Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT tại ngân hàng chính sách xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.24 KB, 16 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1. Giới thiệu doanh nghiệp.
Ngân hàng VBSP được hình thành theo Quyết định số 131/2003/QĐ-TTG
về việc thành lập Ngân hàng Chính Sách xã hội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Hiện tại VBSP có vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng, với trên 5.000 nhân viên và
63 Chinh nhánh cấp tỉnh và 612 Phòng giao dịch ngân hàng cấp quận/huyện, và
trên 10.000 điểm giao dịch tại các xã trên toàn quốc.
Với đặc thù là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế ổn định xã hội và tăng trưởng bền vững, không vì
mục đích lợi nhuận.
VBSP có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước,
được nhà nước cấp giao vốn, và đảm bảo khả năng thanh khoản, tỉ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các
khoản nộp ngân sách Nhà nước.
Với HĐQT gồm 12 thành viên từ các bộ ngành trong chính phủ và chủ tịch
hội đồng quản trị là Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam, cùng đội ngũ cán bộ
năng động, nhiều kinh nghiệp quản lý điều hành hoạt động trong lĩnh vực Ngân
hàng, trên thị trường tài chính - tiền tệ trong nước và quốc tế. VBSP đã và đổi mới
nhằm thực hiện tốt hơn nữa những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó.
2. Thực trạng.
Cùng với việc phát triển không ngừng của CNTT và các ứng dụng không
giới hạn trong lĩnh vực CNTT, tại Việt Nam hiện nay cùng với sự hội nhập kinh tế
các ngân hàng nước ngoài và hàng đầu trong nước đã và đang triển khai cung cấp


các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ qua mạng, thanh
toán qua mạng… ngày càng được quan tâm đặc biệt nhằm áp dụng thành công và
mang lại những thành công không nhỏ cho doanh nghiệp, trước thực trạng đó, các


Ngân hàng đã và đang đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
thông tin, thương mại điện tử để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cũng như tạo lợi
thế cạnh tranh trong môi trường tài chính đang dần trở lên khắc nghiệt hơn trong
những năm tới.
VBSP là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng, cùng với hoạt
động đặc thù đang dần vươn ra hoạt động ngân hàng thương mại. Đã nhận thấy
việc nâng cấp, hệ thống thông tin, thương mại điện tử, công nghệ thông tin phải
được đặc biệt quan tâm và đầu tư phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, trên cơ sở đó có thể mở rộng các sản phẩm dịch vụ, thu hút được các
khách hàng tiềm năng mới đặc biệt là những sinh viên đã quen với những ứng
dụng trên Internet là rất lớn.
Hiện tại VBSP đang trên con đường cơ cấu lại và trong tương lai gần việc
bước vào sân chơi với các ngân hàng thương mại trong nước và thế giới là vấn đề
sống còn của ngân hàng, vì vậy bên cạnh việc đã và đang xây dựng được một đã
xây dựng được hệ thống công nghệ thông tin đủ mạnh, trên nền tảng phần mềm
ngân hàng lõi corebanking, việc triển khai một website với chức năng cung cấp các
ứng dụng internetbanking sẽ là một bước tiến mạnh mẽ để VBSP tiếp cận và thành
công trên con đường bước vào sân chơi chung của ngành Ngân hàng để đáp ứng
những nhu cầu của khách hàng ngày càng da dạng trong tương lai.
So với các Ngân hàng TMCP trong nước và quốc tế thì hệ thống công nghệ
thông tin của VBSP là tương đối thua kém. Do hệ thống công nghệ thông tin chưa
được đầu tư đúng mức trong những năm trước, tuy nhiên những năm gần đây đã
được quan tâm và đầu tư mạnh mẽ, nhằm đáp ứng những thách thức cùng với tốc
độ phát triển nhanh của thị trường tài chính, và việc tái cấu trúc trong lĩnh vực


ngân hàng và thách thức mới khi chính thức gia nhập sân chơi ngân hàng thương
mại trong một vài năm tới.
3. Phân tích SWOT (liên quan đến CNTT, HTTT, TMĐT).
Để có chiến lực phát triển công nghệ thông tin, hệ thống thông tin, thương

mại điện tử, phòng IT đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như
những thách thức của VBSP sẽ gặp phải và từ đó xây dựng nên chiến chiến lược
đầu tư và phát triển trong giai đoạn 2013- 2016 và tầm nhìn 2020 để trình HĐQT
của doanh nghiệp phê duyệt.
CƠ HỘI

THÁCH THỨC

- Nhu cầu thanh toán, các - Chịu sự cạnh tranh gay gắt
sản phẩm, dịch vụ liên từ các đối thủ trong nước và
quan đến

mạng internet quốc tế.

ngày càng phát triển.

- Yêu cầu về chất lượng dịch

- Có nhiều sản phẩm, vụ của khách hàng ngày càng
nhiều Công ty bán hàng cao.
Ma trận SWOT

qua mạng và chấp nhận - Tính bảo mật thông tin cao.
thanh toán qua mạng
Tình trạng đánh cắp thông tin
- Chí phủ khuyến khích

của khách hàng và gian lận

- Có nhiều nhà cung cấp thương mại điện tử ngày

và thiết kế hệ thống phần càng tin vi.
mềm đáp ứng các yêu cầu - Công nghệ thay đổi, và phát
của Ngân hàng.

triển không ngừng.
- Thói quen dùng tiền mặt
của người dân.


Điểm mạnh
- Khách hàng trẻ tuổi của ngân
hàng là đối tượng sinh viên là

Điểm yếu
- Đang trong thời gian triển khai, xây dựng.

rất lớn trên 3 triệu khách hàng.
- Có được sự đầu tư của các bộ
ngành.
- Có đội ngũ cán bộ nhân viên
trẻ, trình độ cao, nhiệt tình.
- Có nhiều lựa chọn về nhà
cung cấp và thiết kế website và
khắc phục những nhược điểm
của đối thủ đi trước.
-Có tiềm lực tài chính tốt.

4. So sánh với 3 đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Em xin được tìm hiểu và phân tích 3 Ngân hàng cùng cung cấp dịch vụ là
Ngân hàng ACB,Vietinbank, Citibank, để VBSP chọn lọc những điểm tốt và tránh

những điểm yếu để lập ra website của mình.


Nguồn citibank.com.vn

Với Citibank việt nam một ngân hàng nước ngoài đến từ tập đoàn đa quốc
gia citigroups.
Những điểm nổi bật của trang web là:
- Nhiều thông tin.
- Hấp dẫn.
- Nhiều khuyến mại.
- Dễ sử dụng.
- Bảo mật tốt.
- Thể hiện nhiều sản phẩm, dịch vụ.


- Có nhiều địa chỉ liên kết.
- Giao diện đẹp.

Nguồn acbonline.com.vn


Nguồn vietinbank.vn/epayment/onlineregist
Về cơ bản các Ngân hàng đều có sản phẩm tương đối giống nhau, giao diện
website thân thiện với người dùng, dễ nhớ, dễ sử dụng, đặc biệt tính bảo mật thông
tin rất cao. Tuy nhiên website của citibank Việt Nam cho thấy được sự đa dạng và
phong phú, cho người dùng nhiều sự lựa chọn và thông tin và cho thấy được sự
chuyên nghiệp và đa ứng dụng của trang web.

5. Phân tích kinh nghiệm, bài học từ các DN khác trong và ngoài nước.


Trong lĩnh vực ngân hàng ngày nay việc áp dụng công nghệ thông tin không
chỉ cần thiết mà còn mang ý nghĩa sống còn đối với các ngân hàng, tuy nhiên cũng
đặt ra cho các Ngân hàng những thách thức là luôn phải đương đầu với những rủi


ro rất lớn như: công nghệ lấy cắp thông tin của khách hàng, làm giả thẻ tín dụng,
lấy cắp mật khẩu đang trở nên tinh vi hơn.
Bài học kinh nghiệm từ vụ hacker tấn công citibank lấy trộm thông tin
200.000 thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng này.
Để khắc phục hay hạn chế những rủi ro về an ninh mạng các Ngân hàng
cũng đặt ra các quy định Nhân viên, Kiểm Soát Viên thường xuyên thay đổi mật
khẩu đăng nhập vào hệ thống khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền, rút tiền....,
và không được cung cấp mật khẩu cho người khác sử dụng. Dùng các phần mềm
diệt virus có bản quyền, hay thuê các hãng bảo mật thông tin, khắc phục các lỗ
hổng an ninh mạng.
Khi cung cấp dịch vụ chuyển tiền trực tuyến, nguy cơ sẽ rất lớn nếu bị
hacker lợi dụng. Cách khắc phục là thuê các hãng phần mềm diệt vi rút bản quyền
tìm và lấp các lỗ hổng bảo mật trước khi cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, các Ngân
hàng đang có kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số để đảm bảo an toàn cho các
giao dịch ngân hàng điện tử. Ngoài ra cũng nên tham khảo việc bảo mật bằng công
nghệ của RSA, (qua các giải pháp bảo mật RSA securID token )mà ngân hàng
VCB Việt Nam đang áp dụng trong các năm qua, cũng là bài học kinh nghiệm
đáng quý cho các ngân hàng áp dụng.
- Độ an toàn cao với RSA token khách hàng sẽ được bảo vệ kép bởi hai yếu tố
(Mã Pin+ token code) luôn thay đổi.
- Chi phí thấp, và hoạt động liên tục ứng dụng được cài đặt trên hệ điều hành
window.
Qua đây VBSP khi thực hiện sẽ rút ra bài học cần lựa chọn các giải pháp tốt
mà giải pháp an ninh RSA securID token cũng là giải pháp được chú ý đặc biệt

và được triển khai đồng bộ với các giải pháp an ninh nội bộ.


6. Tìm hiểu các giải pháp ứng dựng CNTT trong ngành ngân hàng.

Nhận rõ những ưu thế của thương mại điện tử cũng như những ứng dụng
công nghệ thông tin như: tiết giảm chi phí, tăng doanh thu, mở rộng và củng cố
được các mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước. Vì vậy trên thế giới
công nghệ thông tin được ứng dụng rất nhiều trong ngành ngân hàng tạo ra được
rất nhiều sản phẩm và dịch vụ tiên tiến phục vụ cho đời sống con người.
Giải pháp được đưa ra khi ứng dụng CNTT trong ngành Ngân hàng.
- Tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lí và cơ chế chính sách cho
phát triển thanh toán điện tử. Trong đô khung pháp lí rõ ràng, minh bạch
cùng sự giám sát hợp lí của ngân hàng nhà nước sẽ làm tăng lòng tin của các
doanh nghiệp và cá nhân vào hệ thống thanh toán điện tử nói riêng và ứng
dụng CNTT ngành Ngân hàng nói chung.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển thanh toán thẻ qua pos, đa dạng các loại
hình thẻ thanh toán, khuyến khích bằng vật chất và phát triển điểm chấp
nhận thẻ thanh toán không dùng tiền mặt, cũng như đẩy mạnh việc phát triển
các loại hình thanh toán mới qua mạng internet, qua điện thoại di động…
- Tập trung nguồn lực để phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho ứng
dụng CNTT, thanh toán điện tử như: tập trung phát triển mạng lưới, chấp
nhận thẻ, vận động các doanh nghiệp xây dựng hệ thống chấp nhận thẻ thanh
toán, đẩy mạnh kết nối liên thông mạng lưới pos trên toàn quốc, hoàn thành
việc xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất.
- Tích cực phối hợp với các đơn vị thực hiện liên quan đẩy mạnh việc phòng
chống tội phạm công nghệ cao, liên quan đến thanh toán điện tử và bảo mật
thông tin khách hàng…



- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục định hướng cộng đồng đến với các sản
phẩm dịch vụ mới, đưa các ứng dụng CNTT trong ngân hàng trở thành thói
quen của khách hàng.
7. Chiến lược ứng dụng CNTT và TMĐT trong Ngân hàng.

Với chiến lược hiện đại hóa ngành Ngân hàng của Chính phủ và của Ngân
hàng nhà nước đến nay hầu hết 95% hoạt động, sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
đã được tin học hóa. Tại hội thảo về triển lãm banking Việt Nam 2012 diễn ra
tháng 5/2012 theo ông Lê Mạnh Hùng (cục trưởng cục CNTT) trong những năm
qua NHNN đã ban hành một loạt các văn bản, quy phạm pháp luật trong ngành
nhằm hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động liên quan đến mua sắm thiết bị, đảm
bảo hoạt động và các yêu cầu về an ninh bảo mật trong lĩnh vực Ngân hàng. Cũng
theo ông Hùng chiến lược ứng dụng CNTT và TMĐT trong ngành ngân hàng giai
đoạn 2012-2016 sẽ tập trung vào 6 lĩnh vực chính như: Hỗ trợ điều hành chính
sách tiền tệ, thanh tra giám sát, Quản lý dữ liệu bảo mật quốc gia, phát triển hệ
thống thanh toán quốc gia, Quản lý kho quỹ, và các hoạt động quản trị nội bộ khác.
- Với chiến lược phát triển mạnh các tổ chức tài chính tín dụng trong phạm
vi cả nước, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong thanh toán không dùng tiền mặt
và đẩy mạnh các hoạt động thu ngân sách, các loại phí, lệ phí của nhà nước qua hệ
thống các Ngân hàng, phát triển các ứng dụng thanh toán qua mạng internet qua
điện thoại di động…
Để thực hiện thành công chiến lược trên, mục tiêu đặt ra yêu cầu thực hiện
đồng bộ chiến lược về hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ, đa dạng dịch vụ
ngân hàng với mục đích hỗ trợ các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, tận
dụng nhân lực hiệu quả, đơn giản hóa thủ tục hành chính, chuyển biến phương thức
kinh doanh và tăng cường chất lượng dịch vụ, mở rộng kênh giao tiếp điện tử hiện


đại giữa khách hàng và ngân hàng thương mại như ATM, POS, Home Banking,
internet banking…

Theo ông Bùi Quang Tiên - Vụ trưởng Vụ Thanh toán NHNN cũng trong
khuôn khổ hội thảo triển lãm banking Viêt Nam 2012 diễn ra tháng 5/2012 đưa ra ý
kiến: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông để phát triển những
phương thức thanh toán điện tử mới. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về vốn
vay đối với các doanh nghiệp thực hiện đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phần mềm
ứng dụng phục vụ cho việc phát triển các phương thức thanh toán điện tử mới; bên
cạnh đó, các NHTM đẩy mạnh phát triển công nghệ, phần mềm tương thích để
phát triển các phương thức thanh toán mới. Làm được như vậy sẽ tạo điều kiện cho
các ngân hàng phát triển bền vững hơn nhờ việc đa dạng hóa các dịch vụ, tối đa
hóa lợi ích, xây dựng lợi thế cạnh tranh riêng biệt.
8. Kế hoạch hành động và mục tiêu cụ thể.

8.1 Kế hoạch hành động.
Trên cơ sở phương án đã đưa ra, Phòng IT xây dựng dự án đầu tư cụ thể,
thời gian triển khai, số lượng nhân viên và hiệu quả dự kiến khi đưa phần mền vào
sử dụng cụ thể như sau:
Tỉ giá USD/VND (20.920/20.960)
Chi phí mua phần mềm:

5.000.000 USD (Tương đương: 104.800.000.000

đồng)
Chi phí hệ thống phần cứng: 1.000.000 USD (Tương đương:20.960.000.000
đồng)
Thời gian thực hiện dự kiến: 12 tháng, trong đó 10 tháng triển khai phần
mềm và tích hợp hệ thống, 02 tháng chạy thử.
Số lượng cán bộ nhân viên dự kiến: 40 người.


Chi phí duy trì hệ thống bình quân: 250.000 USD/năm. (Tương đương:

5.240.000.000 đồng).
Chi phí lương cán bộ nhân viên bình quân: 12.000.000 /người/ tháng.
(Tương đương: 5.760.000.000 đồng/năm).
Thu phí giao dịch: 3.300 đồng/giao dịch gồm vat. Không thu phí giao dịch
nội bộ
Sau 12 tháng đi vào hoạt động, số lượng người sử dụng dịch vụ và doanh thu
dự kiến như sau:
Chi phí mua phần mềm và phần cứng ban đầu Ngân hàng dự tính khấu hao
đều trong 10 năm. Tương đương 12.576.000.000 đồng/năm.
Hệ thống bao gồm các module sau:
1. Module truy vấn tài khoản
2. Module tiền gửi
3. Module tiền vay
4. Module thanh toán nội bộ
5. Module thanh toán liên Ngân hàng
6. Module sản phẩm liên quan, đang khuyến mãi.
7. ………..
Hệ thống truy cập thanh toán là trang website: vbsp online.com.vn

8.2 Chi tiết doanh thu, lợi nhuận hàng năm cụ thể như sau:


BẢNG DỰ TÍNH DOANH THU, LỢI NHUẬN
Đvt: đồng

T
T

Chỉ tiêu


Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm 6

Năm 7

600,000

650,000

700,000

750,000

800,000

850,000

900,000

3,000


3,000

3,000

3,000

3,000

3,000

3,000

12

12

12

12

12

12

12

Số lượng
1

người sử

dụng dự
kiến
Phí giao
dịch
thuần

2

(chưa
bao gồm
10%
VAT)

3

Số lượng
giao dịch
bình
quân


năm/ngư
ời
4

Tổng phí 21,600,000,0 23,400,000,0 25,200,000,0 27,000,000,0 28,800,000,0 30,600,000,0 32,400,000,0
thu được

00


00

00

00

00

00

00

Chi phí
bình
5

quân
hàng

11,000,000,0 11,000,000,0 11,000,000,0 11,000,000,0 11,000,000,0 11,000,000,0 11,000,000,0
00

00

00

00

00


00

00

năm
Lợi
nhuận
6

bình
quân

10,600,000,0 12,400,000,0 13,200,000,0 16,000,000,0 17,800,000,0 19,600,000,0 21,400,000,0
00

00

00

00

00

00

00

hàng
năm
Mức

7

khấu hao 12,576,000,0 12,576,000,0 12,576,000,0 12,576,000,0 12,576,000,0 12,576,000,0 12,576,000,0
hàng
năm

00

00

00

00

00

00

00


Lợi
8

trước
thuế.

(1,976,000,0 (176,000,000
00)


)

624,000,000

3,424,000,00 5,224,000,00 7,024,000,00 8,824,000,00
0

0

0

0

Như vậy, sau 2 năm dự tính đi vào hoạt động, thì hoạt động kinh doanh bắt đầu có lãi. Vì vậy, khi số lượng người sử
dụng dịch vụ tăng lên và số giao dịch bình quân hàng năm tăng, Ngân hàng có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh
để sớm thu hồi vốn để tiếp tục Nghiên cứu, đầu tư triển khai các sản phẩm mới khác. Với những ứng dụng công nghệ
thông tin hiệu quả cùng chiến lược thâm nhập thị trường hợp lý và đầu tư đúng hướng sẽ đem lại những thành công cho
các ngân hàng.


Kết luận:
Sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính hiện nay không
thể không thể tách biệt những ứng dụng CNTT, nó tạo ra những đột phá mới trong
lĩnh vực vô cùng quan trọng của nền kinh tế. Sự phát triển công nghệ thông tin và
ứng dụng nó trong lĩnh vực ngân hàng đã đem đến hàng ngàn sản phẩm, dịch vụ
trong lĩnh vực ngân hàng tại các quốc gia phát triển. Tuy nhiên theo nghiên cứu tại
Việt Nam hiện nay số sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực ngân hàng mới chỉ dừng lại ở khoảng trên dưới một trăm vì vậy tiềm năng ứng
dụng và phát triển là vô cùng to lớn cần có sự đầu tư, nghiên cứu, lựa chọn có định
hướng. Và với kinh nghiệm của các quốc gia phát triển việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong ngân hàng nói chung và thanh toán điện tử nói riêng sẽ mang lại
nhiều những thành công trong lĩnh vực ngân hàng cũng như đem đến nhiều những
thỏa mãn cho khách hàng cùng cộng đồng góp phần tạo nên những thành công to
lớn hơn cho các Ngân hàng.
Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Quản trị hệ thống thôn tin – Tiến Sỹ Nguyễn Văn Thoan - PGSM
2. www.acb online.com.vn
3. www.vietinbank.com.vn
4. www.citibank.com.vn
5. www.vbsp.org.vn



×