Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.25 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA HÓA HỌC

BÀI TẬP LỚN
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 10
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm
Lớp: Hóa 2b
Mã SV: 16S2011054

GVHD: Th.s Đặng Thị Thuận An

Huế, tháng 5, năm 2018
MỤC LỤC


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ của đề tài
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng dạy học dự án.


1
2
2
2
2
3
3
4

4

1.2. Một số công trình nghiên cứu dạy học dự án ở Việt Nam.
6
2. Dạy học tích cực.
6
2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực.
6
2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
7
2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực.
8
3. Dạy học dự án.
14
3.1. Khái niệm.
14
3.2. Các hình thức dạy học dự án.
15
3.3. Đặc điểm của dạy học dự án.
16

3.4. Những ưu điểm và giới hạn của dạy học dự án.
17
3.5. Các giai đoạn của tiến trình dạy học dự án.
18
3.6. Các yêu cầu cần phải đạt được với một dự án.
19
Chương 2: Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học một số bài hóa
học lớp 10 ở trường trung học phổ thông.
1. Tổng quan về nội dung và cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 trung học
phổ thông.
20
2. Nguyên tắc lựa chọn đề tài dạy học dự án.
23
3. Những nội dung có thể tiến hành dạy học dự án trong chương trình hóa học
lớp 10 THPT.
24
4. Xây dựng kế hoạch thực hiện một số dự án môn hóa học lớp 10 THPT. 24
4.1. Dự án 1: Tầm quan trọng của Oxi
24
4.2. Các tác nhân ô nhiễm không khí
32
PHẦN 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
43


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn Đặng Thị Thuận An em đã thực hiện
đề tài: “Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học một số bài hóa học lớp

10 ở trường THPT”. Để hoàn thành bài tập lớn này, Em xin chân thành cảm ơn quý
Thầy Cô ở khoa Hóa Học trường Đại Học Sư Phạm Huế đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Thuận An đã tận tâm, chu
đáo hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện bài tập lớn này. Một lần nữa em
xin chân thành cảm ơn cô.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do mới
bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như kiến thức còn hạn
chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân
chưa thấy được, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý
Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Minh Tâm - Hóa 2B


1

Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu mới của xã hội hiện đại trong
nền kinh tế tri thức với quá trình toàn cầu hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của
Việt Nam trên trường quốc tế đòi hỏi người lao động phải có đủ phẩm chất và năng
lực, phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vân dụng linh hoạt, sáng tạo
tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế. Để có nguồn lực trên, yêu
cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục, trong đó có đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới
nội dung giáo dục và phương pháp dạy và học. Định hướng đổi mới lý luận và
phương pháp dạy học đã được đề cập trong nghị quyết hội nghị lần thứ 8, ban chấp

hành Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo): "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện
đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
người học, khắc phục lối truyền thống học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và
đổi mới tri thức, kỹ năng , phát triển năng lực".
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu đào tạo
con người mới toàn diện, vai trò của giáo viên trong nhà trường phải không ngừng
nâng cao. Trong quá trình dạy học, người giáo viên có trách nhiệm dẫn dắt để học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo.
Trong dạy học hóa học, việc nâng cao chất lượng day học phát triển khả năng tư
duy, năng lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh có thể bằng nhiều
biện pháp và các phương pháp khác nhau. Thay thế phương pháp dạy học truyền
thống bằng những phương pháp dạy học mới, tích cực cũng là một trong những
biện pháp giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. Dạy học dự án cũng là
một trong những phương pháp dạy học cần được vận dụng trong quá trình dạy học
phổ thông nói chung và dạy học bộ môn hóa học nói riêng. Thông qua các hoạt
động trong dự án giúp cho học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn đời sống có liên quan đến hóa học, rèn tính tích cực, tự lực, trí thông
minh, sáng tạo của học sinh tức là khả năng vận dụng sự hiểu biết vào những tình


2

huống mới chưa biết, giúp học sinh hứng thú học tập. Từ đó học sinh sẽ rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức, đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động và
phong phú.
Việc dạy học dự án ở các trường phổ thông đã được áp dụng ở nhiều nước và
đạt được nhiều kết quả cao. Tuy nhiên ở Việt Nam phương pháp này vẫn chưa
được áp dụng nhiều. Với mong muốn góp phần khơi dậy hứng thú học tập nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông và chuẩn bị những kiến thức, kỹ

năng cần thiết cho học sinh bước vào cuộc sống sau này chính là lý do em chọn đề
tài “ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp dạy học hóa học theo dự án để nâng cao hiệu quả dạy
học hóa học lớp 10 ở trường trung học phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy
học hóa học lớp 10 ở trường trung học phổ thông.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ
thông.
4. Nhiệm vụ của đề tài.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu và xây dựng các dự án trong dạy học hóa học lớp 10 ở trường
trung học phổ thông.
- Thực nghiệm để đánh giá phù hợp về tính hiệu quả của các dự án học tập đã
xây dựng.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Các bài có thể xây dựng dự án trong chương trình hóa học lớp 10 ở trường trung học
phổ thông.

6. Giả thuyết khoa học:


3

Nếu tuyển chọn, xây dựng được các dự án học tập thích hợp, có chất lượng tốt
cùng với sự hướng dẫn, điều khiển hợp lý và sử dụng có hiệu quả của giáo viên

trong dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, điều tra, phỏng vấn, quan sát ...
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp thống kê toán học trong
khoa học giáo dục để đánh giá chất lượng, tính khả thi của đề tài.

Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.


4

1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng dạy học dự án.

Hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau về nguồn gốc dạy học theo dự án.
Khái niệm Project được sử dụng lần đầu tiên trong dạy học vào thế kỷ thứ XVI.
Khi đó những kiến trúc sư người Ý đã làm chuyên nghiệp xu hướng nghề nghiệp
của họ bằng cách thành lập học viện nghệ thuật – The Accademia di sản Luca –
Rome dưới sự bảo trợ của giáo hoàng Gregory XIII năm 1577. Cuộc thi đầu tiên
của học viện này được tổ chức năm 1656. Cấu trúc của các cuộc thi vào học viện
tương đương với kỳ thi kiến trúc. Việc thiết kế trong các cuộc thi vào học viện chỉ
là những tình huống giả định. Vì lý do này, chúng được gọi là dự án – những dự án
với ý định là những bài tập trong tưởng tượng chứ chúng không dùng để xây dựng,
(theo Egbert).
Được thiết kế sau mô hình của Ý, viện hàn lâm kiến trúc hoàng gia cũng được
thành lập ở Pháp năm 1671, nhiệm vụ của cuộc thi ở đây trở nên phổ biến. Ngoài

những cuộc thi ”Prix de Rome” diễn ra hàng năm thì có các cuộc thi “Prix
d’Emulation diễn ra hàng tháng”.
Với sự giới thiệu của “Prix d’Emulation” việc đào tạo đã tập trung vào học tập
bằng các dự án. Sinh viên phải hoàn thành một vài dự án cấp tháng để được trao
tặng huy chương hoặc để được công nhận kết quả. Sự công nhận này hết sức cần
thiết để học tiếp thạc sĩ và được trao tặng danh hiệu kiến trúc sư hàn lâm. Với “Prix
d’Emulation” năm 1763, sự phát triển ý tưởng dự án thành phương pháp học tập và
giáo dục hàn lâm được hoàn thiện.
Học tập bằng các dự án không còn là duy nhất với ngành kiến trúc. Đến cuối
thế kỷ XVIII, chuyên ngành cơ khí đã được thành lập và được coi là một bộ phận
của các trường Đại học Công nghiệp và Kỹ thuật mới.
Từ đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ tiêu biểu là J.Dewey và S.Charles
Peirce đã đưa ra những cơ sở của dạy học theo dự án và khẳng định rằng: tất cả


5

mọi người dù trẻ hay già đều học bằng hoạt động thông qua những mối liên hệ với
môi trường. Tuy nhiên ở thời điểm đó, việc học tập còn thiếu tính tự chủ, thiếu
nguồn tư liệu trong lớp học, làm hạn chế những thành quả mà xã hội đòi hỏi ở nhà
trường.
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ điện tử , dạy học theo dự án trở nên
khả thi hơn. Với sự phát triển của chính trị, kinh tế, văn hóa và những mối quan hệ
mang tính toàn cầu, xã hội trở thành xã hội tri thức, trong đó con người không chỉ
có học thức hơn, trí tuệ hơn, có khả năng sáng tạo hơn mà còn năng động hợp tác
nhiều hơn trong công việc. do vậy dạy học phải chuẩn bị tốt nhất cho người học
thích ứng với sự phát triển của xã hội đặc biệt là trong sự hợp tác với người khác.
Có thể chia quá trình lịch sử nổi bật của phương pháp dạy học theo dự án
thành các giai đoạn như sau:
- Từ 1590 – 1765: sinh viên được làm việc theo dự án tại các học viện kiến trúc

ở Roma và Paris.
- Từ 1765 – 1880: dự án đã trở thành phương pháp dạy học phổ biến. tư tưởng
dạy học này đã được kế tục tại các trường kỹ thuật mới thành lập ở Pháp,
Đức và Thụy Điển. năm 1865, dự án được giới thiệu bởi William B.Rogers
tại viện công nghệ Massachusetts ở Hoa Kỳ.
- Từ 1880 – 1918: Calvin M. Wooward đã đưa phương pháp dạy học theo dự án
vào các trường nghề. Tại các trường này sinh viên thường giới thiệu các dự
án mà học thiết kế. ý tưởng dạy học theo dự án đã được chuyển dần từ việc
đào tạo thủ công sang giáo dục nghề nghiệp và khoa học nói chung.
- Từ 1918 – 1965: William Kilpatric định nghĩa lại dạy học theo dự án và đưa
nó từ Mỹ quay lại Châu Âu.
- Từ 1965 đén nay, các nhà giáo dục khám phá lại ý tưởng về phương pháp dạy
học theo dự án và phổ biến nó trên toàn cầu.


6

Ở Việt Nam các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng
trong đào tạo đại học, trước hết là các trường kỹ thuật. hiện nay, hình thức bài tập
lớn, tiểu luận, khóa luận được thực hiện trong các trường cao đẳng và đại học rất
gần với dạy học theo dự án.
1.2.Một số công trình nghiên cứu dạy học dự án ở Việt Nam.
1.2.1. Khóa luận tốt nghiệp:
“Xây dựng tư liệu dạy học và áp dụng phương pháp dụng phương pháp dạy
học dự án cho dạy học nội dung ứng dụng các phi kim và hợp chất của chúng trong
chương trình hóa học THPT- nâng cao” của Đào Thị Như (2008), trường ĐHSP Hà
Nội.
1.2.2. Luận văn thạc sĩ:
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Phát triển năng lực chủ động tích cực học tập
của học sinh trong dạy học hóa học thông qua hình thức dạy học dự án” của

Đặng Thị Minh Thu (2009), ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Dạy học hóa học vô cơ 10 – nâng cao tích hợp
dạy học dự án, dạy học dựa trên câu hỏi và công nghệ thông tin” của Nguyễn
Thị Hoàng Anh (2010), ĐHSP Hà Nội.
2. Dạy học tích cực.
2.1.Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực.
Trong một thời gian dài, thầy cô chúng ta được trang bị phương pháp để
truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều. Thầy truyền đạt, trò tiếp
nhận. Với phương pháp giảng dạy này, các em học sinh như một cái kho và thầy cô
chúng ta đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết
quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập, sáng tạo trong quá
trình học tập.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác (giáo
viên – học sinh, Học sinh – Học sinh, học sinh – giáo viên, học sinh với những
người hiểu biết hơn,…), trong đó, “học” là một hoạt động trung tâm. Và, người học


7

– đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được
cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó
tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được điều ấy, trong quá trình
dạy học, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em học sinh tính ham
hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới
phương pháp dạy học đẻ học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một
vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi, chỉ có đổi mới phương pháp dạy học
chúng ta mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ
có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới tham gia được vào “sân chơi” quốc

tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo dục mới
theo quan điểm giáo dục hiện đại.
Vì những lẽ đó, việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là
phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên.
2.2.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Hai yếu tố cốt lõi của sự định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng tích cực là: tạo ra cảm giác thoải mái cho học sinh và sự tham gia tích cực
của học sinh.
Sự tham gia nói đến cường độ của hoạt động, sự say mê, sự tập trung với mọi
vật xung quanh để học sinh trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và vượt qua
những giới hạn của khả năng mỗi người. Các yếu tố làm tăng cường sự tham gia
của học sinh là:
- Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/lớp.
- Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh: các nhiệm vụ học tập cần có
sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học tập, trình độ phát triển
giữa các học sinh.


8

- Sự gần gũi với thực tế: nội dung, nhiệm vụ học tập gắn với các mối quan tâm
của học sinh và với thế giới xung quanh.
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: hạn chế tối đa thời gian chết và chờ đợi;
được tạo các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; xen kẽ các hoạt
động và nhiệm vụ học tập; được hỗ trợ đúng mức.
- Phạm vi tự do sáng tạo: được tạo diều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích,
được tham gia vào các hoạt động xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học.
Cảm giác thoải mái là dấu hiệu thể hiện sự phát triển tâm lý tốt, học sinh tự tin
vào bản thân, có cảm giác vừa sức, dễ chịu và được tôn trọng. Cảm giác thoải mái
gắn liền với môi trường học tập và cách thức tổ chức dạy học phù hợp với những

nhu cầu của người học, thể hiện ở sự cởi mở và tiếp thu kiến thức tốt ở học sinh.
Cùng với sự tham gia tích cực, cảm giác thoải mái trở thành những diều kiện
cơ bản của học tập ở mức độ sâu, để đánh giá chất lượng của quá trình giáo dục.
Để đạt được diều đó, giáo viên cần phải thiết kế những hoạt động học tập nhằm
đảm bảo mức độ tham gia cao và tích cực của học sinh, tác động đến tình cảm, thái
độ của người học, đem lại niềm vui và sự hứng thú trong học tập cho học sinh. Đó
chính là định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo quan điểm lấy học sinh
làm trung tâm và dạy học theo định hướng hành động.
2.3.Một số phương pháp dạy học tích cực.
2.3.1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo
viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt
động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác.
Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn
đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).


9

Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho
học sinh những khó khăn về lý luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng
vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua
quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có.
Quy trình thực hiện:
 Bước 1: phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề.
-

Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.


-

Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề

được đặt ra.
-

Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.

 Bước 2: Tìm giải pháp.
Tìm cách giải quyết vấn đề, thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

Giải thích sơ đồ:


10

-

Phân tích vấn đề: làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa vào

những tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp)
-

Hướng dẫn học sinh tìm chiến lược giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và

thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức;
sử dụng những phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đoán suy luận như hướng
đích, quy lạ về quen, đặc biệt hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương

tự hóa, khái quát hóa, xem xét những mối liên hệ phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược
tiến, suy ngược lùi,... Phương hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết.
Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề là hình thành được
một giải pháp.
-

Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay,

nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp
đúng. Sau khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp
khác, so sánh chúng với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.
 Bước 3: Trình bày giải pháp.
Học sinh trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn
đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.
 Bước 4: Nghiên cứu sau giải pháp.
-

Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.

-

Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật

ngược vấn đề,... và giải quyết nếu có thể.
2.3.2. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên
khác như "Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc phương pháp dạy học hợp tác. Đây
là một phương pháp dạy học mà "học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ
riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua



11

nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức
lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh
tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến
nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng
nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
Quy trình thực hiện:
Khi sử dụng phương pháp dạy học này, lớp học được chia thành những
nhóm từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các
nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả
tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được
giao nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các
phần trong một chủ đề chung.
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc
một tiết, một buổi) có thể là như sau:
 Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
-

Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận

thức.
-

Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân

công vị trí làm việc cho các nhóm.

-

Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).

 Bước 2: Làm việc theo nhóm.
-

Lập kế hoạch làm việc

-

Thỏa thuận quy tắc làm việc


12

-

Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.

-

Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.

-

Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.

 Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp.
-


Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

-

Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.

-

Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp

theo.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình.
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện
có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc
sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên
cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà
không phải trên văn bản viết.
Quy trình thực hiện:
-

HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình

-

Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với

người khác).
-


Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.

2.3.4. Phương pháp đóng vai.
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp
học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể


13

mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần
chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện:
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:
-

Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ

thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai
-

Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai

-

Các nhóm lên đóng vai

-

Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai


-

Lớp thảo luận, nhận xét

-

Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.

2.3.5. Phương pháp dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó
giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang
tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học
trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình
dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng,
lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế.
Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có
thể lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của các
em. Thông thường học sinh sẽ được làm việc với các chuyên gia và những thành
viên trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn. Các phương tiện
kỹ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong quá trình thực hiện dự án có
thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh tạo ra những sản
phẩm có chất lượng.


14

3. Dạy học dự án.
3.1.Khái niệm.
3.1.1. Khái niệm dự án:

Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay
một kế hoạch. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực
kinh tế xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như
trong quản lý xã hội... Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện
trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm
đạt được mục đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong
hình thức tổ chức dự án chuyên biệt.
Một dự án nói chung có những đặc điểm cơ bản sau:
- Có thời gian qui định cụ thể.
- Có mục tiêu được xác định rõ ràng.
- Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn.
- Mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác).
- Mang tính phức hợp, tổng thể.
- Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt.
3.1.2. Khái niệm dạy học dự án:
Từ đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho
phương pháp dự án (Project Method), coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để
thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học
truyền thống.


15

Dạy học theo dự án hoặc học theo dự án (Project work; project learning,
project – based learning) được hiểu là một phương pháp hay một hình thức dạy
học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
3.2.Các hình thức dạy học dự án.

Dạy học dự án có thể phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại chính:
 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án:
- Dự án về giáo dục.
- Dự án về môi trường.
- Dự án về văn hóa.
- Dự án về kinh tế.
 Phân loại theo nội dung chuyên môn:
- Dự án trong một môn học.
- Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau)
- Dự án ngoài chương trình (dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các
môn học trong chương trình học tập của người học).
 Phân loại theo quy mô.
K. Frey (2005) đề nghị cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 – 6 giờ học.
- Dự án trung bình: Thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học.


16

- Dự án lớn: Thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài
nhiều tháng.
 Phân loại theo tính chất công việc:
-

Dự án “thăm quan và tìm hiểu”
Ví dụ: Dự án thăm quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất xi măng, thủy tinh,
đồ gốm, tìm hiểu quá trình làm muối,…

- Dự án “nghiên cứu, học tập”

Ví dụ: Dự án tìm hiểu về phân bón hóa học: tiến hành những thí nghiệm về tác
động của từng loại phân bón lên cây trồng, tính chất của phân bón, đưa ra
những kết luận về tính chất, tác dụng, hiệu quả của từng loại phân bón.
- Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”
Ví dụ: Khi các em học về polime, có thể cho các em làm dự án tuyên truyền
hạn chế sử dụng túi nilon, hoặc khi học những bài học về hợp chất của lưu
huỳnh, của nitơ, các em sẽ thực hiện những dự án tuyên truyền bảo vệ môi
trường.
- Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”
Ví dụ: Dự án trồng cây xanh,…
Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực
chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
3.3.Đặc điểm của dạy học dự án.
Tính phức hợp: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Học sinh
thực hiện các hoạt động học tập phong phú và đa dạng, sử dụng nhiều phương tiện
học tập, thực hành, có sự tích hợp công nghệ thông tin vào quá trình học tập. Việc
kiểm tra đánh giá cũng được thực hiện thường xuyên và đa dạng.


17

Tính định hướng người học: dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, khả năng,
hứng thú của người học. Học sinh tích cực, tự lực tham gia vào các giai đoạn của
quá trình dạy học từ việc chọn chủ đề, xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, đánh giá. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tinh
thần trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Tính hợp tác trong hoạt động: Đặc điểm nổi bật của dạy học dự án là sự hợp
tác làm việc theo nhóm của người học. Người học tham gia một cách có tổ chức,
có sự phân công, chịu trách nhiệm và phối hợp với các thành viên khác, với giáo

viên hướng dẫn cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc
điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
Tính định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Quá trình
thực hiện dự án đòi hỏi người học phải kết hợp lý thuyết với thực hành, vận dụng
kiến thức đã học vào hoàn cảnh cụ thể. Đặc điểm này làm cho các dự án học tập
thu hút được sự quan tâm của học sinh, mang lại cho học sinh sự hứng thú và
những trải nghiệm thực tế mới. Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với
thực tiễn đời sống xã hội và có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
Tính định hướng sản phẩm: dạy học dự án phải hướng đến việc giải quyết
những vấn đề thực tế, do đó, sản phẩm được tạo ra chính là kết quả của dự án, cũng
chính là kết quả của việc học tập. Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã
hội thường được đánh giá cao và có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa
vào sử dụng.
3.4.Những ưu điểm và giới hạn của dạy học dự án.
Ưu điểm:
- Có sự gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn trong hoạt động học tập.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh.


18

- Phát huy tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của học sinh.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
- Phát huy năng lực công tác làm việc và kỹ năng giao tiếp ở học sinh.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn của học sinh trong hoạt động thực hiện dự án.
- Phát triển năng lực đánh giá (tự đánh giá – đánh giá đồng đẳng).
- Phát triển được các kỹ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) của giáo viên cả về
kiến thức và năng lực của học sinh.
Hạn chế:

- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không được
bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực
hiện phải làm việc ngoại giờ.
- Dạy học dự án đòi hỏi diều kiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm và lòng
tâm huyết với nghề.
3.5.Các giai đoạn của tiến trình dạy học dự án.
Để dạy học theo dự án, cần thực hiện các bước sau đây:
 Bước 1: chọn đề tài, chia nhóm.
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể
ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào
những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác
định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù


19

hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn
đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người
học lựa chọn.
 Bước 2: Xây dựng đề cương dự án.
- Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành,
kế hoạch thực hiện dự án, xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí,…
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kỹ năng
của bài học /chương trình, những kỹ năng tư duy bậc cao cần đạt được.
- Việc xây dựng dề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó
mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và

đánh giá dự án.
 Bước 3: Thực hiện dự án.
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã được đề ra. Khi thực hiện dự
án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động
qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.
- Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và
tích lũy kiến thức thu được qua quá trình là việc. Như vậy các kiến thức mà
người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.
 Bước 4: Thu thập kết quả.
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bảng tin, báo, áp
phích, thu hoạch, báo cáo,…) và có thể được trình bày trên power point, hoặc
thiết kế thành trang wed,…


20

- Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức
mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu
trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
 Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm.
- Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dưa trên
những sản phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày
của các em.
- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án tiếp theo.
- Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.
3.6.Các yêu cầu cần phải đạt được với một dự án.
- Nhiệm vụ của dự án phải phù hợp với khả năng của người học.

- Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chương
trình.
- Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của người học.
- Người học được hướng dẫn cụ thể, rõ tàng để thực hiện công việc có chất lượng
tốt.
- Phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học khi họ đảm nhận những vai trò
khác nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.
- Dự án phải gắn với đời sống thực tế của người học. Người học có điều kiện để
tiếp xúc với những dối tượng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các
chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.


21

- Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người học ngay từ
khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải được làm rõ và luôn được rà soát
nhiều lần.
- Người học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo cáo và sản
phẩm.
- Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
- Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Người học được tiếp cận với
nhiều công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tư duy và tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt.
Chương II: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY
HỌC MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1. Tổng quan về nội dung và cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 trung
học phổ thông.
Chương trình hóa học lớp 10 cơ bản gồm:
Cả năm: 35 tuần + 2 tuần ôn học kỳ

Học kỳ I: 18 tuần, 2 tiết/ tuần = 36 tiết
Học kỳ II: 17 tuần, 2 tiết/ tuần = 34 tiết
Tuần
1

Tiết
Nội Dung
1
Ôn tập
2
Ôn tập
Chương 1: Nguyên tử (10 tiết)
Lý thuyết: 6 tiết – Luyện tập: 3 tiết – Kiểm tra: 1 tiết
2
3
Thành phần nguyên tử
4
Hạt nhân nguyên tử - Nguyên tố hóa học. Đồng
vị
3
5
Hạt nhân nguyên tử - Nguyên tố hóa học. Đồng
vị


22

6
Luyện tập: Thành phần nguyên tử
4

7
Cấu tạo vỏ electron của nguyên tử
8
Cấu tạo vỏ electron của nguyên tử
5
9
Cấu hình electron
10
Luyện tập: Cấu tạo vỏ electron của nguyên tư
6
11
Luyện tập: Cấu tạo vỏ electron của nguyên tư
12
Kiểm tra viết
Chương 2: Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa
học (9 tiết)
Lý thuyết: 6 tiết – Luyện tập: 2 tiết – kiểm tra: 1 tiết
7
13
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
14
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
8
15
Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên
tử các nguyên tố hóa học
16
Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố
hóa học. Định luật tuần hoàn
9

17
Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố
hóa học. Định luật tuần hoàn
18
Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học
10
19, 20
Luyện tập: Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần
hoàn cấu hình electron nguyên tử và tính chất
các nguyên tố hóa học
11
21
Kiểm tra viết
Chương 3: Liên kết hóa học (7 tiết)
Lý thuyết: 5 tiết – Luyện tập: 2 tiết
22
Liên kết ion. Tinh thể ion
12
23
Liên kết cộng hóa trị
24
Liên kết cộng hóa trị
13
25
Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử
26
Hóa trị và số oxi hóa
14
27

Luyện tập: Liên kết hóa học
28
Luyện tập: Liên kết hóa học
Chương 4: Phản ứng oxi hóa khử (6 tiết)
Lý thuyết: 3 tiết – Luyện tập: 2 tiết – Thực hành: 1 tiết
15
29
Phản ứng oxi hóa – khử
30
Phản ứng oxi hóa – khử
16
31
Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ
32
Luyện tập: Phản ứng oxi hóa – khử
17
33
Luyện tập: Phản ứng oxi hóa – khử
34
Bài thực hành số 1: Phản ứng oxi hóa – khử
18
35
Ôn tập học kỳ I


×