Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Đề cương bảo tồn di sản kiến trúc (đh kiến trúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.61 KB, 6 trang )

Đề cương: Bảo tồn di sản kiến trúc
Họ tên: Nguyễn Hoàng Quân
Câu 1: Anh/chị hãy nêu những loại hình di sản
Các loại hình di sản văn hóa
Di sản văn hóa là các di tích kiến trúc - nghệ thuật : Các công trình kiến trúc tiêu biểu và độc đáo về
cấu trúc bố cục , phong cách nghệ thuật
Di sản văn hóa là các nghệ thuật bao gồm: Văn học, nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, múa, sân khấu,
điện ảnh…
Di sản văn hóa là tư liệu, văn tự - hình ảnh tư liệu
Di sản văn hóa lịch sử - cách mạng : là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật thuộc công trình,
địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Di sản văn hóa là các di chỉ và hiện vật khảo cổ học
Di sản văn hóa dân giân truyền thống
Di sản văn hóa là danh lam thắng cảnh của đất nước : Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có
sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử - thẩm mỹ và mang dấu ấn
văn hóa .
Di sản văn hóa là mẫu vật tự nhiên
Di sản văn hóa là các di vật và cổ vật, bảo vật quốc gia và cả bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
Di sản văn hóa là các sưu tập : Là 1 tập hợp các di vật,cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa
phi vật thể được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung
và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sự tự nhiên và xã hội.
Các loại hình của di sản kiến trúc :
Kiến trúc quân sự( Thành cổ loa.tây sơn..)
Kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng
Kiến trúc cung đình
Kiến trúc dân gian
Kiến trúc phong cảnh

- Di sản văn hóa là các di tích kiến trúc – Nghệ thuật: các công trình kiến trúc(bao gồm
tổng thể tranh tượng và các thành phần trang trí) tiêu biểu và độc đáo về cấu trúc, bố cục,
phong cách nghệ thuật…


- Di sản văn hóa là các nghệ thuật, bao gồm: Văn học, nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, sân
khấu, điện ảnh, múa…
- Di sản văn hóa là tư liệu – văn tự - hình ảnh tư liệu.
- Di sản văn hóa lịch sử cách mạng: là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật thuộc
công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Di sản văn hóa là các di chỉ và hiện vật khảo cổ học.
- Di sản văn hóa dân gian truyền thống.
- Di sản là danh lam thắng cảnh của đất nước: là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm
có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử - thẩm
mỹ và mang dấu ấn văn hóa.
- Di sản là mẫu vật tự nhiên
- Di sản văn hóa là các di vật và các cổ vật, bảo vật quốc gia và cả các bản sao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia, trong đó:
+ Di vật : hiện vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
1


Đề cương: Bảo tồn di sản kiến trúc
+ Cổ vật: là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị đặc biệt quý hiếm về lịch sử,
văn hóa, khoa học… có từ 100 tuổi trở lại
+ Bảo vật Quốc Gia: là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị đặc biệt quý hiếm
về lịch sử, văn hóa, khoa học… tiêu biểu của đất nước.
+ Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia: Là sản phẩm được làm giống như
bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.
- Di sản văn hóa là các sưu tập .
Câu 2: anh/chị hiểu thế nào về di sản kiến trúc đô thị? Liệt kê Việt Nam có bao
nhiêu di sản được thế giới công nhận (vật thể - phi vật thể).
- Di sản kiến trúc: không thuần túy chỉ là công trình kiến trúc riêng lẻ mà còn bao gồm
các thành phần và yếu tố thiên nhiên mà công trình kiến trúc nằm trong đó, được gọi
chung là Cảnh quan kiến trúc: “là một khung cảnh không gian thiên nhiên, trong đó

kiến trúc như là một thành tố tô điểm cho không gian và ngược lại các yếu tố không gian
như cây cối, hồ nước, núi non, mây trời, phụ trợ cho kiến trúc làm cho kiến trúc và thiên
nhiên bao quanh như một thể thống nhất gây cho người xem những cảm xúc đẹp
nhất”(SGK trang 5)
- Di sản Đô thị: là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động xây dựng đô thị, trong sự tương tác với môi
trường tự nhiên và xã hội. Di sản Đô thị gồm: giá trị vật thể và phi vật thể.
Đơn cử như phố cổ Hà Nội gồm giá trị vật thể như: Đình, chùa, phố cổ, đường xá… Giá
trị phi vật thể là : lối sống, phong tục tập quán, ngôn ngữ, ẩm thực, âm nhạc…
Việt nam có di sản được thế giới công nhận
- 2 di sản thiện nhiến thế giới:
+ Vịnh Hạ Long: 2 lần công nhận: 1994 là di sản thiên nhiên thế giới. 2000 là di
sản địa chất thế giới theo tiêu chuẩn N (I) (III).
+ Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng,(2003) là di sản thiên nhiên thế giới theo
tiêu chuẩn N (I).
- 5 Di sản văn hóa thế giới gồm:
+ Quần thể di tích Cố đô Huế (1993)- t/c C (III), (IV).
+ Phố cổ Hội An (1999) – t/c C (II) (V)
+ Thánh địa Mỹ Sơn (1999) – t/c C (II).
+ Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long (2010) – t/c C (II) (III) (VI)
+ Thành nhà Hồ (2011) – t/c C (I)
Các danh hiệu được UNESCO công nhận khác đôi khi cũng được xếp vào di sản thế
giới gồm
1. Cao nguyên đá Đồng Văn, năm 2010 được gia nhập mạng lưới Công viên địa
chất toàn cầu do unesco công nhận.
2. Nhã nhạc cung đình Huế, Năm 2003, nhã nhạc cung đình Huế đã được
UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại.
3. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Năm 2005, không gian văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên đã chính thức được UNESCO công nhận là Kiệt tác di
sản văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại.


2


Đề cương: Bảo tồn di sản kiến trúc
4. Dân ca quan họ Bắc Giang và Bắc Ninh, Năm 2009, UNESCO chính thức công
nhận Quan họ là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại đại diện của nhân
loại.
5. Ca trù, Ngày 1/10/2009, ca trù của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh
sách di sản văn hóa kiệt tác truyền khẩu phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
6. Hội Gióng ở Phù Đổng và đền Sóc, năm 2010 được công nhận là Di sản phi vật
thể đại diện của nhân loại.
7. Mộc bản triều Nguyễn, năm 2009 được công nhận là Di sản tư liệu thế giới.
8. 82 Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, năm 2010 được công nhận là Di sản tư
liệu thế giới.
9. Hát xoan, Ngày 24/11/2011, hát xoan của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào
Danh sách di sản văn hóa kiệt tác truyền khẩu phi vật thể cần được bảo vệ khẩn
cấp.
Câu 3: Công tác bảo tồn trùng tu di tích từ 45 – nay được quan tâm và phát triển
như thế nào ?( từ sắc lệnh số 1 của Chủ Tịch Hồ Chí Minh)
- Ngày 24/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 65 về bảo tồn cổ tích trên toàn
cõi Việt Nam (Gồm cổ vật và di tích):
- Qua 50 năm hoạt động đã xây dựng được 43 văn bản pháp quy liên quan đến tất cả các
hoạt động của công tác bảo tồn. tôn tạo. Trong đó Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6
năm 2009 là văn bản mang tính pháp lý cao nhất
- Tính đến tháng 6/1995 có 1819 di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh được đề
nghị nhà nước xếp hạng, gồm:
+ 20 di tích khảo cổ học
+ 54 Thắng cảnh

+ 776 Di tích kiến trúc nghệ thuật
+ 969 Di tích lịch sử trong đó có 274 di tích lịch sử cách mạng.
- Những năm gần đây công tác bảo tồn, trùng tu được ưu tiên xem xét và có nhiều dự án
trùng tu lớn, có nguồn tài trợ đáng kể như: Chùa Bút Tháp (1990-1992), chùa Tây
Phương (1991-1994), Văn Miếu – Quốc Tử Giám (1995-2000) và một số hạng mục trong
quần thể kiến trúc cố đô Huế, đề Đô (Từ Sơn, Bắc Ninh), đền Quán Giá, chùa Thiên Trù
(Hà Tây), đền Đinh – Lê (NInh Bình). Tuy nhiên còn nhiều công trình đang ngày càng
mai một, nhiều di tích đang lâm vào tình trạng bị lãnh quên trở thành hoang tích, kêu gọi
trách nhiệm của các cấp các nghành hữu quan.
Ngoài ra Năm 1972 Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (Công
ước Di sản thế giới) ra đời
- Việt nam tham gia Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên
(19/10/1982).
Câu 4: Hãy giải nghĩa các thuật ngữ trong trùng tu di tích
-Bảo tồn: “Là đảm bảo sự sinh tồn”, tức là tổng thể tất cả các tiến trình chăm sóc quản lý
một địa điểm/ di tích nhằm giữ lại đặc trưng văn hóa của địa điểm/ di tích đó. Bao gồm
và là sự kết hợp của các hoạt động bảo dưỡng, bảo quản, sửa chữa, phục chế, tu bổ, tái
dựng, thích ứng di tích với điều kiện mới.
3


Đề cương: Bảo tồn di sản kiến trúc
- Tu bổ (Repair): Các biện pháp sửa chữa về kỹ thuật (chắp, vá, nối, gia cố, định hình,
…) để điều chỉnh sự biến dạng, khắc phục những hư hỏng của di tích.
- Bảo quản (Preservation): Giữ nguyên trạng, loại trù các sai lệch, ngăn ngừa các tác
nhân gây hại, giữ gìn lâu dài mà không làm thay đổi di tích.
- Bảo vệ (protection): Áp dụng các biện pháp để giữ gìn di tích không bị hư hỏng, bị hủy
hoại (do cháy, ngập nước…) hoặc bị xâm phạm trái phép.
- Gia cố hay Gia cường (consolidation): các giải pháp kỹ thuật để tăng cường độ chắc
chắn, tăng tuổi thọ của di tích, giảm/ loại trừ sự hư hại về mặt cấu trúc.

- Phục chế (Restoration): Tái lập lại hình thức của di tích (với các chi tiết và đồ tạo tác,
cũng như cả địa điểm nơi di tích tọa lạc) một cách chuẩn xác như đã từng có vào một thời
điểm xác định, bằng cách loại bỏ những chỗ thay đổi không phù hợp hoặc bổ xung những
bộ phận bị mất. Tùy theo mức độ, có sự phân biệt giữa Phục chế bộ phận và Phục chế
toàn phần.
- Tái thiết (Reconstruction): Dựng lại di tích bằng các chất liệu và kỹ thuật cũ, theo
hình thể nguyên gốc. Thường được áp dụng để có thông tin cụ thể về những di tích đã
mất hoặc để bổ xung cho sự toàn vẹn của một tổng thể di tích. Công việc này cũng cần
tuân thủ nguyên tắc về những căn cứ xác thực.
- Tôn tạo (Renovation): Bổ xung các thành phần mới nhằm phát huy các giá trị của di
tích và đáp ứng những nhu cầu mới của thời đại. Các thành phần tôn tạo là biểu hiện của
thời hiện tại, nhưng phải phù hợp một các hữu cơ với các thành phần cũ và cấu trúc
chung của di tích.
- Thích ứng hóa (adaptation): Các công việc để cải tạo một phần di tích cho phù hợp
với chức năng mới, những vẫn bảo tồn tối đa các giá trị và đặc điểm của di tích. Đây là
một khái niệm khá mới mẻ trong lý thuyết trùng tu (tuy nhiên trên thực tế đã được thực
hiện từ trước đó). Thích ứng hóa di tích có thể gồm các hình thức: Cải
tạo(regeneration), Phục hồi(Rehabilitation), Tái sinh(Reanimation). Các công việc
thích ứng hóa cần được cân nhắc thận trọng để không làm biết đổi hay làm sai lệch những
giá trị vốn có của di tích hoặc quần thể di tích.
- Sửa chữa: Là những công việc định kỳ để duy trì di tích mà không làm thay đổi hình
thức hiện có, tức là chỉ can thiệp vào cấu trúc chính của di tích ở mức tối thiểu.
- Bảo quản: là những công việc để bảo vệ di tích giữ nguyên trạng thái hiện có, tránh bị
hư hỏng làm biến dạng. Bảo quản di tích đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp xây dựng
đặc biệt không có trong thực tế sửa chữa thông thường.
Câu 5: Nêu các lĩnh vực đặc biệt trong bảo tồn, trùng tu di tích
- Phục chế các tác phẩm nghệ thuật trong di tích kiến trúc.
- Khôi phục các di tích nghệ thuật vườn – công viên.
- Trùng tu các công trình tưởng niệm
- Tái dựng lại các di tích đã hoàn toàn mất dấu

- Chuyển vị các di tích và tạo thành các bảo tàng mở lộ thiên
Câu 6: Nêu những cơ sở của việc lập dự án bảo tồn trùng tu di tích kiến trúc
- Cơ sơ khoa học của dự án
+ Nghiên cứu các tư liệu về di tích (hồ sơ có sẵn )
+ Khảo sát hiện trạng di tích (Hồ sơ mới )

4


Đề cương: Bảo tồn di sản kiến trúc
+ Lập hồ sơ khảo cứu di tích
- Cơ sở pháp lý :
+ Hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước
+ Các thỏa thuận của cơ quan QL và bảo vệ di tích về việc chấp thuận hoặc phê
duyệt từng bước của dự án bảo tồn trùng tu.

Câu 7: Nêu trình tự lập dự án bảo tồn trùng tu di tích kiến trúc
- Lập nhiệm vụ thiết kế
+ Nghiên cứu và tập hợp dữ liệu
+ Khảo sát di tích, đánh giá hiện trạng
+ Xác định các điều kiện xây dựng dự án
+ Xác định mục tiêu bảo tồn trùng tu và lập nhiệm vụ thiết kế
- Thiết kế sơ bộ bả tồn trùng tu
+ Đánh giá các giá ttrij của di tích
+ Xác định khả năng bảo tồn trùng tu và khai thác sử dụng
+ Xây dựng giải pháp thiết kế
- Thiết kế thi công bảo tồn trùng tu
+ Xác định các giải pháp kỹ thuật
+ Xây dựng đồ án tổ chức thi công
+ Xây dựng đồ án thích ứng di tích

+ Kiểm tra đối chiếu trong quá trình thực hiện, bổ xung dữ liệu
+ Điều chỉnh , sửa đổi giải pháp thiết kế
- Lập hồ sơ Di tích
+ Lập hồ sơ hoàn công trùng tu
+ Lập báo cáo khoa học tổng kết
Câu 8: Nêu các bước thiết kế bảo tồn trùng tu di tích kiến trúc
- Thiết kế bảo tồn trùng tu sơ bộ có nhiệm vụ:
+ Nêu tính chất di tích tại thời điểm hiện tại theo các kết quả nghiên cứu; mức độ
bảo tồn các bộ phận nguyên gốc của kiến trúc ban đầu và các thời kỳ sau.
+ Xác định cụ thể những gì có thể khôi phục chính xác trên cơ sở các thông tin
thu được trong quá trình nghiên cứu.
- Thiết kế thi công trùng tu gồm:
+ Phần bản vẽ thi công
+ Các giải pháp thiết bị - kỹ thuật
+ Đồ án tổ chức thi công.
- Báo cáo khoa học về bảo tồn trùng tu
Câu 9: Nêu các biện pháp kỹ thuật trong bảo tồn trùng tu di tích kiến trúc
- Bảo tồn các công trình kiến trúc gạch, đá:
+ Gia cố nền móng & chân đế
+ Gia cường móng bằng kết cấu đai
5


Đề cương: Bảo tồn di sản kiến trúc
+ Gia cường móng bằng cọc hoặc các phương pháp hỗn hợp
+ Các đài cọc dùng cọc khoan dẫn
+ Cọc ép
- Gia cường các trụ, tường và vách chịu lực
+ Gia cố khi quá tải
+ Gia cố khi cấu trúc khối xây bị phá hủy

+ Nắn thẳng tường, trụ và cột
+ Gia cố bằng neo và các phương pháp phối hợp khác
- Gia cố các bộ phận của hệ thống giằng
+ Gia cố vành đai chân vòm
+ Gia cố vòm bị biến dạng khi chân đế bị chuyển dịch và khi bị quá tải
+ Giảm tải các vòm bị biến dạng
- Gia cố các kết cấu gỗ
+ Tăng cường các hệ khung và giằng trong kiến trúc gỗ phương Tây
+ Gia cố và bảo tồn các kiến trúc gỗ truyền thống
Câu 10: Anh/Chị hiểu thế nào về quản lý đô thị và quản lý đô thị để làm gì
Theo em quản lý đô thị là quản lí quá trình quy hoạch, xây dựng và vận hành trong tiến
trình xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội cũng như cơ sở hạ tầng kĩ thuật của thành phố, thị xã,
thị trấn. Ngoài ra còn được học các môn như TT BĐS, Kinh tế cơ sở, kinh tế đô thị, lập
phân tích dự án đầu tư… nhằm mục đích quản trị khai thác, sử dụng, bảo trì và phát triển
bền vững một đô thị hiện đại.
Quản lý đô thị nhằm mục đích phát triển một đô thị cũng như hệ thống đô thị được phát
triển hài hòa, bền vững, là nơi lý tưởng nhất cho người dân sinh sống chứ không phải chỉ
chăm chăm tập trung vào phát triển kinh tế, dịch vụ hoặc công nghiệp…

6



×