Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.42 KB, 32 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi trong thời gian
qua. Đồng thời, các nội dung liên quan cũng như kết quả nghiên cứu vấn đề
hoàn toàn là trung thực và chưa công bố dưới bất kì hình thức nào. Nếu có sự sai
lệch về thông tin và sự gian lận tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Giám khảo chấm thi và đơn vị quản lí sinh viên trong Nhà trường.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2018
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này trước tiên cho phép tôi gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới Nhà trường, các Quý thầy, cô tận tâm giảng dạy cho tôi đặc biệt là
cô ... người đã hưỡng dẫn học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học cho tôi
trong thời gian qua giúp tôi đã trang bị được một vốn kiến thức cơ bản để tiến
hành bài nghiên cứu này.
Xin cảm ơn các cán bộ, công chức, viên chức công tác tại thư viện tỉnh
Sơn La đã cung cấp thông tin liên quan đến đề tài và giới thiệu đơn vị công tác
cho tôi có được những cơ sở nền tảng để thực hiện đề tài của mình.
Xin kính chúc tất cả mọi người lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Chúc Quý thầy, cô luôn luôn mạnh khỏe, tận tâm với nghề và thành công hơn
nữa trên con đường sự nghiệp.


BẢNG KÊ CHỮ CÁI VIẾT TẮT

S

CỤM TỪ

VIẾT TẮT



1

Ủy ban nhân dân

UBND

2

Thư viện Sơn La

TVSL

3

Thông tin – Văn hóa Thông tin.

TT – VHTT

TT
1
2
3


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Là một sinh viên của ngành khoa học thư viện tôi rất quan tâm đến ngành
học của mình. Có rất nhiều yếu tố để tạo nên thư viện, trong đó công tác phục
vụ bạn đọc là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tạo nên thư viện.

Công tác phục vụ bạn đọc rất quan trọng và cần thiết, người đến đọc sách
cần có hướng dẫn của nhân viên thư viện như tra cưu tài liệu, làm phiếu, giải
đáp những vấn đề thắc mắc, lấy sách cho người đọc , quản lí sách xắp xếp tài
liệu. Hiện nay nhu cầu dùng tin ngày càng cao, yêu cầu tài liệu cũng như lượng
dùng tin ngày càng lớn, nên công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La
rất được chú ý.
Thư viện tỉnh Sơn La hiện nay được xây dựng và ngày càng phát triển nhu
cầu người dùng tin đến thư viện ngày càng lớn. Tuy nhiên vẫn còn những mặt
hạn chế trong công tác phục vụ bạn đọc, vậy nhằm triển khai và bổ sung nâng
cao hơn nữa trong công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La
Nhận thấy sự cần thiết trong công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh
Sơn La, và nhằm mục đích tìm ra những biện pháp nâng cao hơn nữa trong công
tác phục vụ bạn đọc. Xuất phát từ nhu cầu và yêu cầu thực tiễn tôi đã quyết
định chọn nội dung công tác phục vụ bạn đọc làm nội dung nghiên cứu với tên
gọi “ công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La ”.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La .
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: năm 2018
- Không gian nghiên cứu: Thư viện tỉnh Sơn La
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về công tác phục vụ bạn đọc tại
thư viện tỉnh Sơn La.

4


- Tìm hiểu thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La,
phân tích nguyên nhân, ưu điểm cũng như tìm ra những hạn chế.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc.
4. Lịch sử nghiên cứu
- Các đề tài chuyên ngành thông tin thư viện về đối tượng công tác phục
vụ bạn đọc còn khá mới mẻ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có rất nhiều sinh
viên khoa Thông tin Thư viên nghiên cứu về phục vụ bạn đọc như:
- Tìm hiểu công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La. Lê Thị
Thanh Nhàn. Khóa luận tốt nghiệp K43 chính quy, 2002
- Tìm hiểu công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện Quốc Gia Việt Nam.
Ngô Thị Vân, nghiên cứu khoa học cấp trường Trường Đại Học Văn hóa Hà
Nội, 2007
- Thư viện tỉnh Sơn La với công tác phục vụ thiếu nhi hè 2016. Nguyễn
Thanh Nhàn, báo điện tử, 2016: />5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát
Tìm tài liệu
Phỏng vấn
Thực nghiệm
Nguồn mạng từ Internet
6. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La,
đồng thời tìm hiểu đưa ra những giải pháp nhắm giúp công tác phục vụ bạn đọc
được nâng cao hơn.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phấn mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia làm 3 chương.
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHỤC
VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN TỈNH SƠN LA
5



Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ
VIỆN TỈNH SƠN LA
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN TỈNH SƠN LA

Chương1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC
6


TẠI THƯ VIỆN TỈNH SƠN LA
1.Cơ sở lí luận
1.1. Khái quát về công tác phục vụ người dùng tin
1.1.1. Người dùng tin và vai trò của người dùng tin
1.1.1.1 .Người dùng tin.
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối
tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là khách hàng
của các dịch vụ thông tin, và là người sản sinh ra dịch vụ thông tin mới.
Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ
như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin.
Người dùng tin tham gia hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin
họ biết, các nguồn thông tin có thể thông báo hoặc đánh giá các nguồn tin đó.
1.1.1.2. Vai trò của người dùng tin.
Người dùng tin là người tạo ra thông tin giúp tạo nên nguồn tin phong phú
và đa dạng hơn. Người dùng tin là một rong những yếu tố tạo nên thư viện.
1.1.2. Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc.
Công tác phục vụ bạn đọc thư là nhiệm vụ của các thư viện nói chung
viện tỉnh Sơn La nói riêng phục vụ bạn đọc là bước cuối cùng của dây truyền

thông tin là cơ sở đánh giá kiểm tra các bước dây truyền trong thư viện. Công
tác phục vụ
Là hoạt động mang tính chất quyết định đến sự hình thành phát triển và
tồn tại của thư viện.
1.1.3.Vai trò của công tác phục vụ người đọc.
Công tác phục bạn đọc là rất quan trọng giúp người dùng tin đến được
gần gũi với thông tin hơn, công tác phục vụ hướng dẫn người dùng tin tìm hiểu
tra cứu, tìm tài liệu theo cách truyền thống hay tra cứu bằng thông tin điện tử,
công tác phục vụ bạn đọc còn giải đáp những vấn đề thắc mắc của người dùng
tin, hướng dẫn làm thẻ, mượn, trả sách, công tác phục vụ bạn đọc còn thể hiện
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của thư viện, cũng như chất lượng của thư viện,
công tác phục vụ bạn đọc là một bước và yếu tố quan trọng không thể thiếu.
7


Với yêu cầu và nhu cầu thông tin ngày càng lớn của người dùng tin công
tác phục vụ bạn đọc càng đóng vai trò quan trọng hơn, công tác phục vụ bạn đọc
không chỉ tìm kiếm hướng dẫn người đọc tra cứu tìm tài liệu, mà còn dịch, viết
tài liệu theo yêu cầu của người dùng tin .
Công tác phục vụ còn tuyên truyền đưa ra những dạng tài liệu bản sao
của chúng giúp đỡ cho những người tới thư viện, trong đó có việc sử dụng tài
liệu. Công tác này được xây dựng trên cơ sở kết hợp các quá trình liên quan chặt
chẽ với nhau của việc phục vụ thư viện, phục vụ thông tin cho người dùng tin.
Vai trò của công tác phục vụ bạn đọc là yếu tố không thể thiếu, người đọc đến
thư viện không thể thiếu và cần đến công tác này,
Công tác phục vụ người dùng tin đưa thông tin gần gũi đến người đọc,
hướng dẫn giúp người dùng tin tìm được vốn tài liệu mình mong muốn, một
cách nhanh nhất chính xác, ngoài ra còn xắp xếp tài liệu báo chí một cách hợp lí
để người đọc có thể dễ dàng tìm kiếm được tài liệu mong muốn nhanh nhất, mà
không tốn thời gian tìm kiếm.

1.1.4.Các yếu tố tác động đến công tác phục vụ bạn đọc
1.1.4.1. Vốn tài liệu.
Vốn tài liệu là khái niệm mới nó được hình thành và hoàn thiện vào thế kỉ
20 trước đó nó trùng với khái niệm thư viện. Vốn tài liệu là tổng hợp các xuất
bản phẩm, các bản thảo và các tài liệu khác có trong thư viện, tạo điều kiện sử
dụng cho người đọc.
Vốn tài liệu là thông tin đây là nhu cầu không thể thiếu của người dùng
tin.Vốn tài liệu là vật mang tin ghi chép thông tin để người đọc có thể tra cứu và
tìm kiếm thông tin, là bộ sưu tập các xuất bản phẩm và các vật mang tin hình
thành phù hợp với chức năng của thư viện, để sử dụng có tính chất xã hội, phù
hợp với chức năng và được giới thiệu nhiều phương diện với sự trợ giúp của hệ
thống mục lục . Vốn tài liệu càng nhiều thì người đến thư viện càng nhiều, thông
tin càng phong phú . Trong pháp lênh thư viện điều 3 mục 2: vốn tài liệu là
những thông tin được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định,
được xử lí theo quy tắc, quy trình nghiệp vụ thư viện, để tổ chức người đọc đạt
8


được hiệu quả cao và bảo quản.
Với xã hội vốn tài liệu là kho tàng văn hóa vừa có giá trị vật chất, vừa có
giá trị tinh thần. vốn tài liệu gìn giữ tàng trữ, những kinh nghiệm sản xuất đấu
tranh của nhiều thế hệ, nhũng thành tưụ mà con người đạt được, có thể nói vốn
thể nói vốn tài liệu là sản phẩm vô giá nếu bị tổn thất không thể nào bù đắp được
Điều 9 pháp lệnh thu viện: Thư viện được thành lập khi có những điều
kiện sau: Vốn tài liệu- trang thiết bị có có chuyên môn, kinh phí.
Theo thông tư số 56/ 2003 TT-BVHTT ngày 16/6/2003: Để xây dựng thư
viện tỉnh phải có 30.000 tài liệu và đối với tỉnh đồng bằng, 20.000 tài liệu đối
với miền núi.( Vốn tài liệu góp phần phát triển, kinh tế, văn hóa xã hội cho địa
phương).
Bất kỳ thư viện nào cũng đều phải săp xếp vốn tài liệu một cách khoa học,

hợp lý mới có thể khai thác sử dụng vốn tài liệu, sử dụng tối đa tài liệu đã co
trong thư viện
1.4.1.2. Sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện, là kết
quả của quá trình sử lý thông tin tài liệu nhằm phục vụ người dùng tin khai thác
thông tin để thỏa mãn nhu người dùng tin có loại hình thông tin khác nhau tùy
vào đối tượng sử dụng theo lĩnh vực chuyên ngành độ tuổi, trình độ văn hóa mà
khai thác sử dụng.
Sách báo, tạp chí,tài liệu là các sản phẩm mang tin như băng cassettes,
CD,băng hình ảnh, cassettes là vật mang thông tin sản phẩm này khó bảo quản,
đĩa CD là một loại tài liệu có nhiều ưu thế, có khả năng lưu trữ dữ liệu lớn
không chiếm nhiều diện tích dễ dàng sử dụng , dịch vụ biên dịch tài liệu
Vật mang tin dưới dạng điện tử là tài liệu dưới dạng điện tử đang được sử
dụng rộng rãi thông qua mạng toàn cầu hoặc kênh truyền hình số.
1.4.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thư
viện, cơ sở vật chất là các yếu tố như thư viện, sách báo tạp chí, máy tính máy
số hóa tài liệu, thư viện không thể thiếu cơ sở vật chất, nó tác động vào sự phát
9


triển của thư viện, không có cơ sở vật chất người dùng tin không thể sử dụng tra
cứu tài liệu, cơ sở vật chất góp phần tạo nên sự linh hoạt trong thư viện: như
máy tính giúp người tra cứu tài liệu một cách nhanh nhất, chính xác nhất, mà
không tốn thời gian tìm kiếm tài liệu, các tủ sách kho chứa sách là nơi lưu giữ
cất giữ những nguồn tài liệu.
1.1.4.4. Cán bộ thư viện
Trong thư viện không thể thiếu cán bộ thư viện,cán bộ thư viện là người
tổ chức xắp xếp tài liệu, quản lí thư viện, đây là nguồn lực chính trong công tác
thư viện, người đến dùng tin cần có sự hướng dẫn xắp xếp,tra cứu tài liệu giúp

người dùng tin. Cán bộ thư viện là người được đào tạo có chuyên môn trình độ
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin to lớn của người đọc. Đây cũng là người trong
coi thư viện, tất cả sách báo tạp chí, vốn tài liệu đều là do cán bộ thư viện trông
coi và bảo quản, cán bộ thư viện không chỉ trông coi quản lí sách báo tài liệu mà
còn là người giải đáp những vấn đề thắc mắc cho người dùng tin.
Theo báo cáo bộ phận phụ trách thư viện trường phổ thông thuộc nhà
Xuất bản giáo dục tại miền Bắc cán bộ thư viện chuyên trách là: 3.220 người
chiếm tỉ lệ 22’9%, cán bộ thư viện kiêm nhiệm là 10.833 người chiếm tỉ lệ
77,1%. Tại miền trung, cán bộ thư viện chuyên trách là 1.550% tỉ lệ 52%, cán bộ
kiêm nhiệm là 1431 người chiếm tỉ lệ 48%. Tại miền nam cán bộ thư viện
chuyên trách là 6520 người chiếm tỉ lệ 66,6% nhưng số kiêm nhiệm cao
(33,4%).
Thư viện là một chuyên ngành đòi hỏi phải có cán bộ thư viện đây là một
yếu tố rất quan trọng tạo nên thư viện và là yếu tố chính phục vụ bạn đọc đến
thư viện vậy nên cần chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ thư viện để phục vụ cho công tác thư viện tốt hơn.
1.1.4.4 Người dùng tin
Người dùng tin là một yếu tố để tạo nên công tác phục vụ bạn đọc. người
dùng tin là nhân tố tạo nên hình thức tạo nên công tác phục vụ thư viện, vì người
dùng tin là người cần có sự hướng dẫn của cán bộ thư viên. Do nhu cầu thông
tin của người đọc nên tạo ra nhiều sản phẩm thông tin mới có người dùng tin thì
10


mới tạo nên thông tin, thông tin được tạo ra là do nhu cầu của người dùng tin, và
co người dùng tin thì mới tạo nên công tác tổ chức phục vụ bạn đọc.
1.2 Khái quát về thư viện tỉnh Sơn La
1.2.1.Khái quát về thư viện tỉnh Sơn La
Thành lập: Năm 1956; Vốn sách khi thành lập: 1000 bản; Số lượng cán
bộ ban đầu: 1 cán bộ; Tên gọi chính thức ban đầu: Thư viện Khu tự trị Thái –

Mèo.
- Năm 1959 đổi tên: Thư viện Khu tự trị Tây Bắc.
- Năm 1963 đổi tên: Thư viện tỉnh Sơn La.
- Năm 1990 đổi tên: Thư viện Khoa học – Tổng hợp tỉnh Sơn La.
- Năm 2007 đổi lại tên: Thư viện tỉnh Sơn La.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay vốn tài liệu
của Thư viện đã có trên 250.000 đơn vị tài liệu; Biên chế được giao 32 người;
biên chế hiện có 31 người. Tổ chức bộ máy của thư viện có Ban Giám đốc và 05
phòng chức năng (Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Bổ sung & Xử lý tài
liệu; Phòng Địa chí; Phòng Phục vụ & Xây dựng phong trào và Phòng Thông tin
- Thư mục).
Vốn tài liệu của Thư viện có đầy đủ các môn loại tri thức: Triết học,
tâm lý học, tôn giáo, pháp luật, khoa học tự nhiên, xã hội, nghiên cứu văn học...
thường xuyên phục vụ bạn đọc trên 220 loại báo và tạp chí được xuất bản trong
nước. Kho tài liệu Địa chí của Thư viện đã lưu giữ trên 1.500 cuốn sách cổ chép
tay của dân tộc Thái và dân tộc Dao - đây là vốn thư tịch cổ đặc biệt quý hiếm
trong kho tàng di sản văn hóa của đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Từ năm
1998 thư viện đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin, nối mạng Internet
đường truyền cáp quang. Năm 2009 thư viện đã sử dụng phần mềm Thư viện
điện tử: LIBOL6.0 và Thư viện số LIBOLdigital.
Hệ thống thư viện công cộng của toàn tỉnh đã được xây dựng và từng
bước phát triển. Hiện nay có 11/12 huyện, thành phố trong tỉnh có Thư viện.
Toàn tỉnh đã xây dựng và hình thành mạng lưới thư viện, tủ sách cơ sở tại các
xã, phường, các trường học, trong lực lượng vũ trang và nhiều chi nhánh, trạm
11


sách của Thư viện tỉnh.
Chi bộ Thư viện tỉnh có 18 đảng viên; Tổ chức Công đoàn cơ sở có: 31
đoàn viên; Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thư viện tỉnh có 18

đoàn viên.
Trong quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp, Thư viện tỉnh Sơn La
đã được các cấp, các ngành ghi nhận và tặng nhiều phần thưởng. Từ giai đoạn
đổi mới năm 1986 đến nay, tập thể cán bộ viên chức Thư viện tỉnh Sơn La đã
được tặng thưởng: 45 Bằng khen của các ngành, các cấp. 06 lần (1996, 1997,
2005, 2006, 2013, 2017) được UBND tỉnh Sơn La tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất
sắc dẫn đầu các đơn vị trực thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 03 lần
được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Năm 2005 được Chủ tịch Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
Ba.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức của tư viện tỉnh Sơn La
Thư viện tỉnh Sơn La hiện nay được chia làm năm bộ phận chính là phòng
thông tin thư mục, phòng hành chính tổng hợp, phòng bổ sung và xử lý tài liệu,
phòng phục vụ và xây dựng phong trào, phòng tra cứu địa chí. Về cán bộ hiện
nay thư viện tỉnh Sơn La có một quyền Giám đốc, 2 phó giám đốc. Trong đó có
một đồng chí theo dõi về hoạt động nghiệp vụ và phục vụ của đơn vị và một
đồng chí theo dõi tổ chức và tài chính.
Về đặc điểm trình độ đội ngũ cán bộ của thư viện tỉnh hiện nay : Hầu hết
mọi cán bộ làm công tác chuyên môn của đơn vị đều có trình độ đại học trở lên,
trong đó có hai đồng chí đang trong quá trình hoàn thành chương trình học sau
đại học về chuyên ngành thư viện thông tin, 1 đồng chí đang trong quá trình
hoàn thành nghiên cứu sinh chuyên ngành thông tin thư viện bên Trung Quốc.
Kể từ năm 2008 đến nay, với sự quan tâm của nhà nước về mọi mặt nên thư viện
tỉnh đã tuyển được nhiều cán bộ trẻ có trình độ tốt nghiệp, một số trường đào tạo
chuyên ngành thông tin như trường đại học Văn hóa Hà Nội, trường đại học
Khoa học –Xã Hội Nhân Văn, trường Đai học Đông Đô .
Về chính sách cán bộ, công nhân viên chức được lãnh đạo sở Văn hóa 12


Thông tin, Lãnh đạo đơn vị hết sức quan tâm và tạo điều kiện cho cán bộ học tập

và nâng cao trình độ về mọi mặt cũng như đời sống cán bộ.
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.3.1 Chức năng
* Chức năng văn hóa
Đây là cơ quan văn hóa là nơi lưu trữ văn hóa nhân loại của đất nước
cũng như nơi lưu trữ tài liệu
Trở thành một trong những trung tâm chủ yếu của sinh hoạt văn hóa thư
viện cần bổ sung và sáng tạo.
Nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận được với kho tàng di sản
văn hóa nhân loại, thư viện tỉnh Sơn La đã làm tốt nhiệm vụ chuyển tải những
giá trị văn hóa nhân loại đến với bạn đọc. Điều này không chỉ cung cấp những
kiến thức cho bạn đọc mà còn giúp cho việc tận dụng kiến thức đó vào những
mục đích thiết thực của cuộc sống. Vậy nên, thu thập bảo tồn xử lí cung cấp di
sản văn hóa của dân tộc và nhân loại là chức năng đặc biệt của thư viện tỉnh Sơn
La, vừa đem lại ý nghĩa thực tiễn cho cuộc sống là phục vụ nhu cầu xã hội vừa
có ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
*Chức năng giải trí
Ngoài việc tham gia vào các chức năng văn hóa, thông tin, giáo dục
thư viện tỉnh Sơn La còn tham gia tổ chức vào thời gian nhàn rỗi, cung cấp sách
và các phương tiện khác cho độc giả giải trí, làm phong phú đời sống tinh thần,
thư giãn sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng.
Ở thư viện tỉnh Sơn La đối tượng người dùng tin là thiếu nhi và người cao
tuổi đến thư viện với nhu cầu giải trí chiếm tỉ lệ cao.
1.2.3.2 Nhiệm vụ
Để đáp ứng những yêu cầu trên, đòi hỏi thư viện tỉnh Sơn La cần phải
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Phát triển vốn tài liệu khoa học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật nông nghiệp.
Chọn lọc bổ sung phát triển vốn tài liệu đa dạng về loại hình, có chất lượng nội
dung cao, tạo nên nguồn lực thông tin phong phú, trên cơ sở đặc thù và điều kiện
13



của tỉnh và nhu cầu của bạn đọc chú trọng đặc biệt mảng tài liệu địa trí, bở nhóm
tài liệu này sẽ là nguồn lược thông tin quan trọng nhằm nghiên cứu về địa
phương góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nhanh chóng tạo dựng và làm giàu nguồn thông tin thư viện tỉnh
Trong thời gian qua, thư viện tỉnh Sơn La đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.
1.3. Người dùng tin và yêu cầu phục vụ người dùng tin tại thư viện
tỉnh Sơn La.
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu thông tin tại thư viện tỉnh
Sơn La.
1.3.1.1 .Người dùng tin tại thư viện tỉnh Sơn La.
Thư viện tỉnh Sơn La hiện nay vốn tài liệu ngày càng phong phú hơn, nên
lượng người đến dùng tin ngày càng đa dạng và phong phú hơn, thư viện tỉnh
Sơn La với vị trí địa lí trung tâm thuận lợi cho tất cả các đơn vị bạn đọc có nhu
cầu thông tin đến thư viện sử dụng tài liệu. Thư viện tỉnh nằm giữa trung tâm
thành phố, trên dịa bàn tỉnh hiện nay có tập trung một số khu công nghiệp, một
nhà máy xí nghiệp, một số trường trung cấp kĩ thuật khác trên địa bàn , ngoài ra
còn một số trường trung học phổ thông, trung học cơ sở,một số trường tiểu học
trên địa bàn và còn người dân sinh sống quanh khu vực tỉnh thành phố.
Còn lại các bạn đọc khác trên thành phố cán bộ học sinh, sinh viên đều
tập trung khai khấc vốn tài liệu tại cổng thông tin thư viện tinhr Sơn La, qua thời
gian bạn đọc đến thư viện sử dụng tài liệu ngày càng nhiều, ngay cả trường cao
đẳng Sơn La và nhà máy phân đạm cũng đến đây sử dụng và khai thác tài liệu.
Bởi nơi đây tập trung nhiều tài liệu chuyên ngành kĩ thuật hóa liệu, và phần lớn
tài liệu này được viết bằng tiếng nước ngoài nên đối tượng của bạn đọc rất hạn
chế, đa phần là nhân kĩ thuật chuyên ngành sử dụng tài liệu của thư viện. Ngoài
ra cấc bạn đọc đến từ các vùng lân cận bên cạnh thành phố đến sử dụng và khai
thác tài liệu tại thư viện tỉnh Sơn La một cách thường xuyên.

Có thể chia người dùng tin thành những nhóm cụ thể sau:
Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lí, lãnh đạo.
14


Đây là nhóm người dùng tin chiếm tỉ lệ không cao do chức vụ và đặc thù
nghề nghiệp của họ mà tài liệu được sử dụng đều là những văn bản quyết định,
thông ti, nghị quyết, văn bản pháp luật, chính sách của đảng nhà nước.. Hình
thức sử dụng thông tin của họ là thông tin chuyên đề, tóm tắt, thông tin mang
tính tổng quát nội dung thông tin của nhóm người dùng tin này không ổn định.
Nhóm người dùng tin là giảng viên giáo viên.
Đây là nhóm người dùng tin cũng chỉ chiếm tỉ lệ thấp, nhóm dùng tin này
thường là các giảng viên, giáo viên, công tác tại các trường đại học cao đăng
trên địa bàn tỉnh. Nhóm này có đặc điểm vừa tham gia công tác gia công tác
giảng dậy vừa lãnh đạo quản lí, họ là những tiến sĩ thạc sĩ, giảng viên, giáo viên.
Thông tin dành cho nhóm này đòi hỏi phải có chuyên sâu, phù hợp với vấn đề
mà họ quan tâm nghiên cứu. Các tài liệu mà họ cần thường là từ điển, luận văn
luận án, những đề tài chuyên ngành bách khoa, những tài liệu tra cứu, thiết kế
bài giảng. Họ luon đòi hỏi những thông tin mới, cập nhập, đầy đủ và chính xác
về công tác chuyên môn.
Nhóm người dùng tin là học sinh sinh viên.
Đây là nhóm học sinh, sinh viên đến từ các trường đại học, cao đẳng ,
trung cấp, kĩ thuật trên địa bàn tỉnh thành phố Sơn La . Họ quan tâm đến tất cả
các lĩnh vực trong xã hội, những nguồn tài liệu có liên quan đến công tấc học
tập, nghiên cứu, giải trí. Đối với họ thư viện là nơi học tập bổ xung kiến thức và
là bơi giải trí, đây là trường học thứ hai của họ.
Nhóm người dùng thiếu nhi.
Đây là nhóm chiếm số lượng đông nhất đến thư viện dùng tin, bao gồm
các em học sinh tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh thành phố. Các em
đến thư viện là để giải trí sau những giờ học căng thẳng, thông tin các e, tìm đọc

khai thác thường đơn giản, không phức tạp như truyện tranh, truyện cổ tích,
truyện cười và những điều mới lạ thế giới quanh ta.
Nhóm dùng tin còn lại.
Đối tượng còn lại của thư viện là các các bộ hưu trí, nhâm dân lao động
sinh sống hoạt động trong thành phố và các vùng lân cận. Thông tin dùng phục
15


vụ nhòm này không quá phức tạp chủ yếu là các sách văn học nghệ thuật. Họ
đến với thư viện nhằm giải trí, tìm hiểu về văn hóa, địa chí của cấc địa phương
trong tỉnh.
Thư viện tỉnh Sơn La cũng như các thư viện khác, và thư viện Sơn La đã
phục vụ đáp ứng được nhu cầu thông tin cho người đọc, số lượng người dùng tin
đến thư viện rất đa dạng, với thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay
thư viện Sơn La đã đáp ứng được nhu cầu to lớn đó.
1.3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác phục vụ người dùng tin tại
thư viện tỉnh Sơn La.
Vốn tài liệu.
Vốn tài liệu là một trong những cơ sở hình thành nên thư viện, và đây
cũng là yêu cầu cần đặt ra đối với yêu cầu công tác phục vụ người dùng tin, vốn
tài liệu cần phải phong phú và đầy đủ thì mới đáp ứng được nhu cầu thông tin
ngày càng cao của bạn đọc, cần phải bổ xung vốn tài liệu, thường xuyên là mới,
để phục vụ bạn đọc tốt nhất. Bạn đọc đến thư viện là để khai thac tài liệu nên
thư viện cần đặt ra làm sao phải đáp ứng đủ nhu cầu thông tin tài liệu cho người
đọc. vậy nên thư viện tỉnh Sơn La luôn luôn bổ sung và làm mới vốn tài liệu của
mình.
Nhân viên thư viện.
Nhân viên thư viện là người đáp ứng trục tiếp và là người trực tiếp pục vụ
hướng dẫn người dung tin, nhân viên thư viện phải có trình độ chuyên môn của
mình để phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu, cũng như

mọi thắc mắc của người tin. Nhân viên thư viện tỉnh Sơn La thường xuyên học
tập trào dồi kiến thức, không ngừng nâng cao trình độ của mình, để phục vụ
được mọi tầng lớp đến trung tâm thư viện.
Cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất cũng là yêu cầu đặt ra trong công tác phục vụ bạn đọc, cơ
sở vật chất như những vật mang tin, bàn ghế, máy tra cứu tìm tài liệu để người
dùng tin có thể tra cứu tìm tài liệu một cách nhanh nhất chính xác và đạt hiệu
quả cao, cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu cho người đọc tại thư viện.Thư
16


viện tỉnh Sơn La tạo điều kiện tốt nhất để đáp ưng yêu cầu phục vụ người đọc
như; cho xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo, hiện đại đễ dàng để
phục vụ công tác bạn đọc một cách hiệu quả nhất.
Người dùng tin.
Đây là yếu tố quan trọng nhất để đáp ứng phục vụ tốt công tác phục vụ
bạn , người dùng tin là nhân tố hình thành nên công tác phục vụ cơ sở vậy chất,
trang thiết bị, vốn tài liệu, cán bộ nhân viên thư viện, đều được làm tốt là để
phục vụ người dùng tin. Thư viện tỉnh Sơn La đã phục vụ nhu cầu tin cho bạn
đọc đến thư viện.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Nội dung trên vừa trình bày là cơ sở lí luận công tác phục vụ bạn đọc tại
thue viện nh Sơn La qua đó ta hiểu biết thêm về công tác phục vụ bạn đọc, vốn
tài liệu. hiểu biết sâu săc hơn vê thư viện tỉnh Sơn La như lịch sử hình thành và
phát triển, vốn tài liệu phong phú tại thư viện tỉnh, cũng như bạn đọc đông đảo
đến thư viện tỉnh Sơn La.

17



Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN TỈNH
SƠN LA.
2.1. Các yếu tố đảm bảo cho công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện
tỉnh Sơn La.
2.1.1. Vốn tài liệu.
2.1.1.1. Hình thức tài liệu.
Hình thức tài liệu tại thư viện tỉnh Sơn La có những hình thức như:
Tài liệu số hóa , tài liệu sách báo tạp chí, tranh ảnh, đĩa CD .
Sách báo tạp chí: đây là tài liệu có thẻ nhìn thấy trực tiếp sử dụng, sách
báo tạp trí tại thư viện tỉnh Sơn La hiện nay là có khoảng 20.000 bản sách và
hằng trăm tạp chí các loại khác.
Tranh ảnh bản đồ, địa cầu: đây là loại tài liệu mang tính minh họa cao để
phục vụ các em nhỏ là chuuer yếu, hay còn phục vụ cho công tác giảng dậy.
Đĩa CD: đây là loại hình tài liệu mới vật mang thông tin, đĩa CD có khả
năng lưu trữu tài liệu lớn, dễ dàng sử dụng, đây là một hình thức tài liệu khá phổ
biến tại thư viện tỉnh Sơn La đã có loại hình thức tài liệu này.
Ngoài ra còn nhiều loại hình thức tài liệu khác như: băng từ ..
2.1.1.2. Về nội dung tài liệu.
Nội dung tài liệu tại thư viện tỉnh Sơn La rất đa dạnh nhiều vốn tài liệu.
Nội dung tài liệu của Sơn La là chủ yếu quan tâm đến các lĩnh vực chuyên
nghàng của tỉnh, và csc tài liệu khác có liên quan về nội dung các tài liệu gòm
có:
Tài liệu văn học, nghệ thuật chiếm 77.5%, chính trị văn hóa xã hội chiếm
67,5%, lịch sử chiếm 50%. Ngoài ra còn các tài liệu khác như tranh ảnh báo tạp
chí, tài liệu về kinh tế xã hội đời sóng pháp luật, y học ,địa chí, về nội dung tài
liệu tại thư viện tỉnh Sơn La rất phong phusvaf đa dạng, nội dung tài liệu về các
chuyên ngành khác nhau hầu như đều có tại thư viện tỉnh.
2.1.2. Các sản phẩm thông tin thư viện.
2.1.2.1. Hệ thống mục lục.

18


Là các phiếu mô tả thông tin, tài liệu cho các đơn vị chức năng nhỏ hay hệ
thống thư viện,các phiếu này đựơc phản ánh đưới dạng các tài liệu cụ thể của
các thư viện. Các phiếu này phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định giúp
cho việc tìm kiếm tài liệu được dễ dàng.
Hệ thống mục lục còn trợ giúp cho việc lựa chọn tài liệu tra cứu tài liệu
trong công tác thư viện, nó có đặc điểm như vần chữ cái của vấn đề mô tả, chủ
đề của tài liệu
Xây dựng hệ thống mục lục đều có những nguyên tắc và phương pháp
chung nhưng tùy thuộc vào loại hình thư viện mà xử dụng, áp dụng khác nhau.
Do yêu cầu của bạn đọc ngôn ngữ và tài liệu thư viện tỉnh Sơn La đã xây dựng
hệ thống mục lục:
Mục lục theo chủ đề: Là loại mục lục mà phiếu mô tả được sắp xếp theo
chữ cái tên các mục chủ đề, mục lục chủ đề có khả năng phản ánh vốn tài liệu
theo các môn ngành tri thức. Mục lục chủ đề hay được tổ chức dưới dạng như
hộp phiếu chuyên đề.
Mục lục chữ cái, đây là loại hình mục lục được sử dụng rộng rãi trong các
thư viện, mục lục chữ cái phản ánh các thông tin vốn tài liệu. Loại hình mục lục
này, phiếu mô tả tài liệu sắp xếp theo vần chữ cái, hộ tên tác giả, cá nhân, tên
các tác giả tập thể hay các xuất bản phẩm cấu tạo của mục lục chữ cái xác định
bởi vần chữ cái đầu tiên của tiêu đề mô tả theo quy tắc sắp xếp phiếu mô tả.
Cách này, giúp người đọc, người dùng tin dễ dàng tra cứu, thư viện tỉnh Sơn La
đã tổ chức loại hình mục lục này dưới dạng mục lục tên sách.
Mục lục tên sách, đây là loại mục lục các phiếu mô tả được sắp xếp theo
trật tự vần chữ cái trên ssch. Mục lục chữ cái mang tính phổ cập và nó dễ hiểu
và phù hợp với tất cả các đối tượng, mục lục chữ cái còn giúp cán bộ thư viện
kiểm kê vốn tài liệu bổ sung, trao đổi tài liệu hay trong công tác mượn sách.
Mục lục phân loại, thư viện tỉnh Sơn La chú trọng đến tổ chức mục lục

phân loại. Đây là loại mục lục các phiếu mô tả được sắp xếp theo nội dung với
các chuyên ngành tri thức theo một trình tự logic lệ thuộc. Mục lục phân loại có
khả năng tập hợp đến một vấn đề vào một chỗ dễ dàng sử dụng để tìm được một
19


mục lục có một mục lục khác có nội dung tương tự. Loại tài liệu này, không cần
nắm vững tên sách, tên tác giả mà chỉ cần định hướng được nội dung của tài liệu
thì sẽ dễ dàng tìm kiếm được các tài liệu tương tự.
2.1.2.2. Thư mục
Thư mục có ý nghĩa rất to lớn đối với nhân viên thư viện, đây là thành
phần không thể thiếu đối với người tra cứu. Thư mục là công cụ cung cấp tài
liệu cho người sủ dụng, giới thiệu các sách mới nhập, sách chuyên ngành, thư
viện Sơn La có loại hình thư mục sau:
Thư mục giới thiệu sách.
Thư mục chuyên đề.
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin
2.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Những cơ sở Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng như bàn ghế, vốn tài liệu hay
các trang thiết bị có trong thư viện hiện nay. Thư viện tỉnh có các cơ sở vật chất
kỹ thuật như phòng đọc, phòng lưu trữ bảo quản sách vở, các tủ sách….
2.1.3.2. Hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Sơn La hiện nay có các website của các
nhà xuất bản, internet, tài liệu đa phương tiện, có 2 máy tra cứu tìm tài liệu.
2.1.4. Đội ngũ các bộ thư viện
Cán bộ thư viện là người trực tiếp trong công tác phục vụ người dùng tin
và cũng là người trông coi sắp xếp, bảo quản tài liệu. Tại thư viện tỉnh Sơn La
có 22 cán bộ biên chế, đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nên thư viện tỉnh không
ngừng phát triển trình độ cán bộ ở đây luôn luôn đhọc taajp bổ sung, học tập
nâng cao công tác nghiệp vụ.

Phòng phục vụ gồm 2 cán bộ làm công tác bổ sung và sử lý tiền máy, 2
cán bộ làm công tác biên mục quản trị mạng nội bộ xử lý dữ liệu và xây dựng cơ
sở dữ liệu.
Phòng phục vụ gồm 01 cán bộ phụ trách phòng đọc báo, tạp chí tự chọn,
02 cán bộ kho mượn, 02 cán bộ phụ trách kho đọc tổng hợp, 02 cán bộ phụ trách
kho đọc thiếu nhi, 01 cán bộ phụ trách phòng đọc đa phương tiện, còn lại các
20


cán bộ phục vụ tại các phòng ban khác.
Về đặc điểm trình độ đội ngũ cán bộ hiện nay: Hầu hết các cán bộ làm
công tác chuyên môn đều có trình độ đại học trở lên, 02 cán bộ đang trong quá
trình hoàn thành chương trình học sau đại học về chuyên ngành thư viện thông
tin, một dồng chí đang nghiên cứu sinh chuyên ngành bên Trung Quốc. Đội ngũ
cán bộ thư viện tỉnh Sơn La được sở văn hóa thông tin, lãnh đạo đơn vị hết sức
quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ học tập cũng như mọi mặt
đời sống của cán bộ.
2.2. Tổ chức công tác phục vụ
2.1.1.Thủ tục cấp thẻ
Quy trình làm thẻ thư viện:
Đối với thẻ bạn đọc, bạn đọc đén thư viện mang theo một đơn xin làm thẻ,
chứng minh thư, giấy giới thiệu và 02 ảnh 3x4cm, lệ phí làm thẻ, sau đó cán bộ
thư viện sẽ cấp thẻ cho bạn đọc tại chỗ.
Đối với thẻ mượn, bạn đọc mang theo dơn vị làm thẻ, giấy giới thiệu,
chứng minh thư, 02 ảnh 3x4cm, lệ phí làm thẻ bạn đọc sẽ được cấp thẻ mượn
khi có đầy đủ những thông tin cần thiết đối với nhân viên thư viện.
2.1.2.Thời gian phục vụ
Người dùng tin đến thư viện tỉnh Sơn La rất phong phú và đa dạng bao
gồm các cán bộ, cán bộ lãnh đạo, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, trẻ
em và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, thư viện luôn có những phương thức

phục vụ loại hình được đổi mới, thời gian phục vụ bạn đọc được đảm bảo và
tăng lên.
Thời gian phục vụ:
Buổi sáng: từ 07h15’ đến 11h15’( mùa hè)
từ 7h30’ đến 11h30’(mùa đông)
Buổi chiề: từ 13h30’ đến 17h00.
2.1.3. Quản lí bạn đọc.
Với sồ lượng bạn đọc đến thư viện đông đảo, việc quản lí bạn đọc là rất
21


cần thiết . Thư viện tỉnh Sơn La trong công tác quản lí bạn đọc tại thư viện tỉnh
quản lí một cách hợp lí và khoa học, hệ thống làm thẻ in thẻ cũng mau chóng,
chính xác và chuyên nghiệp.
Thư viện lập hồ sơ bạn đọc. thư viện tỉnh Sơn La lập hồ sơ bạn đọc,vào
cơ sở dữ liệu trên máy tính, hay hồ sơ trên báo cáo sách vở, cho phép khai thác
đầy thủ thông tin bạn đọc, đặc điểm bạn đọc như: mã bạn đọc, loại bạn đọc, số
lượng bạn đọc đến thư viện tìm hiểu khai thác thông tin. Đây là những yếu tố cơ
bản để xây dựng hệ thống tra cứu về người dùng, giúp thư viện dễ dàng tìm
kiếm, cập nhập thông tin về bạn, giúp cán bộ thư viện dễ dàng tìm kiếm cập
nhập thông tin bạn đọc, trong quá trình quản lí phục vụ.
Ngoài ra còn hỗ trợ bạn đọc in và cấp thẻ mới, cũng như dịch vụ in trả,
mượn tài liệu.
Hộ trỡ bạn đọc làm lại thẻ bạn đọc nhanh chóng khi thẻ bạn đọc hết thời
gian cho phép, trong quá trình phục vụ khi thẻ bạn đọc hết thời gian.
Hồ sơ bạn đọc được quản lí chặt chẽ bởi nhân viên công tác quản lí bạn
đọc, việc cập nhập sửa đổi thông tin bạn đọc nhanh và chính xác.
Thống kê báo cáo bạn đọc.
Thư viện thống kê và báo cáo bạn đọc về công tác quản lí bạn đọc trong
thư viện như: Danh sách bạn đọc tại thư viện , danh sách bạn đọc mới, danh sách

bạn đọc hết thẻ, danh sách số lượt bạn đọc đến thư viện khai thác thông tin.
Như vậy thư viện tỉnh quản lí bạn đọc dễ dàng khoa học, công tác quản lí
bạn đọc vậy mà tốt hơn, công tác quản lí bạn đọc được nâng cao về chất lượng.
2.1.4. Quản lí tài liệu.
Công tác quản lí rất quan trọng trong công tác tổ chức phục vụ bạn đọc,
để phục vụ công tác bạn đọc được tốt có những phương pháp phục vụ sau:
Sắp xếp tài liệu theo hồ sơ. Các tài liệu trong hồ sơ, được bảo quản sắp
xếp theo đặc trưng vận dụng để lập hồ sơ, khối lượng tài liệu trong hồ sơ nhiều
thì được chia làm nhiều tập để có thể dễ dàng tìm kiếm.
Các tài liệu bản vẽ khổ rộng được quản lý sắp xếp theo phương pháp đặt
nằm ngang khoảng trong các tủ chuyên dụng, cuộn tròn đối với bản vẽ bằng gấy
22


mỏng, đối với những bản vẽ khổ rộng thì được treo lên
Quản lý tài liệu theo phương pháp truyền thống:
Là cách quản lý tài liệu được ghi lại trên giấy tờ, sổ sách theo dõi sau đó
lưu lại, đánh dấu mã số và ghi chép thông tin vào các tệp file hồ sơ để dễ dàng
tìm kiếm, quăn lý tài liệu bằng phần mềm thay vì phải tốn nhiều thời gian vào
công tác quản lý tài liệu thì hiện nay đã có công tác quản lý tài liệu phần mềm.
Công tác quản lý tài liệu hợp lý dễ dàng phục vụ bạn đọc.
2.3. Các dịch vụ thông tin hiện có tại thư viện tỉnh Sơn La
2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu
2.3.1.1. Tại chỗ
Bạn đọc vào thư viện thì vào tra tìm ở mục lục tìm tài liệu mà bạn đọc
cần.
Tiếp theo bạn đọc viết mã vào phiếu bạn đọc có sẵn những ký hiệu của
cuốn sách, tên sách, để đưa cho cán bộ thư viện, cán bộ thư viện có thể dễ dàng
tìm được tài liệu theo ký hiệu của cuốn sách và tên sách đó.
Thư viện tỉnh Sơn La giờ mở cửa nhiều, lượng bạn đọc đến thư viện

phong phú, nhiều thành phần khác nhau nên phần lớn người đọc mượn đọc tại
chỗ số lượng nhiều nhất là các sinh viên.
2.3.1.2. Tài liệu mượn về
Thư viện tỉnh Sơn La số lượng người mượn tài liệu phong phú, nên thư
viện cho mượn tài liệu mang về như sau:


Đối với học sinh, sinh viên, thư viện tỉnh Sơn La cho mượn tài liệu mang về nhà
như sau: Thành lập một sổ mượn để quản lý việc mượn tài liệu về nhà.
Nội dung sổ mượn gồm có:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Số thứ tự
Ngày mượn.
Tên sách, tài liệu, truyện
Số lượng.
Ký nhận
Ngày hẹn trả
Ký nhận đã trả
Đối với học sinh, sinh viên, số sách, tài lệu đượn mượn tối đa là:
23



Sách giáo khoa: 05 bộ.
Sách tham khảo: 03 cuốn.
Sách truyện: 05 cuốn
Thời gian mượn:
Sách giáo khoa: 15 ngày.
Sch tham khảo: 05 ngày.
Sách truyện: 04 ngày.


Đối với cán bộ quản lý:
Thư viện thành lập một cuốn sổ riêng để quản lý việc mượn tài liệu về
nhà, nội dung tương tự như học sinh, sinh viên. Cán bộ, giáo viên, số sách mượn
là:
Sách giáo khoa:05 cuốn
Sách tham khảo: 05 cuốn
Thời gian mượn:
Sách giáo khoa: 10 ngày
Sách tham khảo: 14 ngày.
Hằng ngày số lượng bạn đọc đến thư viện có 50 đến 70 lượt/ ngày. Bạn
đọc chủ yếu mượn sách về nhà chiếm khoảng 75%, số lượng bạn đọc đến thư
viện.
2.3.2. Dịch vụ tra cứu tin online, offine.
Dịch vụ này hiện nay thư viện tỉnh Sơn La đã có thể truy cập cơ sở dữ
liệu qua hệ thống máy tính.
Dịch vụ này tại phòng thư vện điện tử.
Đây là một loại hình dịch vụ giúp người dùng tin, người đọc tìm kiếm
thông tin nhanh chóng, chính xác, không tốn nhiều thời gian, có thể tra cứu
thông tin khi không cần trực tiếp đến thư viện mà vẫn có thể tra cứu, tìm kiếm
thông tin có tại thư viện tỉnh Sơn La. Tuy nhiên loại hình này chưa được sử dụng
nhiều, do kinh phí còn chưa đủ.

2.3.3. Một số dịch vụ thông tin thư viện khác của thư viện tỉnh.
Triển lãm, trưng bày sách mới.
Giới thiệu sách mới thông qua các buổi nói chuyện, giới thiệu sách.
Đây là những loại hình dịch vụ thường xuyên được thư viện tổ chức nhằm
tạo điều kiện cho người dùng tin gặp gỡ trao đổi thông tin tới những nhà nghiên
24


cứu về đề tài.
2.4. Đánh giá công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La.
2.1.4. Hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc.
Công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Sơn La đã đạt được hiệu quả
như sau; hiệu quả công tác phục vụ càng càng được nâng cao vì vậy hiệu quả đạt
được thông qua số lượng bạn đọc đến thư viên như sau: qua các năm lượng bạn
đọc đến thư viện càng tăng, vốn tài liệu đấp ứng được đầy đủ của nhu cầu người
dùng tin cơ sở vật chất kĩ thuật.
Trong công tác bổ sung và báo cáo tài liệu từ những dữ kiện thông qua
khảo sát cho thấy tài liệu tỉnh Sơn La phù hợp với nhu cầu của người dùng tin.
Công tác tìm kiếm tài liệu thông qua hệ thống mục lục, cơ sở dữ liệu điện
tử đã có người dùng tin đến thư viện tra cứu thông tin nhanh hơn đạt hiệu quả
cao hơn.
Về vốn nội dung tài liệu, vốn nội dung tài liệu tại thư viện tỉnh Sơn La có
nhiều loại tài liệu phong phú đa dạng, các chuyên ngành, chuyên đề, nội dung
Cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ được nâng cao xây dựng và quan tâm, đạt
được hiệu quả cao trong công tác phục vụ bạn đọc. Đội ngũ cán bộ tại thư viện
tỉnh Sơn La đều có trình độ cao, nhân lực trẻ, làm đúng chuyên môn,trong công
tác phục vụ đã đáp ứng được yêu cầu của người đọc. Trong tổ chứa công tác
phục vụ các dịch vụ như thủ tục cấp thẻ, quản lý bạn đọc, quản lý tài liệu đã đạt
được kết quả to lớn, năm 2014 thư viện đã bổ sung trên 700 bản sách, 120 loại
báo tạp chí,. Mỗi năm thư cấp 1200 thẻ bạn đọc, và có năm phòng phục vụ bạn

đọc, vá có đến 101.777 bạn đọc.
Trong công tác phục vụ đạt được hiệu quả trong công tác phục vụ mọi
đối tượng đến thư viện: đối tượng cán bộ đã phục vụ đúng nhu cầu của họ phục
vụ mau chóng chính xác. Nhóm đối tượng là giáo viên giảng viên tài liệu phục
vụ đúng với chuyên ngành nghiên cứu mà họ cần tìm kiếm. Hiệu quả đạt được là
vô cùng to lớn
2.4.2 Ưu điểm và hạn chế.
2.4.2.1. Ưu điểm.
25


×