Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Chuyên đề giải pháp thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ phát triển toàn diện ngành lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.54 KB, 16 trang )

Chuyên đề: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng khoa học cơng
nghệ phát triển tồn diện ngành lâm nghiệp

1. MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực
với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Với gần ¾ tổng diện tích đất nước ta là đất
đồi núi và là nơi sinh sống của khoảng 20 triệu đồng bào, chủ yếu là đồng bào các dân
tộc thiểu số và cộng đồng dân cư nơng thơn, lâm nghiệp có vai trị chiến lược quan
trong trong việc: (i) bảo vệ môi trường sinh thái quốc gia; (ii) Phát triển kinh tế từ rừng;
(iii) Phát triển nông thôn bền vững. Trong những năm qua ngành lâm nghiệp đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc năm 2017 đạt 41.45%, kinh
ngạch xuất khẩu gỗ năm 2017 đạt 8,06 tỷ USD (chiếm 6% thị phần đồ gỗ thế giới, đứng
đầu trong khối ASEAN và đứng thứ 5 thế giới, tiềm năng có thể đạt 20 tỷ USD vào
2015). Diện tích rừng trồng sản xuất phát triển khá mạnh, từng bước cung cấp gỗ
nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, chi trả dịch vụ môi trường rừng đã
được thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả cao. Năm 2017, cả nước đã thu được
1.709 tỷ đồng dịch vụ mơi trường rừng, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo cho
người dân sống dựa vào nghề rừng. Đảng, Nhà nước và Chính phủ có nhiều chính sách
phát triển nơng nghiệp và nơng thơn. Chính phủ cũng đã xác định lâm nghiệp là kinh tế
đặc thù, phát triển Ngành Công nghiệp Chế biến gỗ và Lâm sản xuất khẩu trở thành một
ngành mũi nhọn trong sản xuất, xuất khẩu của nền kinh tế quốc gia và sẽ được đầu tư
trọng điểm.
Trước yêu cầu của thực tiễn, trong bối cảnh tồn cầu hóa, biến đổi khí hậu, cách
mạng cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, vai trò, tiềm năng, lợi thế của Ngành Lâm
nghiệp Việt Nam là rất to lớn. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được, vẫn cịn
một số khó khăn, tồn tại trong phát triển lâm nghiệp. Đối với rừng tự nhiên, diện tích và
chất lượng rừng tự nhiên nước ta ngày càng suy giảm, việc phát huy giá trị và nguồn lợi
(sản phẩm và dịch vụ) từ rừng tự nhiên còn rất thấp dẫn đến động lực bảo vệ và phát
triển rừng tự nhiên của các chủ rừng chưa cao. Đối với sản xuất rừng trồng, năng suất
và chất lượng gỗ rừng trồng còn thấp giá trị gia tăng lâm nghiệp còn thấp. Chế biến và
tổ chức thị trường là hai khâu yếu trong Ngành Lâm nghiệp. Tổ chức sản xuất chưa chặt


chẽ, thiếu sự gắn kết giữa khâu giống, trồng rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm
sản, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chưa có nhiều chuỗi sản xuất lâm nghiệp lớn.
Mặc dù khoa học và công nghệ được coi là then chốt trong tổ chức và sản xuất
lâm nghiệp; tuy nhiên công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao các tiến bộ khoa


học công nghệ vào sản xuất lâm nghiệp ở nước ta còn nhiều bất cập. Tỷ lệ ứng dụng
khoa học cơng nghệ vào sản xuất lâm nghiệp cịn thấp và hạn chế, công tác nghiên cứu
chưa bám sát với thực tiễn. Chất lượng nguồn nhân lực còn chưa cao, thiếu về số lượng
và yếu về chất lượng; máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phụ trợ phải nhập khẩu nhiều.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung khoa học và cơng
nghệ (KH&CN) Ngành Lâm nghiệp Việt Nam vẫn cịn có khoảng cách khá xa so với
thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng và động lực phát triển kinh
tế - xã hội. Do vậy, cần thực hiện những giải pháp đồng bộ thúc đẩy ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến nhằm phát triển toàn diện ngành Lâm nghiệp trong thời gian tới.
2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC CƠNG NGHỆ TRONG LÂM
NGHIỆP
2.1. Kết quả chính đạt được
Trong giai đoạn 2013-2017, thực hiện Kế hoạch thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT) theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo QĐ số
986/QĐ-BNN-KHCN ngày 9/5/2014 của Bộ NN&PTNT; góp phần thực hiện Đề án tái
cơ cấu Ngành Lâm nghiệp (QĐ 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 8/7/2013) thực hiện mục
tiêu "Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học
công nghệ đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới", các đơn vị
nghiên cứu và chuyển giao lâm nghiệp đã ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu về
chọn tạo, phát triển sản xuất các giống cây lâm nghiệp sinh trưởng nhanh (Keo, Bạch
đàn), cây bản địa gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có lợi thế cạnh tranh cao;
nghiên cứu quy trình, cơng nghệ tiên tiến trong chế biến gỗ, LSNG và nguyên liệu phụ

trợ trong sản xuất đồ mộc; xây dựng các gói kỹ thuật tối ưu về chuyển hóa rừng kinh
doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn và kỹ thuật trồng rừng thâm canh cho các loài cây
trồng rừng chủ lực và chủ yếu.
Một số kết quả nghiên cứu chính: Giống và cơng nghệ sinh học (CNSH), Lâm
sinh, Quản lý bảo vệ và phát triển rừng, Công nghiệp rừng và Chế biến lâm sản (CBLS),
Kinh tế và chính sách...
Cho đến nay, tồn Ngành Lâm nghiệp đã có 110 giống cây lâm nghiệp được công
nhận (14 giống Quốc gia và 96 giống tiến bộ kỹ thuật); 13 tiến bộ kỹ thuật (Lâm sinh: 7
tiến bộ kỹ thuật và Công nghiệp rừng: 6 tiến bộ kỹ thuật); Xây dựng 76 tiêu chuẩn (26
tiêu chuẩn lâm sinh, 49 tiêu chuẩn công nghiệp rừng, 01 quy chuẩn kỹ thuật). Cấp bằng


độc quyền sáng chế/bằng độc quyền giải pháp hữu ích/chứng nhận đăng ký quyền tác
giả 10 [1].
Xây dựng các phần mềm phát hiện sớm và truyền tin cháy rừng từ ảnh vệ tinh và
phần mềm giám sát và phát hiện sớm mất rừng, suy thoái rừng ở Việt Nam. Phần mềm
điều tra kiểm kê rừng Việt Nam và tham gia xây dựng hướng dẫn kỹ thuật điều tra và
kiểm kê rừng toàn quốc. Phần mềm và bản hướng dẫn đánh giá tác động môi trường
rừng trồng cao su. Phát triển hệ thống quản lý thông tin Ngành Lâm nghiệp. Đã triển
khai dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc: xây dựng biện pháp kỹ thuật điều tra
và kiểm kê rừng, trực tiếp chuyển giao công nghệ cho 39 tỉnh thành có rừng trong tồn
quốc.
Khuyến lâm: Chương trình trồng rừng thâm canh cây nguyên liệu (keo, bạch
đàn): Xây dựng được khoảng 18.600 ha mơ hình trình diễn cây ngun liệu gồm có các
lồi cây: Keo tai tượng có xuất xứ từ Úc, Bạch đàn lai, Keo lai, Bạch đàn và Keo tai
tượng; Chương trình trồng rừng thâm canh cây Lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng: triển
khai xây dựng được khoảng 5.600 ha mơ hình trình diễn bao gồm các lồi cây chủ yếu:
Thảo quả, Ba kích, Trám lấy quả, Tre lấy măng, Mây nếp, Mắc ca,... các loài cây làm
dược liệu dưới tán rừng như Kim tiền thảo, Sa nhân tím,… tập trung chủ yếu ở các tỉnh
Miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ. Chương trình trồng rừng thâm canh cây gỗ lớn

phục vụ chế biến gỗ và xây dựng: Xây dựng trên 3.200 ha mơ hình trình diễn trồng
thâm canh cây gỗ lớn bao gồm các loài cây mọc nhanh, cây bản địa với các phương
thức khác nhau nhằm góp phần cung cấp nguyên liệu gỗ lớn cho chế biến, xuất khẩu.
Một số lồi chính như: Lát hoa, Keo tai tượng, Xoan ta, Gáo, Giổi xanh… Thơng qua
các chương trình khuyến lâm đã góp phần thay đổi được nhận thức của người dân từ kỹ
thuật chọn giống, cách chăm sóc và khai thác và bảo vệ rừng của người dân đã nâng cao
chất lượng và số lượng. Bên cạnh đó, nhận thức của người dân đã thay đổi từ khai thác
rừng tự nhiên chuyển sang bảo vệ và phát triển rừng trồng thâm canh, tăng năng suất,
chất lượng và độ che phủ rừng đã tăng 35% trong thập kỷ 90 lên đến 41.45% vào năm
2017.
2.2. Những tồn tại, hạn chế ứng dụng khoa học công nghệ
2.2.1. Khó khăn chung của Ngành Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp bị chi phối mạnh bởi điều kiện tự nhiên, giao thơng khó
khăn, địa bàn hiểm trở, kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, tập quán sản xuất ở vùng sâu,
vùng xa còn manh mún, phong tục tập quán lạc hậu, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số
còn gặp nhiều khó khăn, người dân địa phương chưa được tiếp cận nhiều với khoa học


kỹ thuật. Cây lâm nghiệp là cây trồng lâu năm nên chu kỳ kinh doanh dài dẫn đến việc
chăm sóc và bảo vệ rừng khó khăn, nhiều rủi ro (như biết động thị trường, giá cả, cháy
rừng, gió bão...
Vì thế dẫn đến:
(i) Việc tạo thu nhập từ rừng còn thấp và gặp nhiều trở ngại.
(ii) Tính hấp dẫn và khả năng thu hút đầu tư cũng như huy động vốn để thực hiện
các dự án ứng dụng chuyển giao KHCN trong ngành lâm nghiệp thấp có tính rủi ro cao
hơn so với các lĩnh vực khác.
Địa bàn hoạt động lâm nghiệp rộng (từ miền núi đến vùng ven biển), trong khi
đó Việt Nam được dự báo là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng của biến đổi khí
hậu dẫn đến khó khăn cả trong việc quy hoạch và chọn cây giống phù hợp cho cho từng
vùng sinh thái.

Tình trạng phá rừng, khai thác rừng tự nhiên, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
lâm nghiệp sai mục đích sang đất khác còn diễn ra phức tạp ở một số địa phương do dân
số tăng mạng và lợi ích kinh tế từ rừng tự nhiên còn rất thấp.
Đối với rừng trồng, sản phẩm rừng trồng chủ yếu là rừng gỗ nhỏ, giá trị thu nhập
bình quân trên 01 ha rừng trồng mới đạt khoảng 8-10 triệu đồng/ha/năm, tỷ trọng thu
nhập từ lâm nghiệp nhìn chung chiếm 25% trong tổng thu nhập của người dân địa
phương. Tỷ lệ gỗ rừng trồng có chứng chỉ hợp pháp cịn thấp, chất lượng gỗ khơng cao
và chưa đáp ứng được yêu cầu về nguyên liệu gỗ lớn cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu, nhất là trước yêu cầu truy xuất xuất xứ nguyên liệu theo các Hiệp định Thương
mại thế hệ mới... Trình độ tay nghề lao động lâm nghiệp thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu,
trồng rừng vẫn chủ yếu là quảng canh.
Quản trị doanh nghiệp, công nghệ chế biến; chất lượng sản phẩm và khả năng
cạnh tranh của ngành vẫn chưa cao. Quy mơ sản xuất phổ biến cịn nhỏ (khoảng 93%
doanh nghiệp chế biến gỗ ở quy mô vừa và nhỏ), kết cấu hạ tầng yếu kém; quản trị
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn lạc hậu. Năng suất lao động trong chế biến lâm sản của
Việt Nam còn thấp, chỉ bằng 50% so với Philipines, 40% so với Trung Quốc; chất
lượng, mẫu mã sản phẩm kém cạnh tranh. Công nghiệp phụ trợ, vật tư phục vụ cho sản
xuất lâm nghiệp gần như bỏ ngỏ, phụ thuộc vào nhập khẩu.
Do đặc thù của Ngành Lâm nghiệp là nghiên cứu phải tiến hành trong thời
gian dài (đối với giống cây lâm nghiệp), trong khi đó, phần lớn các nghiên cứu có
thời gian thực hiện ngắn, chưa phát huy được hiệu quả, cần có thời gian dài để tiếp


tục theo dõi đánh giá mới có thể tạo ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của
sản xuất.
2.2.2. Năng lực khoa học và cơng nghệ cịn nhiều hạn chế
Nhìn chung, hệ thống máy móc, trang thiết bị của các viện nghiên cứu/trường đại
học về lâm nghiệp còn rất thiếu, không đồng bộ, lạc hậu so với những cơ sở sản xuất
tiên tiến cùng ngành. Cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu khoa học ít được đầu tư, trang
thiết bị còn lạc hậu so với yêu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển. Hiện trường nghiên

cứu thực nghiệm của các đơn vị nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ nhìn chung chưa
đáp ứng được u cầu thực tế. Rất khó có thể để xây dựng các thí nghiệm cho các lồi
cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài ngày, khó được các tổ chức, cá nhân chấp
nhận.
Hệ thống dịch vụ KH&CN, bao gồm thông tin KH&CN, tư vấn chuyển giao các
tiến bộ khoa học và cơng nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng của
Ngành còn hạn chế cả về cơ sở vật chất và năng lực cung cấp dịch vụ đáp ứng các yêu
cầu của sản xuất và hội nhập quốc tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và
quản lý sản xuất lâm nghiệp còn hạn chế. Cơng tác sở hữu trí tuệ, quảng bá và thương
mại hóa sản phẩm KH&CN. Thương mại hóa sản phẩm KH&CN trong lĩnh vực lâm
nghiệp còn khá yếu.
Hợp tác quốc tế trong các hoạt động KH&CN thuộc lĩnh vực lâm nghiệp cịn
tương đối ít mặc dù thế mạnh của Ngành với quốc tế rất được chú trọng. Các dự án
quốc tế lớn triển khai tại Việt Nam về lâm nghiệp cịn rất ít. Do vậy, chưa có đủ nguồn
lực để triển khai các nhiệm vụ giải quyết các vấn đề quan trọng của ngành. Hơn nữa,
thiếu sự hợp tác chặt chẽ về nghiên cứu KH&CN, viện nghiên cứu/trường đại học và
sản xuất - kinh doanh;
2.2.3. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ và chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật cịn hạn chế
Một số hạn chế chính trong ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ lâm
nghiệp như sau :
Giống cây lâm nghiệp được công nhận nhiều, nhưng chuyển giao các giống đó
vào thực tế sản xuất và được xã hội chấp nhận cịn rất ít, chủ yếu tập trung cho Keo,
Bạch đàn, Thông, Maccadamia, Tràm lấy tinh dầu. Tiến bộ kỹ thuật (TBKT) mới được
công nhận chưa nhiều, đặc biệt là khơng có TBKT liên quan đến cây bản địa. Cây lâm
nghiệp là cây dài ngày, kết quả nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm chưa thực sự rõ nét,


đặc biệt có những nhiệm vụ kéo dài 2 giai đoạn cũng không công nhận được TBKT làm
hạn chế công tác chuyển giao.

Các nhiệm vụ nghiên cứu tập trung nhiều cho cây mọc nhanh, cây bản địa,
LSNG. Các nghiên cứu liên quan đến rừng tự nhiên, môi trường rừng và BĐKH, nơng
lâm kết hợp, kinh tế chính sách Lâm nghiệp còn rất hạn chế.
Trong những năm gần đây thiếu những nghiên cứu cơ bản tạo nền tảng cơ sở
khoa học cho một số lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là các nghiên cứu cơ sở kinh doanh
các hệ sinh thái rừng đặc thù như ở các vùng sinh thái khô hạn, ngập phèn, ngập mặn,
cơ sở dữ liệu đặc tính gỗ và lâm sản làm cơ sở cho định hướng sử dụng.
Định hướng phát triển khoa học công nghệ, các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ
trọng tâm cịn chưa thật sự rõ ràng, dàn trải. Rất ít có chương trình nghiên cứu dài hạn
để giải quyết vấn đề cho đến kết quả cuối cùng để thương mại hóa. Các đề xuất chưa tập
trung, tản mạn, nhỏ lẻ, chưa có chương trình KHCN lớn, tính ứng dụng cao, tính liên
ngành. Một số lĩnh vực quan trọng của ngành lâm nghiệp nhưng chưa có chương trình
lớn tổng thể về phát triển chế biến gỗ và lâm sản; Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học; Ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ các làng nghề chế biến gỗ, mây tre giang.
2.2.4. Quản lý khoa học cơng nghệ cịn nhiều bất cập
Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ chậm được đổi mới, cịn mang nặng tính
hành chính: Các nhiệm vụ KH&CN chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ chế quản lý các tổ chức KH&CN không phù hợp với đặc thù
của lao động sáng tạo và thể chế kinh tế thị trường.
Các quy định về sở hữu trí tuệ chưa đủ mạnh để bảo vệ quyền lợi của các đơn vị
nghiên cứu về sản phẩm KH&CN trong lĩnh vực lâm nghiệp như giống, quy trình kỹ
thuật (bón phân, phịng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch, chế biến…). Chưa có biện pháp hữu
hiệu trong việc quản lý tình trạng sản xuất một cách tràn lan giống cây trồng và các sản
phẩm lâm nghiệp không rõ nguồn gốc [2].
3. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRONG LÂM NGHIỆP
3.1. Nguyên nhân về cơ chế chính sách và đầu tư cho khoa học công nghệ
Trong nhiều năm qua, mặc dù Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ ln coi
Ngành Lâm nghiệp là trọng điểm, mũi nhọn và giữ lá phổi xanh cho Quốc gia, nhưng
nhìn nhận của xã hội chưa thấu đáo với Ngành. Tính cấp bách của giữ rừng, tái tạo rừng



và chuỗi hành trình sản phẩm chưa cao. Ngay như Ngành Chế biến gỗ và LSNG là lĩnh
vực có kim ngạch xuất khẩu cao cũng chưa được đầu tư trọng điểm. Đầu tư của xã hội
cho KH&CN trong lâm nghiệp còn rất thấp, đặc biệt là đầu tư từ khu vực doanh nghiệp,
đặc biệt chưa thu hút được các doanh nghiệp lâm nghiệp, chế biến gỗ đầu từ cho nghiên
cứu phát triển cơng nghệ do chưa có chính sách được ưu tiên vay vốn với lãi suất ưu đãi
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị sản xuất ứng dụng KH&CN, nhất
là cơng nghệ cao; chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ chế biến gỗ và lâm sản, sản xuất
quy mơ lớn.
Cơ chế đầu tư và chính sách cho KH&CN chưa đáp ứng kịp đòi hỏi của thực tế
hoạt động KH&CN. Các chương trình KH&CN trọng điểm, mục tiêu quốc gia về
KH&CN về phát triển lâm nghiệp vẫn chưa được đổi mới rõ nét. Đầu tư còn dàn trải và
thiếu trọng tâm, trọng điểm; việc xã hội hóa nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học cịn
chậm, tỷ lệ đầu tư ngồi ngân sách cho Lâm nghiệp cịn thấp, chưa có giải pháp hữu
hiệu để huy động được các nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp và toàn xã hội cho khu
vực này.
Tốc độ đổi mới công nghệ còn rất chậm, hoạt động ứng dụng khoa học và công
nghệ mới trong sản xuất lâm nghiệp chưa hiệu quả. Chưa có các chương trình đầu tư
trọng điểm, đặc biệt cho các trường đại học/học viện/viện nghiên cứu. Thực tế, hoạt
động ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất lâm nghiệp trong thời gian qua
mang tính tự phát, manh mún, thiếu đồng bộ, sức lan tỏa chưa cao, chưa phù hợp điều
kiện sản xuất thực tiễn. Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế này là chính sách khuyến
khích ứng dụng khoa học cơng nghệ trong sản xuất lâm nghiệp cũng còn nhiều bất cập;
người dân, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay nên ngay cả khi có nhu cầu đổi
mới cơng nghệ, đồng bộ trang thiết bị phục vụ sản xuất thì vẫn gặp khó khăn khi thực
hiện.
Địa bàn triển khai thực nghiệm xây dựng mô hình lâm nghiệp khó khăn, thiếu đất
(th địa bàn) làm giảm tính chủ động, phát triển mở rộng, chăm sóc mơ hình sau khi đề
tài, dự án kết thúc.

Trong tổng nguồn vốn đầu tư, đầu tư cho khoa học công nghệ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, với chỉ đạt 0.53%-0.6% so với tổng đầu tư cho Ngành Lâm nghiệp [3]. Như vậy, có
thể thấy việc ứng dụng cơng nghệ mới, năng suất, chất lượng rừng trồng ... đều đang
cịn khó khăn, hạn chế. Kinh phí dành cho nghiên cứu cơ bản khơng có, chưa có kinh
phí lớn, dài hạn cho các đề nghiên cứu. Hệ thống thông tin khoa học công nghệ nói


chung và thị trường khoa học cơng nghệ nói riêng cịn chưa được quan tâm phát triển do
thiếu chính sách thúc đẩy.
3.2. Nguyên nhân về kỹ thuật
Đội ngũ cán bộ KH&CN còn thiếu cán bộ đầu đàn giỏi, các "tổng cơng trình sư",
đặc biệt là thiếu cán bộ KH&CN trẻ kế cận có trình độ cao và chun gia đầu đàn tạo ra
các sản phẩm có dấu ấn cho xã hội. Cơ cấu nhân lực KH&CN theo ngành nghề và lãnh
thổ còn nhiều bất hợp lý.
Nghiên cứu chưa bám sát với thực tiễn, thị trường máy móc, vật tư phục vụ cho
sản xuất lâm nghiệp gần như bị bỏ ngỏ và phụ thuộc vào nhập khẩu. Công nghệ sinh
học và công tác tạo giống chưa phát huy hiệu quả mạnh trong sản xuất cây giống…
Các tổ chức kinh tế hợp tác, các mơ hình liên kết trong tổ chức sản xuất Lâm
nghiệp chưa phát triển so với yêu cầu và còn kém hiệu quả. Liên kết doanh nghiệp chế
biến gỗ với chủ rừng cịn rất ít, chưa thể hiện sự phát triển kém bền vững.
Công tác phối hợp nghiên cứu, đặc biệt với các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế,
chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn tham gia nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao
KH&CN.
Hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng
nghệ cịn hạn chế; năng lực và kỹ năng chuyển giao cơng nghệ của các tổ chức triển
khai cịn hạn chế, đặc biệt ở cấp cơ sở.
4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KHOA HỌC PHÁT
TRIỂN TOÀN DIỆN TRONG LÂM NGHIỆP
4.1. Quan điểm
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất lâm theo chuỗi giá trị lâm

sản từ tạo giống, trồng, chăm sóc rừng, đến cơng nghệ chế biến nhằm nâng cao năng
suất, giá trị gia tăng cho sản phẩm từ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu ngày
càng tăng cho ngành chế biến gỗ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
4.2. Mục đích đổi mới tồn diện về ứng dụng khoa học cơng nghệ
Mục đích đổi mới tồn diện về ứng dụng khoa học cơng nghệ góp phần làm tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm lâm nghiệp, tạo các sản phẩm chủ lực ngành lâm nghiệp
theo yêu cầu định hướng của mỗi địa phương, nâng cao chuỗi giá trị sản xuất lâm
nghiệp; Nghiên cứu chọn tạo, nhập khẩu giống tốt, hiện đại hóa phương thức tổ chức
sản xuất và quản lý giống cây lâm nghiệp theo hướng cơng nghiệp tin học hóa; phát


triển kỹ thuật thâm canh rừng trồng; phát triển ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến trong điều tra theo dõi tài nguyên rừng rừng và chế biến lâm sản; Tổ chức đẩy
mạnh mở rộng diện tích rừng trồng có chứng chỉ rừng quản lý bền vững đáp ứng u
cầu hội nhập quốc tế; Phát triển các mơ hình sinh kế và nâng cao đời sống người dân
gắn với phát triển rừng.
4.3. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong lâm
nghiệp
4.3.1. Tập trung vào nghiên cứu các lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn của
Ngành; Phát triển công nghệ lâm nghiệp thông minh cho một số lĩnh vực
Tập trung vào nghiên cứu các lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn của Ngành Lâm
nghiệp để tạo ra các sản phẩm đột phá, như: công nghệ giống và công nghệ sinh học,
công nghệ gen tạo ra các giống cây lâm nghiệp tăng trưởng nhanh, chống chịu với mơi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu tạo ra các vật liệu mới trong chế biến
lâm sản.
Xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển các phần mềm ngành Lâm nghiệp ứng dụng trí
tuệ nhân tạo phục vụ cho công tác quản lý, giám sát, theo dõi diễn biễn tài nguyên rừng;
truy xuất nguồn gốc xuất xứ gỗ và lâm sản.
Sinh thái rừng: mối quan hệ của cá thể và quần thể rừng với các yếu tố bên ngồi,
đáp ứng u cầu về giám sát tình trạng sinh trưởng phát triển và năng suất rừng.

Môi trường rừng: hiệu quả của rừng với cải thiện và ổn định các yếu tố môi
trường, đáp ứng yêu cầu về giám sát mơi trường rừng và thương mại mơi trường rừng.
Hồn thiện các quy trình trồng rừng và ni rừng: hiệu quả của những biện pháp
tác động tới số lượng và chất lượng sản phẩm từ rừng, hệ thống tích hợp các biện pháp
tác động để đạt hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng ở mức cao.
Dịch bệnh và cháy rừng: phương tiện, thiết bị, quy trình dự báo, cảnh báo, phát
hiện sớm, phòng, chống dịch bệnh và cháy rừng.
Chế biến gỗ và Lâm sản: Ứng dụng các phần mềm trong truy xuất nguồn gốc
xuất xứ gỗ, kiểm soát chất lượng sản phẩm gỗ, ứng dụng rô bốt thông minh, công nghệ
in 3D, gia công gỗ công nghệ cao.
Hệ thống thiết bị và phần mềm cung cấp thông tin khoa học và tư vấn lâm nghiệp
trực tuyến trên cở sở trí tuệ nhân tạo.


4.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; xây dựng và hồn thiện cơ chế chính
sách khuyến khích ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học công nghệ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò nền tảng, động lực, giải pháp đột phá
của KH&CN, Ngành Lâm nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội, về vai trò của rừng và
các tác động của rừng đối với xã hội.
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ, thúc đẩy, kích cầu
thị trường KH&CN, đặc biệt là thị trường giống cây lâm nghiệp và thiết bị công nghệ
chế biến gỗ. Xây dựng lộ trình đổi mới cơng nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất, các sản
phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của ngành Lâm nghiệp: Đồ gỗ xuất khẩu từ gỗ rừng
trồng; ván nhân tạo.
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện lộ trình cấp chứng chỉ rừng gỗ
hợp pháp.
Hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm KH&CN, phát triển tài sản
trí tuệ, khuyến khích hoạt động nghiên cứu chuyển hóa, ứng dụng cơng nghệ hiện đại
nhập của nước ngồi cho một số lĩnh vực trọng điểm: Giống cây mọc nhanh, giống cây
thích ứng biến đổi khí hậu; Chế biến gỗ công nghệ cao.

Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thị trường; tìm kiếm, mua cơng nghệ nguồn, cơng
nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm. Tạo điều kiện cho các viện
nghiên cứu, tổ chức KH&CN, trường đại học/học viện giới thiệu sản phẩm KH&CN,
công nghệ mới.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các trường
đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp có hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là
những người có ý tưởng cơng nghệ mới, có mơ hình kinh doanh sáng tạo và chấp nhận
rủi ro để đưa những sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp ra thị trường.
Hỗ trợ liên kết trong xuất khẩu lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng lâm sản qua chế
biến theo chuỗi ổn định nhằm gắn kết chặt lợi ích giữa người sản xuất với các doanh
nghiệp chế biến, doanh nghiệp. Đa dạng hóa hoạt động xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực, khuyến khích các cá nhân, đơn vị tham gia xây dựng, cải tiến và đổi mới mẫu
mã, thương hiệu sản phẩm.
Khuyến khích các trường đại học, học viện, cao đẳng tham gia nghiên cứu và
chuyển giao KH&CN thông qua việc đẩy mạnh phương thức đặt hàng giao trực tiếp
trong lĩnh vực KH&CN.


Ưu tiên các trường đại học, học viện, cao đẳng tập trung nghiên cứu cơ bản kết
hợp với nghiên cứu ứng dụng và đào tạo nguồn nhận lực đồng thời tạo ra sản phẩm, quy
trình cơng nghệ cao phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực của Ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
phục vụ nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, tạo ra đột phá
trong phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển ứng dụng sản phẩm mới là kết quả của
các nhiệm vụ KH&CN thông qua các ưu đãi về giảm thuế, thuê đất đai; thông tin quảng
bá sản phẩm và xúc tiến thương mại
Hỗ trợ các địa bàn khó khăn ứng dụng KH&CN kết hợp xây dựng mơ hình sinh
kế cho người dân ở các vùng miền núi khó khăn, đặc biệt các mơ hình trồng rừng ở các
tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh phía Đồng bằng sơng Cửu Long và các mơ hình phát

triển cây lâm sản ngồi gỗ (như dược liệu) dưới tán rừng.
Ưu tiên, hỗ trợ cho doanh nghiệp sử dụng người địa phương tại các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp có đầu tư đổi mới công nghệ (Chế biến gỗ và lâm sản tại
các vùng khó khăn ở miền núi).
Tăng vốn đầu tư cho KH&CN so với tổng đầu tư cho Ngành Lâm nghiệp, đảm
bảo tối thiểu 2% theo quy định.
Xây dựng và thực hiện quy hoạch chiến lược phát triển lâm nghiệp trọng tâm cho
từng vùng sinh thái. Mỗi địa phương cần xác định các nhóm sản phẩm Lâm nghiệp chủ
lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, trên cơ sở đó tập trung
đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao KH&CN để gia tăng giá trị sản phẩm, mở rộng quy mô
sản xuất lâm nghiệp.
4.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao
Đào tạo chuyển giao công nghệ cho người dân tiếp cận sử dụng các loại máy
móc, thiết bị trong bảo quản, sơ chế LSNG và chế biến lâm sản, sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ. Giảm tối đa việc bán nguyên liệu thô và những sản phẩm không đạt chất
lượng. Hằng năm cần có điều tra đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng
những mơ hình hiệu quả.
Tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ
mới cho các kỹ sư, lao động trong các doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm nghiệp


Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên gia KH&CN mạnh tại các viện nghiên
cứu/trường đại học trong lĩnh vực lâm nghiệp có tâm huyết, đủ năng lực nghiên cứu và
chuyển giao cơng nghệ mới mang tính chun mơn hóa cao, có kinh nghiệm thực tiễn,
có kỹ năng làm việc độc lập trong môi trường quốc tế, tập chung cho các lĩnh vực khoa
học trọng điểm của Ngành Lâm nghiệp: Giống cây lâm nghiệp, công nghệ tế bào, gen,
chế biến gỗ và lâm sản, giám sát tài nguyên rừng công nghệ cao.
Xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ theo chuyên ngành) trong
nước và ngoài nước từ các nguồn khác nhau; gắn đào tạo sau đại học với việc tham gia
triển khai các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ

thuật.
Khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ để các cán bộ chủ trì/tham gia đề tài, dự án được cử
đi học tập ngắn hạn tại các nước phát triển, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên
ngành phục vụ trực tiếp cho việc triển khai đề tài, dự án, đặc biết là hợp tác quốc tế về
KH&CN ở các lĩnh vực ưu tiên.
Nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ; vai trị của việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí
tuệ, bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích,… đối với các sản phẩm KH&CN, quy
trình kỹ thuật trong việc chuyển giao ứng dụng vào thực tiễn sản xuất mang lại hiệu quả
và tính bền vững.
4.3.4. Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực các tổ chức nghiên cứu và
chuyển giao (trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức KHCN)
Rà soát, sắp xếp lại, tăng cường đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động các
phòng thí nghiệm phục vụ cơng tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Tập
trung đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu trọng điểm và chuyển giao cơng nghệ
quốc gia, trung tâm kiểm định, phịng thí nghiệm quốc gia về giống cây lâm nghiệp; chế
biến gỗ công nghệ cao; Những trung tâm này thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo
sau đại học, trao đổi học thuật với các chuyên gia quốc tế trong phát triển khoa học và
công nghệ và trực tiếp hỗ trợ cho các hoạt động kiểm định và đổi mới khoa học và công
nghệ lâm nghiệp.
Xây dựng thư viện điện tử về cơ sở dữ liệu KHCN, các cơng trình nghiên cứu
KHCN trong và ngoài nước để đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất.
Rà soát hệ thống khuyến nông từ trung ương đến địa phương; Đào tạo tập huấn
để nâng cao trình độ cán bộ khuyến nơng địa phương; Xây dựng hệ thống mạng lưới


khuyến nông địa phương tham gia chuyển giao công nghệ, gắn với đào tạo nghề cho
nông dân trên sản phẩm có lợi thế của từng vùng.
Đẩy mạnh việc thành lập các doanh nghiệp KH&CN trong lĩnh vực lâm nghiệp
và phát triển nông thôn, tăng cường đầu tư cho các đơn vị có chức năng chuyển giao

cơng nghệ để nâng cao việc ứng dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
Tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan khoa học, cơ quan khuyến nông lâm
với các cơ quan truyền thông; Cung cấp thông tin, in ấn tài liệu kỹ thuật cấp phát cho
nông dân và đưa tin trên bảng tin là một cơng cụ có tác động rất lớn đến nhận thức của
người dân; Phát hành ấn phẩm sách kỹ thuật để hướng dẫn.
4.3.5. Phát triển thị trường khoa học công nghệ
Xây dựng cơ chế gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao các tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tạo lập thị trường cho hoạt động khoa
học, gắn lợi ích hoạt động nghiên cứu triển khai, sản xuất thử nghiệm với các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng vùng. Thực thi có hiệu quả các
chính sách đối với các vùng khó khăn khi áp dụng chuyển giao, đổi mới công nghệ.
Cơ chế để doanh nghiệp kinh doanh chế biến liên kết bền vững với hộ chủ rừng
trong việc cung cấp nguyên liệu gỗ rừng trồng hợp pháp.
Nâng cao ý thức xây dựng hệ thống trách nhiệm giải trình nguồn gốc gỗ trong
chuỗi cung ứng, đưa ngành chế biến gỗ trở thành ngành sản xuất bền vững bằng nguyên
liệu gỗ hợp pháp.
4.3.6. Phát triển ứng dụng khoa học công nghệ trọng điểm Ngành Lâm nghiệp
Thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ khoa học công nghệ của Ngành Lâm
nghiệp tại Quyết định số 5171/QĐ-BNN-KHCN, Ban hành kế hoạch nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ phục vụ cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2025 như:[4]
Chọn tạo giống cây lâm nghiệp nhập nội và bản địa chủ lực làm gỗ lớn; cây lâm
sản ngồi gỗ có năng suất, chất lượng, lợi thế cạnh tranh: Keo, Bạch đàn, Thông, Mỡ,
Sa mộc, Vối thuốc, Dầu rái, Sao đen, Huỷnh…).
Quy trình trồng rừng thâm canh cây lâm sản ngoài gỗ đạt hiệu quả kinh tế cao,
phù hợp với từng vùng trồng rừng trọng điểm: Mây nếp, Song mật, Luồng, Lùng, Quế,
Hồi, Sa nhân, Thảo quả, Sâm Ngọc linh,.... đạt hiệu quả kinh tế tăng tối thiểu 15%.


Quản lý công tác giống: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về lợi ích của

việc sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng, giống có chất lượng để nâng cao năng suất và
chất lượng rừng trồng; khuyến khích sử dụng cây giống vơ tính chất lượng cao (mơ,
hom) và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong trồng rừng sản xuất. Hướng
dẫn cho những cơ sở, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh doanh giống cây
trồng lâm nghiệp phải bảo đảm các điều kiện theo quy định. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát việc sản xuất kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn; chú trọng kiểm
tra tại các vườn ươm của hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ; kiểm sốt
chặt việc vận chuyển, lưu thơng giống trên thị trường.
Giải pháp công nghệ cao phục vụ theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên, môi
trường rừng, quản lý rừng bền vững thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
Đổi mới mơ hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường và hội
nhập.
Thiết bị hoặc hệ thống thiết bị trong làm đất, chăm sóc rừng, chế biến gỗ và lâm
sản ngồi gỗ có giá thành thấp hơn 10% so với thiết bị nhập ngoại với thơng số kỹ thuật
tương đương.
Quy trình cơng nghệ, thiết kế chế tạo thiết bị, nguyên liệu phụ trợ tiên tiến trong
khai thác, bảo quản, chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất
khẩu;, đẩy mạnh chế biến sau dăm;
Quy trình cơng nghệ phù hợp sản xuất nguyên liệu phụ trợ trong nước (keo dán,
chất phủ, chất bảo quản...) đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của ngành
chế biến gỗ, hạ giá thành ít nhất 10% và thay thế nhập khẩu.
Ban hành bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững để cấp chứng chỉ của Việt Nam,
phổ biến ứng dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp.
Phát triển nhân rộng các mơ hình chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các chủ rừng. Phát triển các mơ hình quản lý và phát triển rừng
có hiệu quả, gắn với cơ chế quản lý tài chính bền vững (bảo vệ rừng, phát triển rừng gắn
với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, thuê dịch vụ mơi trường rừng...).
Phát triển các mơ hình sinh kế của đồng bào các dân tộc thiểu số gắn liền với
rừng để người dân có thể coi bảo vệ và phát triển rừng là một trong những trụ cột phát
triển bền vững. Đây là cơ sở cho việc xây dựng đổi mới hồn thiện chính sách theo

hướng bền vững ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho các cộng đồng dân tộc thiểu


số trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển nơng thơn nói
riêng và đất nước nói chung.
Đẩy mạnh mở rộng chi trả dịch vụ mơi trường rừng đối với các cơ sở phát thải
khí nhà kính, sử dụng nước cho cơng nghiệp, sử dụng môi trường rừng để kinh doanh
du lịch; Hỗ trợ quá trình xây dựng cơ chế tài chính bền vững cho các vườn quốc gia,
khu bảo tồn và các ban quản lý rừng phòng hộ trong cả nước.
4.3.7. Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh tăng cường hợp tác quốc tế
Xây dựng các nhiệm vụ KH&CN có sự tham gia nghiên cứu của chuyên gia quốc
tế từ các tổ chức KH&CN tiên tiến trên thế giới để nâng cao hàm lượng khoa học cho
các đề tài dự án.
Xây dựng và xúc tiến các dự án quốc tế lớn trong lâm nghiệp để phát triển nguồn
nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất.
Tập trung đào tạo nguồn nhận lực, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao
nhân giống và công nghệ sinh học, công nhệ tế bào, công nghệ viễn thám, công nghệ
chế biến gỗ, điều khiển số - thúc đẩy hợp tác công tư, xây dựng một số dự án hợp tác
công tư trên một số đối tượng chủ lực, công nghệ mới mà Việt Nam chưa tạo ra hoặc
chưa làm chủ được cơng nghệ.
Nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích nhập khẩu, chuyển nhượng bản
quyền cơng nghệ, giống, thiết bị tiên tiến sản xuất lâm nghiệp mà trong nước chưa sản
xuất được./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2018), Kỷ yếu Hội thảo tổng kết
ngành Lâm nghiệp, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn;
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2018), Kỷ yếu Hội thảo Giải pháp
thúc đẩy nghiên cứu chuyển giao công nghệ và khuyến nông phục vụ tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp.
3. Nguyễn Bá Ngãi (2013), Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp để phục vụ phát triển

Lâm nghiệp bền vững.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 5171/QĐ-BNNKHCN, Ban hành kế hoạch nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cơ cấu lại
ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2025.


5. Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng quan ngành công nghiệp chế biến
gỗ và lâm sản xuất khẩu, Tài liệu phục vụ Hội nghị "Định hướng, giải pháp phát triển
nhanh, bền vững ngành chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu".



×