Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng Marketing tại ngân hàng TMCP Á Châu.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 32 trang )

Hội Đồng Quản trị
Ban Tổng Giám Đốc
Các Hội Đồng
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
Ban đảm bảo chất lượng
Ban Chiến lược
Ban kiểm tra- Kiểm soát Nội bộ
Phòng Quan hệ Quốc tế
BanChính sách& Quản lý Tín dụng
Phòng Thẩm định tài sản
Khối
Khách hàng cá nhân
Khối
Khách hàng Doanh nghiệp
Khối
Ngân quỹ
Khối
Phát triển kinh doanh
Khối
Giám sát điều hành
Khối
Quản trị Nguồn lực
Khối
Công nghệ thông tin
Phòng Huy động Vốn và DV Tài chính cá nhân
Phòng Kinh doanh
Phòng Tín dụng
Phòng Ngân hàng
Điện tử


Phòng Phân tích
Thông tin
Phòng Phân tích
Tín dụng
Phòng Thanh toán Quốc tế
Phòng Phân tích Sản phẩm & Khách hàng
Bộ phận Bao
Thanh toán
Phòng Kinh doanh Vốn
Phòng Kinh doanh Ngoại hối
Phòng Kinh doanh Vàng
Phòng
Quản lý Quỹ
Phòng Hỗ trợ & Phát triển Chi nhánh
Phòng
Marketing
Phòng Nghiên cứu Thị trường
TT chuyển tiền Nhanh ACB-Western Union
Phòng Kế toán
Phòng
Quản lý rủi ro
Phòng
Tổng hợp
Ban Pháp chế
Bộ phận Giám sát & Quản lý Danh mục đầu tư
Phòng Nhân sự
Phòng
Hành chính
Trung tâm Đào tạo
Phòng Kỹ thuật Công nghệ Thông tin

Phòng Hệ thống
Công nghệ thông tin
Phòng Phát triển
Công nghệ thông tin
Phòng
Kỹ thuật Thẻ
TT Dịch vụ Khách hàng Tổng đài 247
Sở Giao dịch, Các chi nhánh, Phòng Giao dịch & Trung tâm Thẻ
Sở Giao dịch, Các Chi Nhánh,Phòng Phân Tích Thông Tin
Bộ phận
Bao Thanh Toán
Biểu 2: VỐN HUY ĐỘNG (tỷ đồng)Biểu 1: TỔNG TÀI SẢN (tỷ đồng)
Biểu 3: DƯ NỢ CHO VAY (tỷ đồng)
Biểu 4: LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ (tỷ đồng)
Biểu 5: SUẤT LỢI NHUẬN / VỐN TỰ CÓ
(ROE) - %
Biểu 6: THU NHẬP TỪ PHÍ
(tỷ đồng)
Phó giám đốc
Bộ phận nghiên cứu thị trường
Bộ phận thiết kế
Bộ phận quảng cáo
Bộ phận PR
Giám đốc
1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
11. Lịch sử hình thành và phát triển NHTMCP Á CHÂU
1.1.1. Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại (NHTM),
hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo
dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, ngân

hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy
phép số 0032/NH-GP do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy
phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là một ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam đăng kí hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu được Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp
giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu
là 20 tỉ đồng Việt Nam cho thời hạn hoạt động 50 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động
1
từ ngày 4 tháng 6 năm 1993. Hiện nay tính đến hết tháng 2/2006, vốn điều lệ của
ngân hàng là 1100 tỉ đồng.
− Tên Tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
− Tên viết tắt: ACB
− Logo của Ngân hàng:
- Ý nghĩa biểu tượng của ACB:
+ Logo ACB: ACB là chữ viết tắt của Asia Commercial Bank, nghĩa là Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
Màu sắc: Logo có màu xanh. Màu xanh là biểu trưng của niềm tin, hy vọng, sự trẻ
trung và năng động.
Ý nghĩa: Logo có 12 vạch chạy ngang ba chữ cái A, C, B và có vị trí trung tâm. Con
số 12 đại diện cho 12 tháng trong năm (thời gian), Các vạch ngang biểu trưng cho
dòng lưu thông tiền tệ (ngân lưu) trong hoạt động tài chính ngân hàng. Vị trí trung
tâm biểu trưng cho trạng thái cân bằng.Tổng quát lại, dòng lưu thông tiền tệ của ACB
luôn ở trạng thái ổn định, cân bằng giữa hai mặt an toàn và hiệu quả, và luôn luôn
như thế theo thời gian
Ngay từ khi thành lập ACB đã phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng với những
nỗ lực của mình, ACB đã tự khẳng định mình và có một chỗ đứng vững chắc, tạo
được uy tín cao trên thị trường. Đến năm 1994, vốn điều lệ của Ngân hàng đã tăng
lên 70 tỉ đồng theo quyết định số 143/QĐ-NH5 ngày 30/01/1994 của Ngân hàng nhà

nước Việt Nam. Trong năm 1998, vốn điều lệ của Ngân hàng được điều chỉnh lên
341,428 tỉ đồng theo quyết định số 341/1998/QĐ-NH5 ngày 13/10/1998 và quyết
định 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Với số
vốn điều lệ này, ACB đã được ngân hàng nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam.5 năm
(2006 - 2011) và tầm nhìn 2015.
1.1.2. Quá trình phát triển – các cột mốc đáng nhớ của NHTMCP Á Châu
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm
bám sát trong suốt 13 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng
minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp
Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam
trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
2
Obj111
04/6/1993: ACB chính thức hoạt động.
27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế
ACBMasterCard.
15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
Năm 1997- Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Công tác chuẩn bị nhằm nhanh
chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã được bắt đầu tại
ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện
kéo dài hai năm. Thông qua chương trình đào tạo này ACB nắm bắt một cách hệ
thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực trong
quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu điều chỉnh
trong điều kiện Việt Nam để áp dụng trong thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Thành lập Hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội
đồng quản lý tài sản Nợ-Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ACB.
Mở siêu thị địa ốc: ACB là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các dịch vụ địa ốc
cho khách hàng tại Việt Nam. Hoạt động này đã góp phần giúp thị trường địa ốc ngày

càng minh bạch và được khách hàng ủng hộ. ACB trở thành ngân hàng cho vay mua
nhà mạnh nhất Việt Nam.
Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
ngân hàng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
Năm 2000 - Tái cấu trúc: Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm 2000 ACB
đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000 - 2004) như là một bộ phận của chiến lược
trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh
doanhvà hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách
hàng doanh nghiệp, Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công nghệ thông
tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và
một số phòng ban. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở Giao
dịch. Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo Ban Chiến lược, Ban kiểm tra - kiểm soát nội
bộ, Ban Chính sách và quản lý rủi ro tín dụng, Ban Đảm bảo chất lượng, Phòng Quan
hệ quốc tế và Phòng Thẩm định tài sản.
Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn
hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù
hợp với từng phân đoạn khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được
quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng mục tiêu.
3
29/6/2000 - Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời công ty chứng
khoán, ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy mới phát triển
nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư được tách khỏi
hoạt động ngân hàng thương mại.
02/01/2002 - Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS.
06/01/2003 - Chất lượng quản lý: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực
(i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và
(iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở.
14/11/2003 - Thẻ ghi nợ: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ ghi
nợ quốc tế ACB-Visa Electron.

Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tử phone banking, mobile banking,
home banking và Internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ sở tiện ích của
TCBS.
10/12/2004 - Công nghệ sản phẩm cao: Đưa ra sản phẩm quyền chọn vàng, quyền
chọn mua bán ngoại tệ. ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cung cấp các sản phẩm phái sinh cho khách hàng.
17/06/2005 - Đối tác chiến lược: SCB & ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật. Cũng từ
thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên cam kết dựa trên thế
mạnh mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Việt Nam
1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của NHTMCP Á CHÂU
Cơ cấu tổ chức của ACB nói chung về mặt nội dung tuân theo quy chế tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, người điều hành Ngân hàng, công
ty tài chính cổ phần theo quyết định số 166/QĐ-NH5 ngày 10/08/1994.
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân
(Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng nhà nước)
Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm :
- Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Giám sát điều hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.
- Bốn ban: Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách
và Quản lý tín dụng.
- Hai phòng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
4
Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của ngân hàng bằng sơ đồ sau:
5
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức ngân hàng
Trong đó chức năng và nhiệm vụ của ban quản trị điều hành như sau:
− Hội đồng quản trị: gồm 12 thành viên, trong đó có 8 thành viên Việt Nam và 4

thành viên nước ngoài, và không tham gia điều hành trực tiếp. Hội đồng họp định kì
hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng
có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài
cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo
và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên
môn do Hội đồng thành lập như Ban Kiểm tra -Kiểm soát nội bộ, Hội đồng Tín dụng,
Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, và Hội đồng đầu tư, v.v.
− Ban điều hành: gồm có Tổng giám đốc điều hành chung và 9 Phó tổng giám
đốc phụ tá cho Tổng giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược
tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh
doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều
hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
− Ban kiểm tra - Kiểm soát nội bộ: Ban Kiểm soát Nội bộ được chính thức thành
lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của
Ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống ACB về
sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể
lệ, quy trình nghiệp vụ của ACB. Qua đó, Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ đánh giá
chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành,
cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có.
− Hội đồng Tín dụng: được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan cấp
cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn
vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi
nhánh, quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và
ngoài nước, quyết định chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét
các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định
theo nguyên tắc nhất trí.
− Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO): được chính thức thành
lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng có 11 người là thành viên HĐQT, ban
Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính
để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán

và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh
khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính
sách lãi suất; và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
− Hội đồng đầu tư: được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hồi
đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế và
giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư
mà ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên
quan đến hoạt động đầu tư.
1.3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
1.3.1. Khách hàng mục tiêu
Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng kinh
tế trọng điểm;
Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc
những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội.
Khách hàng mục tiêu của ACB theo ngành nghề kinh doanh bao gồm:
Bảng 1: Phân tích khách hàng theo ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề Năm 2005 (triệu đồng) Năm 2004 (triệu đồng)
Thương mại 1.990.939 1.162.612
Nông lâm nghiệp 129.252 145.220
Sản xuất và gia công chế biến 2.119.473 1.989.665
Xây dựng 318.852 200.805
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 3.621.374 2.789.251
Kho bãi, giao thông vận tải
và thông tin liên lạc
269.963 118.461
Giáo dục và đào tạo 30.968 2.088
Tư vấn, kinh doanh bất động sản 190.719 199.823
Nhà hàng và khách sạn 68.568 44.433
Dịch vụ tài chính 5.135 503
Các ngành nghề khác 636.274 45.576

Tổng cộng 9.381.517 6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005)
Dựa vào số liệu trên có thể thấy rằng khách hàng theo ngành nghề kinh doanh chủ
yếu của ACB là dịch vụ cá nhân và cộng đồng, là sản xuất và gia công chế biến, là
những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại
1.3.2. Địa bàn mục tiêu
Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc.
Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở rộng
mạng lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng giao
dịch mới của ACB nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục
vụ được tốt nhất.
Khách hàng của ACB theo khu vực địa lý như sau:
Bảng 2: Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý
Khu vực Năm 2005 (triệu đồng) Năm 2004 ( triệu đồng)
Thành phố Hồ Chí Minh 6.960.194 5.250.452
Đồng bằng sông Cửu Long 674.852 442.866
Miền Trung 371.225 160.428
Miền Bắc 1.375.246 844.691
Tổng cộng 9.381.517 6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2005)
Thu nhập chủ yếu của ngân hàng tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh
1.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có 5 NHTMNN, 2 ngân hàng chính sách (Ngân hàng
Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), 37 NHTMCP 5 ngân hàng liên
doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế
tín dụng nước ngoài và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, 7 công ty tài chính.
Số lượng như vậy có thể xem là khá nhiều so với qui mô nền kinh tế Việt Nam. Do
vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam
đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để trao đổi, hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng. Ngành

ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ khai thác các ngân hàng nước ngoài về
vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ…Đồng
thời, tiến trình hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và nâng cao
tính minh bạch của hệ thống Ngân hàng thương mại, đáp ứng các cam kết với các
định chế và tổ chức thương mại quốc tế.
Bên cạnh những cơ hội như trên thì các NHTM cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức. Đó là những thách thức từ môi trường kinh tế như: nền kinh tế Việt Nam có xuất
phát điểm thấp và cơ cấu kinh tế không hợp lý, môi trường pháp lý cho hoạt động
kinh doanh nói chung, hoạt động ngân hàng nói riêng của Việt Nam chưa hoàn thiện
cùng với những biến động của môi trường kinh tế. Đó là những thách thức do nguyên
nhân từ nội tại hệ thống NHTM Việt Nam như: tổ chức bộ máy còn nhiều bất cập,
năng lực quản lý và điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại,
vốn điều lệ và vốn tự có thấp…
Trước thực trạng như vậy các ngân hàng ở Việt Nam luôn cố gắng để phát huy được
những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình để ngày càng hoàn thiện hơn
các dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp.
Có thể thấy điểm mạnh và điểm yếu của một số đối thủ cạnh tranh của ACB như ngân
hàng Ngoại Thương, ngân hàng ANZ….như sau:
a. Điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng Ngoại Thương:
- Điểm mạnh:
• Là ngân hàng có uy tín cao trên thị trường
• Nhận nhiều giải thưởng trong và ngoài nước
• Có hình ảnh tốt và lâu đời trong lĩnh vực ngoại thương ở Việt Nam
• Năng lực tài chính tốt: ROE, ROA, CAR đủ khả năng để phát triển mở rộng
• Mạng lưới chi nhánh trong và ngoài nước khá quy mô
• Trình độ nghiệp vụ được đánh giá cao, điểm mạnh về nhân sự
• Sản phẩm dịch vụ phong phú và đa dạng
- Điểm yếu:
• Đường lối kinh doanh cổ điển, thủ tục hành chính thiếu sự linh hoạt (thời gian
thẩm định, tỷ lệ thế chấp lớn…)

• Công nghệ ngân hàng còn hạn chế: hoạt động cho vay đối tượng khách hàng
không đa dạng; chăm sóc khách hàng, khuyếch trương thương hiệu chưa tỏ ra
hiệu quả
• Tỷ lệ nợ xấu lớn
b. Điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng ANZ
- Điểm mạnh:
• Là ngân hàng TMCP có uy tín cao không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới
• Ngân hàng đã nhận được nhiều giải thưởng cao (như ngân hàng bán lẻ hàng
đầu thế giới…); ngân hàng đã tạo lập được niềm tin và hình ảnh tốt với khách
hàng
• Có tiềm lực tài chính vững mạnh khi mới thành lập (do đầu tư ban đầu) và phát
triển trong quá trình hoạt động
• Biết khai thác thị trường, lựa chọn khách hàng
• Trình độ nguồn nhân lực cao, chuyên nghiệp, phục vụ tận tình
• Công nghệ tiên tiến, hiện đại
• Sản phẩm dịch vụ phong phú và đa dạng
- Điểm yếu:
• Mạng lưới ngân hàng còn ít. Hiện nay mới chỉ mở 3 trụ sở tại 3 thành phố lớn
là Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ
• Đối tượng khách hàng chưa rộng, phí dịch vụ ngân hàng còn quá cao, chưa
thực sự phù hợp với thu nhập người dân Việt Nam
2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1. Điều kiện kinh doanh của ngân hàng TMCP Á CHÂU
2.1.1. Cơ cấu sở hữu vốn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam đăng ký tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy phép hoạt động
số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Việt
Nam cho thời gian hoạt động 50 năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 6

năm 1993. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 948.316
triệu đồng
2.1.2. Cơ cấu hoạt động
Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 442, đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng có 61 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.
Ngân hàng sở hữu 2 công ty con là Công ty chứng khoán ACB (ACBS) thành lập
theo giấy phép số 06/GP/HĐKD ngày 29 tháng 06 năm 2000 và Công ty Quản lý Nợ
và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4104000099 ngày 11 tháng 10 năm 2004
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Các hoạt động chính của Ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn,
trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào
các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc; thanh toán quốc tế và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.4. Đầu tư vào các đơn vị khác
Các khoản đầu tư của Tập đoàn vào các đơn vị khác với tỷ lệ đầu tư dưới 11% bao
gồm:
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của Tập đoàn
Tên
Ngành nghề kinh
doanh
Ngày 31/12/2005
Nguyên giá triệu
đồng
Ngày 31/12/2004
Nguyên giá triệu
đồng
Công ty Cổ phần Sài Gòn- Phú

Quốc
Nhà hàng, khách sạn 1901 1714
Công ty cổ phần(CTCP) Bảo hiểm
Nhà Rồng(Bảo Long)
Bảo hiểm 7700 7700
CT Bất động sản Togi Bất động sản 1000 1000
CT Thương mại và dich vụ Đông
Anh
Thương mại, dich vụ 1000 1000
CTCP Thể thao ACB Thể thao 300 300
CT Kính mắt Sài Gòn Mắt kính 1076 1076
CT Thương mại và du lich Sài Gòn Du lịch, thương mại 638 638
CTCP Thủy Tạ Thương mại, sản
xuất
8681 -
CTCP Sông Tân Kinh doanh cơ sở hạ
tầng KCN
16000 -
CTCP Thương mại, sản xuất và
dịch vụ Bình Chánh
Kinh doanh thủy sản 4785 -
CT Đào tạo Ngân hàng Đào tạo ngân hàng 310 150
CTCP Khu công nghiệp Tân Tạo Kinh doanh cơ sở hạ
tầng KCN
30000 2580
Ngân hàng TMCP Việt Á Ngân hàng 1430 -
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
VN
Ngân hàng 17759 14019
Ngân hàng TMCP Gia Định Ngân hàng 500 500

CTCP Chuyển Mạch Tài chính Dịch vụ tài chính 10000 10000
CT Thương mại,sản xuât và dịch vụ
Đại Cát Hoàng Long
Sản xuất, dịch vụ 84 -
CTCP Đầu tư và phat triển Bình
Thăng
Phát triển KCN 1238 1238
CTCP Khu công nghiệp Đức Hòa
III
Phát triển KCN 12272 3347
CTCP Lụa Châu Á Dệt may 1000 -
CTCP Dược phẩm 3/2 Dược phẩm 3710 -
CTCP Viconship Vận tải 2527 -
CTCP Du lịch Sài gòn Du lịch 1092 -
CTCP Tân Uyên Vật liệu xây dựng 5400
Tổng cộng 125003 50662
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005)
2.1.5. Tài sản
Những nhà xưởng, tài sản thuộc sở hữu của Ngân hàng Á Châu:

×