu trực tiếp bằng thị giác tốt hơn trẻ bình
thƣờng vì chúng có kinh nghiệm thị lực phong phú hơn.
- Với loại tƣ liệu khó biểu thị bằng lời, trẻ Điếc ghi nhớ kém hơn,
nhƣng khi chúng có thể sử dụng chữ viết để biểu bị thì mức độ ghi nhớ của
chúng không thua kém gì so với trẻ nghe đƣợc. Hơn nữa, trẻ Điếc không sử
dụng cách biểu thị bằng lời mà còn bằng cử chỉ điệu bộ. Điều này cũng có ý
nghĩa tích cực đối với sự ghi nhớ của trẻ. [16],[15].
1.3.1.3: Đặc điểm về tƣởng tƣợng, tƣ duy và tính sáng tạo
Trẻ Điếc thiếu hụt ở mức lớn khả năng tƣởng tƣợng. Nguyên nhân là
do quá trình hình thành ngôn ngữ ở trẻ không đầy đủ và hoàn chỉnh nên tƣ
duy trừu tƣợng bị hạn chế. Mặc dù thị giác của trẻ đạt mức độ cao và sống
động nhƣng sự hình thành tƣ duy bằng khái niệm quá chậm, làm chúng rất
khó thoát khỏi ý nghĩ cụ thể, nghĩa đen của từ. Điều đó làm khó khăn cho sự
hình thành hình tƣợng mới.
Ở trẻ Điếc, trƣớc thời gian tiếp nhận ngôn ngữ hoặc ngay cả trong quá
trình tiếp nhận ngôn ngữ đã có thời gian dừng lại ở mức độ tƣ duy trực quan –
hình tƣợng, nghĩa là chúng suy nghĩ không bằng lời mà bằng những hình ảnh,
hình tƣợng. Sự diễn đạt bằng hình tƣợng đƣợc trẻ Điếc tri giác với nội dung
sự vật theo nghĩa đen của nó. Cách diễn đạt đó khơi dậy ở trẻ những biểu
tƣợng cụ thể, những hình ảnh đơn nhất, gây khó khăn cho việc mở rộng hiểu
biết về hiện tƣợng và sự vật. Bởi vậy, ta không ngạc nhiên khi hỏi trẻ Điếc
15



“Bàn tay vàng là gì?” trẻ sẽ trả lời “ làm bằng vàng”, “tay màu vàng”. Điều đó
cho thấy, trẻ Điếc không hề có khái niệm nào với những khái niệm trừu
tƣợng, hình ảnh ẩn dụ,…
Hoạt động sáng tạo của con ngƣời là động lực phát triển của cá nhân
và xã hội loài ngƣời. Khả năng sáng tạo và phát triển khả năng sáng tạo cho
trẻ khuyết tật nói chung và cho trẻ Điếc nói riêng đã đƣợc quan tâm từ những
thập niên 70 của thế kỷ XX…Các nhà nghiên cứu đã chứng minh, mặc dù
cảm giác nghe của trẻ Điếc bị khiếm khuyết nhƣng khả năng tri giác thị giác
lại khá nhanh nhạy (xem thêm mục Đặc điểm về cảm giác, tri giác) và đƣợc
trẻ tận dụng một cách triệt để (Stafford – 1962) khẳng định: Điếc không ảnh
hƣởng đến hành vi sáng tạo nhƣng có ảnh hƣớng đến mức độ trừ tƣợng. Mặt
khác họ cũng chỉ ra, từ 4 tuổi trở lên trẻ có khả năng kiểm soát cơ và vận
động tốt hơn, trẻ rất thích vẽ và có thể giải thích về bức tranh của mình.
1. 3.2. Khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ Điếc
Mặc dù bị khuyết tật về thính giác nhƣng trí tuệ, não bộ cũng nhƣ các
dây thần kinh của trẻ Điếc hoàn toàn bình thƣờng so với trẻ nghe – nói. Trẻ
Điếc có bộ não và các dây thần kinh chỉ huy đều phát triển và hoạt động bình
thƣờng, trẻ Điếc vì cơ quan phân tích thính giác bị tổn thƣơng chính vì thế
việc tiếp nhận âm thanh để tiếp thu ngôn ngữ gặp khó khăn. Nếu cải thiện
đƣợc vấn đề này thì trẻ Điếc sẽ có điểm xuất phát rất bình thƣờng.
Đối với những trẻ mất thính giác từ nhỏ thì việc học hỏi ngôn ngữ nói
là rất khó. Bởi quy trình học ngôn ngữ của trẻ bị Điếc tuân thủ theo từng bƣớc
một.[18, tr.3].

Chú ý

=
=>


Nhìn
Bắt chƣớc
Luân phiên

=
Chơi

=>

16

=>

=
Hiểu

=>

=
Cử chỉ


Khác với trẻ nghe đƣợc, cơ sở của phát triển của trẻ Điếc không phải là
cảm giác thính giác mà là những cảm giác thị giác, cảm giác vận động, cảm
xúc – rung.
Trẻ bình thƣờng thu nhận ngôn ngữ sớm hơn so với trẻ Điếc. Trẻ nghe
rõ từ 6 – 8 tháng tuổi đã bắt đầu hình thành ngôn ngữ và sau một năm thì
ngôn ngữ chủ động phát triển nhờ các giác quan cũng đã phát triển mạnh
(thính giác và ngôn ngữ nói,...). Có thể nói, trẻ nghe rõ học ngôn ngữ từ ngƣời

lớn, bắt chƣớc ngƣời lớn, đó là hành động tự phát, hành động của bản năng để
lớn lên. [10]. Ngƣợc lại, trẻ Điếc thì không thể, còn đối với trẻ Điếc nhẹ thì từ
ngữ trẻ nghe đƣợc sẽ bị méo mó, sai lệch, không chuẩn xác từ ngữ đó. Chúng
không nghe đƣợc tiếng của mọi ngƣời xung quanh, không có khả năng bắt
chƣớc đƣợc tiếng nói, âm thanh từ ngƣời ấy phát ra, hay từ ngữ ấy đƣợc nói
nhƣ thế nào, bởi vậy trẻ không thể học nói đƣợc. Nhƣng nhu cầu của chúng
mạnh mẽ không kém gì trẻ nghe rõ.
Tiêu chí

Trẻ nghe - nói

Trẻ Điếc

Vốn từ vựng giao
tiếp

500 – 700

200 – 300

Cấu trúc ngữ pháp

Có. Ngày càng phức
tạp

Có. Đơn giản.

Kiểu câu sử dụng

Mệnh đề. Hỏi. Điều

kiện. Nghĩa bóng.

Đơn. Hỏi.

Kỹ năng, thành tựu

Biết đọc. Biết viết

Sử dụng NNKH. Biết viết

Bảng 1.2: Khả năng ngôn ngữ giữa trẻ nghe nói – trẻ Điếc
Biết đọc, biết viết là một trong những thành tựu quan trọng trong sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ khi bắt đầu đi học. Nếu trẻ mẫu giáo học nói và
17


×