Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học để phát triển cây mây nếp (calamus tetradactylus hance) tại huyện lục yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ TIẾN CÔNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA
HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN CÂY MÂY NẾP
(CALAMUS TETRADACTYLUS HANCE)
TẠI HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ TIẾN CÔNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA
HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN CÂY MÂY NẾP
(CALAMUS TETRADACTYLUS HANCE)
TẠI HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thái
CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm – Trường Đại học
Thái Nguyên theo chương trình Đào tạo Thạc sĩ Lâm nghiệp khóa học 2013 - 2015.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Bộ phận quản lý Sau đại học cũng như của các thầy giáo, cô
giáo Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm – Trường Đại họ
&PTNT tỉ

, Hạt kiểm lâm

huyện Lục Yên, UBND xã Lâm Thượng, UBND xã Tô Mậu. Nhân dịp này tác giả
xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ

đó.

Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Thái - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình

giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác
giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cả

, Hạt kiểm lâm huyện

Lục Yên, UBND xã Lâm Thượng, xã Tô Mậu đã tạo điều kiện về mọi mặt để tôi có
thể hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do điều kiện hạn chế về thời gian, kinh phí
và trình độ nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các thầy
giáo cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Hà Tiến Công


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không sao chép. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự

ệc

thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Hà Tiến Công


3

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.1.
Mục
tiêu
cụ
.....................................................................................................2

thể

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3

4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
4.2.
Ý
nghĩa
thực
..................................................................................................3

tiễn

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. Những nghiên cứu về cây mây nếp ......................................................................
4
1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ ........................................................................
4
1.1.2. Trên thế giới ...................................................................................................... 5
1.1.3. Trong nước ...................................................................................................... 13
1.2. Thảo luận............................................................................................................ 26
1.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên....................................................................... 28
1.3.2. Kinh tế - xã hội................................................................................................ 30
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 34
2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 34
2.1.1. Thực trạng gây trồng và phát triển cây mây nếp tại khu vực nghiên cứu.......34


4

2.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng phát triển
cây
mây
nếp

tại
khu
vực
nghiên
cứu
.........................................................................34
2.1.3. Đề xuất giải pháp kỹ thuật gây trồng, phát triển hiệu quả cây mây nếp tại khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................34


5

2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 34
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu..........................................................34
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng ................................................34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 41
3.1. Thực trạng gây trồng và phát triển cây mây nếp tại khu vực nghiên cứu.......... 41
3.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng và đất rừng khu vực nghiên cứu.........................41
3.1.2. Thực trạng gây trồng mây nếp tại khu vực nghiên cứu ..................................42
3.1.3. Thực trạng các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây mây nếp tại khu vực nghiên
cứu .............................................................................................................................4
4
3.1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức phát triển cây mây nếp tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................................45
3.2. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây mây nếp tại khu
vực nghiên cứu .......................................................................................................... 49
3.2.1. Sinh trưởng của cây mây nếp tại khu vực nghiên cứu ....................................49
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây mây nếp tại khu vực nghiên cứu
.............................................................................................................................66
3.3. Đề xuất giải pháp kỹ thuật phát triển bền vững và hiệu quả cây mây nếp tại khu

vực nghiên cứu .......................................................................................................... 71
3.3.1. Quy hoạch vùng phát triển LSNG...................................................................71
3.3.2. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh Mây nếp .......................73
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 79
1. Kết luận ................................................................................................................. 79
2. Tồn tại ................................................................................................................... 80
3. Khuyến nghị .......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 81


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ



Quyết định

TFF

Trust Fund of Forests


FAO

Food and Agriculture Organization

VND

Việt Nam đồng

USD

Đô la Mỹ

ĐNA

Đông Nam Á

PRA

Participatory Rural Appraisal

RRA

Rapid Rural Appraisal

SALT

Sloping Aricultural Land Technology

Llong


Chiều dài lóng

Dgoc

Đường kính gốc

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Cty

Công ty

NPK

Đạm – Lân – Kali

HGĐ

Hộ gia đình

SWOT

Strengths – Weaknesses – Opportunities - Threats

OTC

Ô tiêu chuẩn


ODB

Ô dạng bản

STT

Số thứ tự


7

SPSS

Statistical Package for Social Sciences

Nxb

Nhà xuất bản

KHKT

Khoa học kỹ thuật


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng cây Mâp nếp .........................................37
Bảng 2.2: Điều tra cây bụi thảm tươi ........................................................................39

Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng .....................................41
Bảng 3.2. Diện tích trồng mây nếp trên địa bàn huyện Lục Yên..............................43
Bảng 3.3. Mật độ và tỷ lệ sống của cây mây nếp tại các điểm điều tra
........................43
Bảng 3.4. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật gây trồng Mây nếp tại khu vực nghiên
cứu .............................................................................................................................4
4
Bảng 3.5: Phân tích SWOT về tiềm năng phát triển Mây nếp tại khu vực nghiên cứu
...................................................................................................................................46
Bảng 3.6. Sinh trưởng đường kính thân cây Mây nếp ở các độ tuổi khác nhau .......49
Bảng 3.7. Sinh trưởng chiều dài thân cây Mây nếp ở các độ tuổi khác nhau ...........53
Bảng 3.8: Phương trình tương quan giữa đường kính và chiều dài thân cây Mây nếp
...................................................................................................................................56
Bảng 3.9. Sinh trưởng chiều dài lóng trung bình của cây Mây nếp..........................58
Bảng 3.10. Chất lượng sinh trưởng cây Mây nếp ở các độ tuổi khác nhau tại khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................59
Bảng 3.11. Một số tính chất hóa tính đất tại khu vực nghiên cứu ............................62
Bảng 3.12. Một số nhân tố địa hình tại khu vực nghiên cứu ....................................67
Bảng 3.13. Tương quan giữa chiều dài thân cây Mây nếp với yếu tố độ dốc...........68
Bảng 3.14. Quan hệ giữa đường kính lóng cây mây nếp với các tính chất đất.........69
Bảng 3.15. Quan hệ giữa chiều dài thân cây mây nếp với các tính chất đất.............70
Bảng 3.16. Các điều kiện gây trồng Mây nếp ...........................................................75
Bảng 3.17. Xác định tiến độ trồng Mây nếp trong năm............................................78


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sinh trưởng đường kính thân của cây Mây nếp tại các điểm điều tra ......51

Hình 3.2. Sinh trưởng đường kính thân cây Mây nếp ở tuổi 1 và tuổi 2,5 ...............52
Hình 3.3. Sinh trưởng chiều dài thân cây mây nếp tại các điểm điều tra .................54
Hình 3.4. Sinh trưởng chiều dài thân cây Mây nếp ở các điểm trồng khác nhau .....55
Hình 3.5. Tương quan giữa đường kính và chiều dài thân cây mây nếp ..................56
Hình 3.6. Tương quan giữa đường kính và chiều dài thân cây Mây nếp tuổi 1 .......57
Hình 3.7. Tương quan giữa đường kính và chiều dài thân cây Mây nếp tuổi 2,5 ....57
Hình 3.8. Đo đường kính và chiều dài thân cây Mây nếp tại điểm điều tra .............57
Hình 3.9. Tình hình sinh trưởng của cây Mây nếp ở các độ tuổi khác nhau ............60
Hình 3.10. Chất lượng sinh trưởng của cây Mây nếp ...............................................60
Hình 3.11. Tình hình sinh trưởng của cây Mây nếp 1 năm tuổi tại các điểm điều tra
...................................................................................................................................61
Hình 3.12. Các dạng phương trình tương quan giữa chiều dài thân và độ dốc ........68
Hình 3.13. Tương quan giữa đường kính lóng cây Mây nếp với một số tính chất hóa
tính đất .......................................................................................................................69
Hình 3.14. Tương quan giữa chiều dài thân cây Mây nếp với một số tính chất hóa
tính đất .......................................................................................................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm sản ngoài gỗ nói chung và cây mây nếp nói riêng có vài trò quan trọng
trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học. Mây nếp là loài cây lâm
sản ngoài gỗ (LSNG) có giá trị kinh tế cao, với các đặc tính bền, bóng đẹp, dẻo, dễ
uốn nên mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) là nguyên liệu để sản xuất nhiều
mặt hàng như đồ gia dụng, bàn ghế, sản phẩm mỹ nghệ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Hàng mây nếp của nước ta đã được xuất khẩu sang các nước và vùng
lành thổ như Đức, Ý, Nhật, Hồng Kông, Singapo, Cu Ba, v.v… Mỗi năm ước tính
nhu cầu 15.000 tấn mây nếp để làm hàng xuất khẩu (Nguyễn Quốc Dựng, 2000).

Nhu cầu thị trường mây nếp ở nước ta dự báo ngày càng lớn, song nguồn nguyên liệu
cung cấp chủ yếu vẫn là từ rừng tự nhiên. Trong thời gian qua việc khai thác mây
nếp nói riêng và song mây nói chung không được kiểm soát nên người dân vào rừng
khai thác tràn lan, không đảm bảo tính bền vững, vì vậy hiện nay nguồn cung cấp
này đã giảm cả về số và chất lượng.
Mây nếp là một trong những loài có tiềm năng phát triển lớn và đã được
nhận thức là một loài có triển vọng trong kinh doanh rừng theo hướng tạo thu nhập
sớm và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này được thể hiện rõ trong chiến lược
phát triển kinh tế ngành và chương trình trồng mới năm triệu hecta rừng, đến năm
2010 xây dựng được 450.000ha rừng cung cấp LSNG, trong đó song mây chiếm tỷ
phần từ 10 – 20% (Bộ NN&PTNT, 2006).
Ở Việt Nam nghiên cứu gây trồng mây nếp đã và đang được Chính phủ và
người dân rất quan tâm, nhất là từ khi thực hiện chính sách giao đất khoán rừng tới
hộ gia đình. Hiện nay, mây nếp được gây trồng khá phổ biến theo 2 phương thức cơ
bản là: i) Trồng trong vườn hộ; và ii) dưới tán rừng. Tuy vậy, kỹ thuật trồng mây
nếp ở các địa phương rất khác nhau từ khâu lựa chọn lập địa trồng, thu hái và xử lý
hạt giống, v.v… cho đến kỹ thuật trồng, thu hoạch, sơ chế bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm, v.v… Vì vậy mức độ thành công cũng rất khác nhau. Điểm đáng chú ý là một
số địa phương đã có kinh nghiệm gây trồng mây có hiệu quả và đã phát triển thành
làng nghề truyền thống, song rất tiếc là những kinh nghiệm này chưa được đúc rút về
mặt


kỹ thuật để phát triển mở rộng. Hơn nữa, do thiếu thông tin thị trường nên người sản
xuất luôn bị các tư thương ép giá làm giảm giá trị, thu nhập của người dân.
Vấn đề đặt ra là cần phải tổng kết và đánh giá một cách toàn diện các mô
hình trồng mây nếp dưới tán rừng, để đưa ra các biện phát kỹ thuật gây trồng, phát
triển, phân tích kênh tiêu thụ sản phẩm mây nếp và đề xuất được các mô hình điểm
để nhân rộng, phát triển qua đó giảm thiểu các tác động có ảnh hưởng lâu dài đến
các sản phẩm từ rừng hoặc các sản phẩm từ những khu rừng nghèo kiệt đã được

giao khoán là hoạt động hướng người dân đến với các mô hình phát triển kinh tế đồi
rừng bền vững nhằm giúp người dân sống trong khu rừng được giao có thêm thu
nhập sản phẩm từ rừng, góp phần nâng cao hiệu quả, tăng thu nhập kinh tế hộ gia
đình, xóa đói giảm nghèo và tính bền vững của việc gây trồng, phát triển mây nếp,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số cơ
sở khoa học để phát triển cây mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) tại huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần phát triển bền vững cây mây nếp tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng gây trồng phát triển cây mây nếp tại khu vực
nghiên cứu;
- Đánh giá được ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây
mây nếp tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất được giải pháp phát triển cây mây nếp tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây mây nếp và ảnh hưởng của các nhân
tố sinh thái đến sinh trưởng của cây mây nếp trồng tại các hộ gia định tại 2 xã Lâm
Thượng và Tô Mậu, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài đã chọn hai xã là xã Lâm Thượng và xã Tô
Mậu, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, là 2 xã điểm được lựa chọn thực hiện mô hình
tăng thu nhập từ rừng cho người dân thông qua dự án (Tăng cường lâm nghiệp cộng
đồng ở Việt Nam). Người dân đã được đầu tư kinh phí, giống, tập huấn kỹ thuật gây

trồng cây mây nếp. Sau khi đánh giá các mô hình có hiệu quả, sẽ tiếp tục đề xuất
nhân rộng ra các xã khác trong huyện.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2014 đến 10/2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài thực hiện góp phần bổ sung cơ sở khoa học kỹ thuật gây trồng và
phát triển cây mây nếp tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các nghiên cứu tiếp theo về cây
mây nếp tại huyện Lục Yên nói riêng và các huyện khác của tỉnh Yên Bái có cùng
điều kiện sinh thái như huyện Lục Yên
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Lượng hóa được thực trạng gây trồng, phát triển cây mây nếp tại huyện Lục
Yên tỉnh Yên Bái.
- Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng
phát triển cây mây nếp, qua đó đề tài đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật chủ
yếu trong gây trồng và phát triển cây mây nếp tại địa phương.
- Ứng dụng các biện pháp ký thuật đã đề xuất vào việc nhân rộng mô hình
gây trồng cây mây nếp tại các vùng lân cận huyện Lục Yên.


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về cây mây nếp
1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đã được FAO quan tâm thống kê cũng như đầu tư
phát triển ở một số các quốc gia. FAO cũng là cơ quan đầu tiên đưa ra khái niệm và
phân loại LSNG trên phạm vi toàn cầu: “LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn
gốc sinh vật không kể gỗ, cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng”
(FAO, 1995) [1].
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không phải là

gỗ,
được thu hoạch từ rừng, đất rừng và các cây đơn lẻ ngoài rừng (FAO, 1999) [1].
"Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc thấp
phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản
phẩm quý khác như nhựa thông, quả hồi, vỏ quế hoặc sợi song mây là thực vật đặc
sản rừ
[2].
Theo Phạm Văn Điển (2009) [8], LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm có
nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có
kiểu sử dụng đất tương tự rừng, loại trừ gỗ ở tất cả các hình thái của nó.
Với cách hiểu như vậy, có thể đưa ra một thuật ngữ khác: thực vật cho
LSNG (vegetation producing non-wood forest products). Theo nghĩa hẹp, những
thực vật (của rừng hoặc của hệ thống sử dụng đất tương tự rừng) cho sản phẩm
không phải gỗ, hoặc ngoài việc cung cấp gỗ chúng còn cho các sản phẩm khác gỗ từ
thực vật, như: quả, hạt, vỏ, nhựa, tinh dầu, tanin, thuốc nhuộm, thuốc chữa bệnh,
v.v... được gọi chung là thực vật cho LSNG.
Theo nghĩa rộng, thực vật cho LSNG bao gồm mọi thực vật của hệ sinh thái
rừng hoặc của hệ thống sử dụng đất tương tự rừng, có khả năng cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ (có nguồn gốc thực vật), loại trừ gỗ ở tất cả các dạng.


Việc phát triển LSNG về thực chất nhằm làm tăng giá trị kinh tế của rừng,
cũng như để kinh doanh tổng hợp tài nguyên rừng. Tuy nhiên, để tăng giá trị kinh tế
của rừng có thể còn có nhiều con đường khác nhau như thực hiện nông lâm kết hợp


hay thâm canh rừng. Nhưng sử dụng con đường nào thì sự chọn lựa của người dân
vẫn là quan trọng nhất. Đã đến lúc chúng ta phải thực hiện nguyên tắc của một nền
nông nghiệp sinh thái bền vững, và canh tác theo kiểu gần với tự nhiên là một cách
làm có triển vọng. Phát triển LSNG để tận dụng ưu thế đa dạng sinh học của hệ sinh

thái rừng, và sự đa dạng sản phẩm lại tạo ra sự cân bằng trên cơ sở bảo tồn có khai
thác. Sức mạnh kinh tế và lợi thế sinh thái tiềm tàng của LSNG nếu được giải
phóng sẽ thu hút người dân tích cực tham gia vào các hoạt động phát triển LSNG vì
cuộc sống của mình và cộng đồng. Nó là một phần hiệu quả của chiến lược phát
triển toàn vẹn tài nguyên rừng, tham gia vào việc cải thiện kinh tế địa phương,
khích lệ quản lý tài nguyên dài hạn và bền vững [6].
Trong phạm vi báo cáo, Đề tài chỉ nghiên cứu sự phát triển loài Mây nếp ở
xã Lâm Thượng và xã Tô Mậu, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Qua đó, đưa ra một
số thông tin phản ánh vị trí, vai trò của cây Mây nếp đối với bảo tồn và phát triển tài
nguyên rừng, đất rừng vùng nghiên cứu; làm cơ sở cho việc nâng cao nhận thức và
thay đổi quan niệm về cây Mây nếp, nhằm thúc đẩy các giải pháp phát triển bền
vững loài cây Mây nếp; góp phần xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân và bảo vệ
môi trường sinh thái ở khu vực.
1.1.2. Trên thế giới
1.1.2.1. Những nghiên cứu về tính đa dạng và phân bố cây mây nếp
Trong những năm qua ngành công nghiệp đồ gia dụng từ song mây phát triển
thì tài nguyên này trong tự nhiên bị khai thác ngày càng kạn kiệt, nhiều giống có
nguy cơ tuyệt chủng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành kinh tế song
mây trên thế giới. Tổ chức tre mây trên thế giới (INBAR) đã được thành lập nhằm hỗ
trợ nghiên cứu về song mây quốc tế. Các nước Trung Quốc, Indonesia, Philippin, Ấn
Độ, v.v… Đã điều tra hiện trạng tài nguyên, xây dựng được vườn sưu tập gen, nghiên
cứu công nghệ sản xuất giống và thâm canh, thúc đẩy ngành song mây phát triển.
Các chi song mây là quần thể loài thực vật ở vùng nhịêt đới, phân bố thiên nhiên ở
Đông bán cầu và các vùng phụ cận. Toàn thế giới có 13 chi, 600 loài, trong đó ở
Châu Á có
10 chi khoảng 300 – 400 loài, miền Bắc Châu Đại Dương có 1 chi, 8 loài, vùng nhiệt
đới Châu Phi có 4 chi, trong đó có 3 chi đặc hữu, 24 loài. Ước đoán, trên toàn cầu có


khoảng trên 3,5 triệu ha rừng tự nhiên có phân bố song mây, trong đó vùng Đông

Nam Á có 2,9 triệu ha. Có tới 20 – 30 giống mây thương phẩm nổi tiếng tập trung
chủ yếu ở các nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, v.v…[3].
Những năm gần đây, công tác nghiên cứu khoa học về song mây đã có nhiều
tiến triển, nhất là nghiên cứu về nhân giống và công nghệ thâm canh. Từ những thập
kỷ
60 của thế kỷ XX trở lại đây, các nước đều áp dụng thành thạo phương pháp sinh sản
hữu tính nâng cao tỉ lệ hạt nảy mầm đạt trên 75%, tỷ lệ cây con xuất vườn đạt trên
80%. Do các giống tốt rất hiếm, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu phương
pháp sinh sản vô tính như giâm cành, tách rễ, v.v… nhưng đều không thành công.
Theo Ucali – Garcia đã thông báo kết quả sơ bộ về nuôi cấy mô 13 giống mây, mở
ra triển vọng nhân giống bằng nuôi cấy mô. Vào năm 90 của thế kỷ XX, kết quả
nghiên cứu của Trung Quốc, Malaysia đã có bước đột phá lớn về công nghệ nuôi cấy
mô song mây. Malaysia đã nhân thành công các giống Calamus caesuis, Calamus
manan bằng công nghệ nuôi cấy mô.
Theo Manokaran (1985) [26], 100 năm trước đây ở Sumatra của Indonesia, đã
bắt đầu trồng Calamus caesuis. Từ những năm 70 – 80 của thập kỷ XX, Trung Quốc,
Malaysia đã bắt đầu thử nghiệm tạo rừng mây. Ở Malaysia, vùng rừng vừa khai thác
đã kiến tạo 4.000ha rừng mây Calamus caesuis và Calamus trachycoleus. Năm 1993
INBAR đã mở hội nghị chuyên đề xác định được 10 giống mây tốt như Calamus
manan, Calamus caesuis, Calamus tetradatylus (mây nếp, mây trắng, mây mật),
v.v… Các nước Đông Nam Á đã trồng hàng vạn ha, trong đó Indonesia trồng được
40.000ha, Malaysia trồng được 3.100ha. Diện tích trồng đã sớm cho thu hoạch.
Trong điều kiện lập địa và quản lý tốt, giống Calamus caesuis cho năng suất 7,5
tấn/ha. Trung Quốc đã tổng kết được hệ thống công nghệ hoàn chỉnh về trồng
mây, gây trồng được 1.200ha rừng mây. Trải qua 25 năm thử nghiệm, lợi nhuận thu
được của mây với mức thấp nhất gần 7 triệu VND/ha, mức cao nhất là 33,6 triệu
VND/ha, thời gian thu hồi vốn nhanh nhất là 1,71năm, dài nhất là 10,3 năm.
Mây phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á, ngoài ra còn một số ít loài mây ở phía
Bắc châu Đại Dương và châu Phi nhiệt đới. Toàn thế giới có 14 chi và gần 600 loài
song mây. Riêng Đông Nam Á có 9 chi, 316 loài; Chi mây nếp (Calamus) lớn nhất



với 133 loài. Vùng tập trung là: Indonêsia, Malaixia, Philippine, Thái Lan, Đông
Bắc Ấn Độ, Đông Dương và New Guinea; nước sản xuất nhiều mây nhất là
Indonesia chiếm 80% tổng sản lượng song mây trên thế giới, tiếp sau là Malaixia
chiếm 10%, 10% còn lại thuộc các nước Philippine, Thái Lan, ba nước Đông Dương.
Giá trị hàng mây xuất khẩu của Indonesia đạt tới 83 triệu USD mỗi năm, Philippine
30 triệu USD, Thái Lan 7 triệu USD.
Trước đây nhiều nước Đông Nam Á xuất khẩu hàng song mây qua chế biến và
cả dạng thô chưa qua chế biến, nhưng từ thập kỷ 70 trở lại đây việc xuất khẩu mây
thô đã bị đình chỉ ở hầu hết các nước. Đến nay nguồn song mây vẫn khai thác chủ
yếu trong rừng tự nhiên; khoảng 50 loài mây có giá trị kinh tế và được sử dụng nhiều
ở các nước. Nghề trồng mây ở Đông Nam Á mới bắt đầu khoảng 100 năm về trước ở
Indonesia và Malaixia, số lượng mây trồng còn quá ít.
Ở Indonesia trồng 3 loài mây: Calamus caesius, C. trachycoleus ( qui mô
lớn) và C. manan (qui mô nhỏ). Malaixia trồng 2 loài:

C. caesius và C. manan.

Philippin trồng 1 loài: C. merrllii.
Trung Quốc đang trồng thử loài C. tetradactylus ở đảo Hải Nam và Quảng
Đông; Các loài trên hầu hết có đường kính thân nhỏ trên dưới 1cm, chỉ có 2 loài C.
manan và C. merrillii có đường kính thân trên 3cm.
Mây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, là nguồn
lâm sản ngoài gỗ chiếm một vị trí quan trọng ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là
các nước nhiệt đới. Đã từ lâu, ở các nước có Mây, người dân đã biết sử dụng loài cây
này để tạo ra hàng trăm sản phẩm phục vụ thiết thực cho đời sống hàng ngày và cho
xuất khẩu. Như vậy có thể thấy mây phân bố rộng khắp trên thế giới, mang lại lợi ích
cho nhiều nước kinh doanh và sử dụng chúng. Từ những nguồn lợi to lớn mà nguồn
tài nguyên này mang lại thì rất cần có thêm những nghiên cứu ứng dụng hơn nữa về

gây trồng và sử dụng loài lâm sản ngoại gỗ này.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm, nhân giống song mây
Phương pháp ngâm hạt trong nước ấm hay dung dịch hóa chất được sử dụng
trong xử lý nảy mầm hạt giống nhiều loài song mây cho tỷ lệ nảy mầm cao như với
0

loài C. latifolius được xử lý ở 40 C trong 48 giờ đạt tỷ lệ nảy mầm 89% (Mohd và


cs, 1994). Phương pháp xử lý tách vỏ quả với loài C. pergrinus cho tỷ lệ nảy mầm
sau 12 – 35 ngày đạt 91%. Phương pháp cạy nắp rốn hạt rút ngắn thời gian nảy
mầm đang được xem xét (Lapis A. B. et. al. 2005) [25].
Ở Lào, quả được ngâm trong nước lạnh từ 7 – 10 ngày, thay nước hàng ngày
để tránh tình trạng nấm mốc phát triển. Vỏ và cùi quả cũng sẽ được cắt bỏ trước
hoặc sau khi ngâm nước (Southone K., 2004) [28].
Phương thức nhân giống Song Mây phổ biến nhất hiện nay là bằng hạt, các
phương thức khác như sử dụng chồi, ra ngôi thân rễ và nuôi cấy mô còn ít được sử
dụng (Aziah, 1992) [23]. Do đặc điểm hệ rễ của các bụi mây có thể tạo thành nhiều
chồi và phát triển thành cây, nên khi nhân giống cần chặt bỏ thân cây để các chồi
mọc lên nhiều từ gốc, đào toàn bộ rễ, tách riêng từng chồi cùng với hệ rễ nguyên
vẹn đem trồng, từ những chồi này cây nhanh chóng sinh trưởng và phát triển thành
cụm.
Nhân giống bằng hạt được tiến hành hầu hết ở các loài song mây phục vụ
cho công tác tạo giống, song hạt giống hầu hết được thu hái từ tự nhiên và chủ yếu
theo kinh nghiệm của người dân. Một vài loài có thể nhân giống bằng thân khí sinh
và thân rễ (Manokaran, 1985) [26]. Vào đầu mùa mưa, tiến hành cắt thân khí sinh
thành từng đoạn và được xử lý hoocmon kích thích rễ trước khi giâm
(Seethalakshmi, 1989). Theo Haridisan đã tiến hành thành công đối với loài C.
zollingeri cho kết quả tới 61% (Zhu Zhaohua, 2001) [29].
Tại Ấn Độ, nhân giống sinh dưỡng được thực hiện theo 3 cách: (i) Giâm hom

thân như với chi Kothalsia với chồi nách phát triển lớn lên như một cá thể cây hoàn
chỉnh (Biswas and Dayal, 1995) [24]; (ii) Nhân giống bằng chồi bên mọc trên thân
ngầm còn nguyên vẹn là vật liệt tốt để tạo cây con mới đối với loài song mây mọc
cụm. Chúng được tách và cấy trong túi bầu và sau đó được chăm sóc trong vườn
ươm. Các loài bản địa như C. travacoricus, C. thuaitesii và C. gamblei cho kết quả
cao theo phương pháp này (Biswas and Dayal, 1995) [24]; và (iii) Nhân giống bằng
nuôi cấy mô – kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô đã mang lại giá
trị thương mại rất cao đối với các loại cây ngoại lai. Tuy nhiên, việc áp dụng trên
một số loài song mây ở Ấn Độ vẫn chưa thực hiện được (Padmanaban, D and
Illangovan, R. , 1994) [27].


1.1.2.3. Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng thâm canh và phát triển song mây
Trên thế giới song mây đã được trồng trọt ở 3 qui mô chính như: (i) Qui mô
nông trường với mục đích thương mại; (ii) Qui mô làng xóm để dùng làm hàng rào
hoặc dùng trong gia đình; và (iii) Những thử nghiệm tại các cơ sở bán sản xuất nhỏ.
Nguồn mây song vấn khai thác chủ yếu trong rừng tự nhiên. Có khoảng 50 loài mây
có giá trị kinh tế và được sử dụng nhiều ở các nước. Nghề trồng mây được bắt đầu
khoảng 100 năm về trước nhưng số loài mây trồng còn ít. Việc lựa chọn các loài
được đưa vào phạm vi phân bố, giá trị kinh tế, mức độ thuần dưỡng, khí hậu và sinh
thái, tài nguyên di truyền (Williams and Rao, 1994). Canh tác song mây thành rừng
xuất hiện ở Kalimantan vào năm 1850, sau đó được mở rộng ra rừng thứ sinh nghèo
và rừng trồng cao su ở Malaysia và Indonesia (Aminuddin, 1995) [22].
Để nâng cao sản lượng và chất lượng song mây, các nước vùng Đông Nam Á
đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu đã đề cập đến các lĩnh vực
phân loại, kỹ thuật kinh doanh, bảo tồn, chế biến và bảo quản song mây. Đây là
những nền móng đầu tiên cho sự phát triển gây trồng song mây trên qui mô lớn.
Song mây đã được gây trồng tập trung với mục đích thương mại, để dùng trong gia
đình và làm hàng rào bảo vệ hoặc trồng thử nghiệm. Ở Indonesia trồng chủ yếu 3
loài Calamus caesisu, C. trachycoleus và C.manan; ba loài C. merrilii, C. manan và

C. tetradctyleo được trồng ở Philippin; Malaysia đã trồng Calamus caesius và C.
manan; Trung Quốc trồng C. tetradactylus ở Đảo Hải Nam, Quảng Đông và trồng
một số loài khác thuộc chi Calamus và chi Daemonorops (Dransfield. J và
Manokaran. N, 1998) [3].
Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cường (1996) [5] cho biết nghề trồng mây ở
Đông Nam Á đã được quan tâm từ lâu, ở Malaysia bước đầu đã nghiên cứu tạo
giống mây bằng phương pháp nuôi cấy mô, đã tiến hành thí nghiệm trồng song mây
dưới tán các loại rừng với các cự ly khác nhau. Malaysia và Indonesia đã xây dựng
rừng mây giống phục vụ cho gieo trồng trên qui mô lớn. Các công trình nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào các loài mây có giá trị kinh tế, trong đó mây nếp là loài được
nghiên cứu gây trồng nhiều hơn cả.
Ở Philippines, việc trồng song mây chỉ tiến hành với ít loài và trên qui mô


nhỏ, chẳng hạn như loài C. manillensis được trồng rộng rãi trong vườn cây ăn quả
của hộ gia đình để trị bệnh ho (Fernando and Palaypyon, 1988). Song mây được
canh tác thích hợp trong rừng trang trại, những loài được gieo trồng là C.
dimorphacanthus và C. vidalianus. Năm 1989, một số vùng trồng song mây được
thiết lập, nhưng chủ yếu được trồng dưới vùng dự án lâm nghiệp của Cục Môi
trường và Tài nguyên thiên nhiên (DENR). Đến nay việc trồng song mây ở quốc gia
này đã được mở rộng và hàng năm nước này xuất khẩu đạt giá trị 30 triệu USD (dẫn
theo Vũ Văn Dũng, 1990) [4].
Ở Trung Quốc, song mật có mặt ở rừng mưa nhiệt đới, ở độ cao 700-800m
0

so với mực nước biển. Những nơi có nhiệt độ 17-21 C, lượng mưa hàng năm trên
1300mm, độ chiếu sáng 50%, đất sâu ẩm, nhiều mùn và pH từ 5,0 đến 6,0 thích hợp
với song mật. Song mật được trồng từ cây con 12-18 tháng tuổi, có 7-8 lá. Sinh
trưởng trung bình về chiều cao từ 1,5-2,5m/năm, cho đến khoảng 7 đến 8 tuổi chiều
cao cây có thể đạt 12-15m (dẫn theo Vũ Văn Dũng, 1990) [4].

Ở Quảng Đông và đảo Hải Nam, mây nếp phát triển tốt với mật độ 100
khóm/ha, thích hợp ở những nơi có lượng mưa 1000mm, độ chiếu sáng 50%, nơi đất
0

ẩm, pH từ 5,5-6,4 và nhiệt độ trung bình 21-25 C. Từ tuổi 1 đến tuổi 3, mây nếp
sinh trưởng rất chậm, chiều cao trung bình dưới 0,3m/năm; đến tuổi 3 chiều cao
chỉ đạt
0,5m/năm; khi được 4 tuổi trở lên chiều cao có thể đạt 1m/năm (Zhu Zhaohua, 2001)
[29].
Theo Dransfield. J và Manokaran. N (1998), thì ở Trung Quốc mây nếp được
trồng phổ biến theo phương thức nông lâm kết hợp, trồng dưới tán cây ăn quả hoặc
cây quanh khu vườn. Trồng mây nếp trong vườn đem lại thu nhập ổn định cho
người dân. Trên quy mô lớn thì mây nếp được trồng xen trong các khu rừng phục
hồi và rừng trồng. Nơi trồng mây nếp đảm bảo độ chiếu sáng từ 40-50%, cần bón
thêm phân hữu cơ. Mây nếp đã được trồng thử nghiệm theo các cự ly 1x3m, 2x3m
và 1x4m. Cây con được trồng đơn độc hoặc 2 cây/cụm. Tại tỉnh Quảng Đông, mây
nếp được trồng thử nghiệm ở các sườn đồi, đợt đầu thu hoạch vào năm thứ 7 với
năng suất khoảng 1,2 tấn/ha. Năng suất chung cho một chu kỳ sinh trưởng 25 năm


có thể đạt 6 tấn/ha. Đây là loài cây được khuyến cáo trồng rộng rãi ở miền nam
Trung Quốc [3].


Phương thức trồng thuần với quy trình kỹ thuật tiên tiến đảm bảo cho các cây
nương tựa vào nhau, không bị đổ ngã trong quá trình phát triển được coi là phương
thức trồng cải tiến, có khả năng đầu tư cao, nhanh cho thu hoạch và sản lượng tăng
hơn nhiều lần so với trồng xen dưới tán rừng.
Để xác định được phương thức trồng thích hợp phải căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, địa hình, tập quán canh tác, khí hậu, nguồn nhân lực và đặc biệt là khả năng

thích ứng của giống với điều kiện ấy.
1.1.2.4. Những nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, bảo quản và thị trường tiêu thụ
mây nếp
Đồ gia dụng được làm từ mây có đặc tính nhẹ, mềm, bền, đẹp có giá trị thẩm
mỹ cao, được người tiêu dùng toàn thế giới ưa chuộng. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX
đến nay, giá trị công nghiệp đồ gia dụng về mây tăng trưởng hàng năm khoảng 10%.
Theo công báo của tổ chức liên hiệp quốc, diện tích rừng mây thiên nhiên của Châu
Á - Thái Bình Dương, khoảng 2,9 triệu ha, bình quân sản xuất 32 vạn tấn mây
nguyên liệu, có khả năng sản xuất 44 vạn tấn đồ gia dụng làm bằng mây, tạo ra giá
trị khoảng 1tỷ USD, thu hút 1 triệu việc làm. Tuy vậy 90% nguyên liệu mây công
nghiệp phụ thuộc vào tài nguyên mây hoang dại ở Đông Nam Á. Tài nguyên thiên
nhiên này ngày càng suy giảm, trong khi đó, sản phẩm mây của các nước Đông Nam
Á chiếm tới 58% thị phần thế giới, còn lại 42% là các nước công nghiệp phát triển.
Đứng trước nguy cơ cạn kiệt nguyên liệu, từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, sau Philipin
nhiều nước Đông Nam Á khác đã ban hành luật bảo vệ tài nguyên mây của nước
mình, hạn chế cắt mây thiên nhiên, nghiêm cấm xuất khẩu mây nguyên liệu và đồ
mây bán thành phẩm. Ở Trung Quốc, sản lượng mây nguyên liệu khoảng 4.000 –
6.000 tấn/năm (Dransfield. J và Manokaran. N, 1998) [3].
Lịch sử sản xuất hàng song mây đã có từ lâu đời ở Đông Nam Á nghề mây
đã trở thành một loại “văn hoá mây”. Trong 30 năm qua, sản phẩm của các nước
Đông Nam Á tăng hàng năm 15% - 30%. Nghành sản xuất hàng mây là ngành sử
dụng nhiều lao động. Theo thống kê các nước Đông Nam Á có 1 triệu người làm
nghề mây, trong đó 50 vạn người trực tiếp sản xuất, còn khoảng 70 vạn người thu


hoạch và vận tải. Nghề chế biến mây có hiệu quả kinh tế rất lớn, giá trị sản phẩm
mây qua chế biến tăng lên đến 3 lần (Lapis A. B. et. al. 2005) [25].
Trong lịch sử Singapo là nước xuất khẩu hàng mây quan trọng của Đông
Nam Á và ven bờ Tây Thái Bình Dương. Năm 1922 – 1927, lượng xuất khẩu
16.000 – 27.500 tấn, sợi mây xuất khẩu sang Singapo lại tiếp tục xuất đi các nước

khác. Trước những năm 70 của thế kỷ XX, Indonesia là nước xuất khẩu lớn về mây
nguyên liệu, chiếm trên 90% nhu cầu nguyên liệu trên toàn thế giới. Nhiều năm trở
lại đây buôn bán sản phẩm mây tăng nhanh, chỉ riêng Indonesia trong vòng 17 năm
kim ngạch tăng 250 lần, Philipin trong vòng 15 năm tăng 75 lần, Thái Lan trong 9
năm tăng 23 lần, Malaysia trong vòng 8 năm tăng 12 lần. Vào thập kỷ 80 của thế kỷ
XX, 4 nước trên đây đã đạt kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây là 400 triệu USD,
trong đó Indonesia là 200 triệu USD. Năm 1990 kim ngạch buôn bán các mặt hàng
này là 1 tỷ USD, đến cuối thế kỷ XX kim ngạch đạt khoảng 1,5 – 2 tỷ USD.
Lược sơ bộ tình hình buôn bán mây trên thế giới mà tập trung chủ yếu là ở
các nước Đông Nam Á, có thể thấy sản phẩm mây được buôn bán ngày càng nhiều,
giá trị xuất khẩu mây của các nước ĐNA ngày càng lớn, chứng tỏ tiềm năng phát
triển các sản phẩm mây của các nước trong khu vực rất lớn. Việt Nam đang chú
trọng phát huy những giá trị từ nguồn lâm sản ngoài gỗ này, đưa giá trị xuất khẩu
của các mặt hàng song mây ngày càng cao hơn.
Thị trường buôn bán song mây đã được xác lập, mặt hàng song mây xuất
khẩu trên thế giới hàng năm đạt 600 triệu USD. Toàn bộ sản phẩm này đều có
nguồn gốc từ các nước Châu Á, Thái Bình Dương; trong đó Malaysia 19,5%,
Indonêsia 15,9%, Việt Nam 14% và Trung Quốc 12,4%, còn lại là các nước
khác [1].
Năm 2000, IPGRI đã tổng hợp một số nghiên cứu về song mây ở Trung Quốc
cho biết mây nếp là một trong những loài cây có giá trị thương mại cao và được gây
trồng nhiều ở đảo Hải Nam - Trung Quốc. Hàng năm, hòn đảo này cung cấp
3.0006.500 tấn song mây (trong đó có mây nếp) cho nhu cầu thị trường (Zhu Zhaohua,
2001) [29].


×