Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nghiên cứu biểu hiện và tinh sạch protein tái tổ hợp glycoprotein (GP5) của virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRSV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.08 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HÀ ĐĂNG CHIẾN

NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN VÀ TINH SẠCH
PROTEIN TÁI TỔ HỢP GLYCOPROTEIN (GP5)
CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ
HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (PRRSV)

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60 42 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN SƠN

Thái Nguyên, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




22

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Lê Văn Sơn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn

Hà Đăng Chiến


33

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS LÊ VĂN SƠN đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo – Các nhà
khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức khoa
học quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi luôn
trân trọng và biết ơn sự giúp đỡ hết mình đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị cán bộ nghiên cứu thuộc Viện
Công nghệ sinh học- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cán bộ của cơ sở đào tạo
thuộc Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Cuối cùng, tôi xin
cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Hà Đăng Chiến


55


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
bp

Tên tiếng Anh
Base pairs

CS

Tên tiếng Việt
Cặp bazơ nitơ
Cộng sự

DNA

Deoxyribonucleic acid

dNTP

Deoxynucleoside triphosphate

E.coli

Escherichia coli

EtBr

Ethidium bromide


EDTA

Ethylene Diamine Tetraacetic
Acid

GP5

Glycoprotein 5

IPTG

IsoPropylThio-β-Galactoside

kb

Kilo base

kDa

Kilodalton

LB

Luria Bertami

Môi trường dinh dưỡng cơ
bản nuôi cấy vi khuẩn

MES


2-(N-morpholino)etansulfonic
acid

OD

Optical density

Mật độ quang

PCR

Polymerase Chain Reaction

Phản ứng chuỗi trùng hợp

PRRS

Porcine Reproductive and

Hội chứng rối loại hô hấp và

Respiratory Syndrome

sinh sản ở lợn

Porcine Reproductive and

Virus gây hội chứng rối loại

Respiratory Syndrome virus


hô hấp và sinh sản ở lợn

PRRSV
RNA

Ribonucleic acid

RNase

Ribonuclease

SDS

Sodium dodecyl sulphate


66

TAE

Tris-acetate-EDTA

TBS

Tris-buffered saline

TTBS

Tween tris-buffered saline


v/p
X-gal

Vòng/ phút
5-bromo-4-chloro-3-indolylbeta-D-galacto-pyranoside

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




66

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................. 2
3.Nội dung nghiên cứu:.................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. Tổng quan về PRRS.................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm PRRS .....................................................................................4
1.1.2. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn..........................................4

1.1.3. Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRSV)
................10
1.2. Protein tái tổ hợp..................................................................................... 15
1.2.1. Giới thiệu ...............................................................................................15
1.2.2. Glycoprotein (GP5) ...............................................................................15
1.2.3. Sản xuất protein tái tổ hợp dựa trên ORF5...........................................16


77

1.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản xuất protein tái tổ hợp...........................17


88

1.2.5. Vector biểu hiện pET 32a(+) và chủng biểu hiện
BL21......................17
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 20
2.1. Vật liệu .................................................................................................... 20
2.1.1. Nguyên liệu ...........................................................................................20
2.1.2. Hóa chất và môi trường.........................................................................22
2.1.3 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm...............................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 24
2.2.1. Tạo dòng gen GP5.................................................................................24
2.2.2. Tạo vector tái tổ hợp mang gen GP5
....................................................25
2.2.3. Phương pháp biểu hiện và tinh sạch protein GP5 ................................28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 34
3.1. Tạo dòng vector mang gen mã hóa protein GP5 .................................... 34
3.2. Thiết kế vector tái tổ hợp mang gen mã hóa protein GP5 ...................... 37

3.3. Biểu hiện và tinh sạch protein GP5 trong E.coli .................................... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 44
1. Kết luận ...................................................................................................... 44
2. Kiến nghị.................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 45


viii
9

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc hệ gen của virus PRRS ................................................... 13
Hình 1.2. Cấu tạo phân tử virion ................................................................... 15
Hình 2.1. Vector tách dòng pBT ................................................................... 20
Hình 2.2. Cấu trúc vector biểu hiện pET 32a(+) ........................................... 21
Hình 3.1. Hình ảnh khuẩn lạc mang plasmid pBT-GP5 ............................... 35
Hình 3.2. Kết qủa điện di sản phẩm colony- PCR khuẩn lạc mang gen GP5 35
Hình 3.3. Kết quả cắt kiểm tra và tinh sạch pBT-GP5.................................. 36
Hình 3.4. Kết quả cắt kiểm tra plasmid pET 32a(+) với enzyme cắt giới hạn
....... 38
Hình 3.5. Kết quả cắt kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng enzyme cắt giới hạn39
Hình 3.6. Kết quả điện di SDS-PAGE .......................................................... 40
Hình 3.7. Kết quả phân tích Western blot với kháng thể anti-His-tag .......... 41
Hình 3.8. Khảo sát nồng độ Imidazol để tinh sạch sản phẩm ....................... 42
Hình 3.9. Kết quả điện di kiểm tra GP5 tinh sạch bằng sắc ký ái lực NiNTA...... 44


viii
1

0

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tên thiết bị thí nghiệm ................................................................... 23
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR ........................................................... 24
Bảng 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR ............................................... 25
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng cắt pBT mang gen GP5 ............................. 26
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng cắt pET 32a(+) .......................................... 26
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng ghép nối gen .............................................. 27
Bảng 2.7. Thành phần gel điện di protein (SDS-PAGE)............................... 31


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS - Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome), tại Việt Nam còn gọi là bệnh “lợn
tai xanh” (Blue Ear), được xem là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất trên lợn
từng được ghi nhận trên thế giới và được ghi nhận lần đầu tiên tại Bắc Mỹ
năm 1987 [23], do lợn mắc bệnh thường bị xung huyết ở tai, lúc đầu đỏ sẫm
sau đó tím xanh. Đặc trưng của bệnh, với lợn nái, PRRS gây hậu quả nghiêm
trọng như sảy thai, đẻ non, lợn con sinh ra yếu ớt, chết non, tình trạng bệnh
âm ỉ gây rối loạn sinh sản như động dục kéo dài, chậm động dục trở lại. Đối
với lợn đực giống, PRRS làm giảm số lượng tinh dịch, chất lượng tinh dịch
kém, ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai và chất lượng đàn con [3]. “Lợn tai xanh”
là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, do virus PRRS (PRRSV), thuộc họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales gây ra. Bệnh lây lan nhanh và làm chết nhiều
lợn nhiễm bệnh [1].

Hiện nay, PRRS đã và đang trở thành dịch ở nhiều nước trên thế giới,
gây tổn thất nặng nề cho nền kinh tế. PRRS lần đầu tiên được phát hiện ở Hoa
Kỳ vào năm 1987 [31], ở châu Âu (tại Đức năm 1990, tại Hà Lan năm 1991)
và tại châu Á vào đầu những năm 1990. Tại Việt Nam, PRRSV được phát
hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ năm 1997 bằng phản ứng huyết thanh học. Gần
đây, từ tháng 3 năm 2007 đến nay, liên tiếp xảy ra các đợt dịch bệnh ở nhiều
địa phương trong cả nước, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng cho ngành chăn
nuôi do phải tiêu huỷ lợn bệnh nhằm ngăn chặn nguồn virus lây nhiễm [8].
Virus PRRS có tính thích ứng rất cao đối với các đại thực bào ở phổi.
Hệ gen của PRRSV là phân tử RNA sợi đơn dương, cấu trúc tương tự các
khung đọc mở (open reading frame, ORF) của Coronavirus, gồm 7 khung đọc
mở gối lên nhau, mã hóa cho 7 protein của virus gồm: GP1, GP2, GP3, GP4,


2

GP5, M và N. Trong số đó, protein GP5 (glycoprotein 5) được mã hoá bởi
ORF5, là một protein được glycosyl hoá, gắn với màng bọc ngoài của
PRRSV, có tính kháng nguyên mạnh và chịu trách nhiệm gây bệnh của virus.
Protein GP5 là đích chủ yếu của các kháng thể trung hoà, tham gia vào
cơ chế “lẩn tránh” đáp ứng miễn dịch cơ thể vật chủ của PRRSV, do ngăn cản
hiện tượng trình diện kháng nguyên virus của các đại thực bào với các tế bào
có thẩm quyền miễn dịch trong cả đáp ứng miễn dịch dịch thể và qua trung
gian tế bào (CMI-cell mediated immunity). Ngoài ra, GP5 còn tham gia hiện
tượng “chết theo chương trình” (apoptosis) của các tế bào trong cơ thể bị
nhiễm PRRSV. Sự biến đổi của GP5 là một trong những nguyên nhân làm gia
tăng khả năng lây nhiễm và gây bệnh của PRRSV, làm cho bệnh dịch PRRS
ngày càng phức tạp, do làm giảm hiệu quả phòng bệnh của các vaccine phòng
bệnh đang lưu hành.
Chính vì vậy, nghiên cứu protein tái tổ hợp GP5 của PRRSV là thực sự

cần thiết, giúp cho chẩn đoán xác định bệnh và sản xuất vaccine tái tổ hợp thế
hệ mới nhằm khống chế, giảm bớt thiệt hại do virus PRRSV gây ra.
Từ những cơ sở lý luận khoa học và những nghiên cứu của các nhà
khoa học trong và ngoài nước chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu biểu hiện và tinh sạch protein tái tổ hợp glycoprotein (GP5)
của vius gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRSV)”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Thiết kế được vector biểu hiện protein tái tổ hợp GP5.
- Biểu hiện và tinh sạch được protein tái tổ hợp GP5 của Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome virus.


3

3.Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu tạo dòng vector mang GP5. Dựa trên thông tin về trình tự
nucleotide của gen GP5 đã công bố, thiết kế các cặp mồi phù hợp để phân lập
kiểm tra và nhân gen bằng PCR.
- Nghiên cứu thiết kế vector tái tổ hợp pET 32a(+) mang gen mã hóa
cho protein GP5.
- Biểu hiện và tinh sạch protein tái tổ hợp (GP5 ) bằng sắc ký ái lực NiNTA.


4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về PRRS
1.1.1. Khái niệm PRRS
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndome, viết tắt PRRS), là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho

lợn. Biểu hiện đặc trưng là các rối loạn sinh sản ở lợn nái như sảy thai, thai
chết lưu, lợn sinh ra chết yểu [20], cũng như lợn con theo mẹ và lợn nái hậu bị
còn thể hiện viêm đường hô hấp rất nặng như: sốt, ho, khó thở, chết với tỷ lệ
cao…
Bệnh còn được gọi bằng một số tên khác như:
“Mystery Disease Syndome” (Bệnh bí hiểm ở lợn).
“Swine Infertility and Respiratory Syndromde. Viết tắt là SIS (Hội
chứng vô sinh và hô hấp ở lợn).
“Porcine Endemic and Respiratory Syndrome, viết tắt là PEARS” (Hội
chứng hô hấp và sảy thai ở lợn).
“Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome” (Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản ở lợn).
“Blue-ear disease” (Bệnh lợn tai xanh).
Năm 1992, Hội nghị quốc tế về bệnh này được tổ chức tại St. Paul,
Minnesota (Mỹ) đã nhất trí dùng tên hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở
lợn (PRRS) và được tổ chức Thú Y thế giới công nhận. Bệnh được gây ra bởi
virus PRRS, tồn tại dưới dạng hạt virion gây nhiễm.
1.1.2. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
* Cơ chế gây bệnh và các phương pháp lan truyền


5

Virus gây PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của
lợn ốm hoặc lợn mang trùng và phát tán ra môi trường; tinh dịch của lợn đực
giống nhiễm virus cũng là nguồn lây lan bệnh. Ở lợn nái mang thai, virus có
thể từ mẹ xâm nhiễm sang bào thai và gây bệnh.
Virus gây PRRS có thể xâm nhập vào cơ thể lợn theo đường hô hấp,
tiêu hóa và đường âm đạo. Sau khi xâm nhập, đích tấn công chủ yếu của virus
là các đại thực bào ở phế nang. Đây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp

với cấu trúc hạt của virus, vì thế chúng hấp thụ và thực hiện quá trình nhân
lên chỉ trong loại tế bào này và phá hủy nó. Ở lợn mắc bệnh, một tỷ lệ lớn các
tế bào đại thực bào trong nang phổi bị virus xâm nhập rất sớm và phá hủy làm
giảm khả năng phòng vệ của phổi. Lúc đầu, PRRSV có thể kính thích sự tăng
sinh của đại thực bào nhưng sau 2-3 ngày, virus này sẽ giết chết chúng, các
virion được giải phòng ồ ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác, tiếp tục quá trình
nhân lên và phá hủy đại thực bào. Trong cơ thể lợn ốm do mắc PRRS có tới
40% tế bào đại thực bào bị virus giết chết [17]. Trong hệ thống miễn dịch của
cơ thể, đại thực bào đóng vai trò vô cùng quan trọng, cả trong đáp ứng miễn
dịch đặc hiệu và không đặc hiệu, đây là loại tế bào trình diện kháng nguyên
thiết yếu. Khi đại thực bào bị phá hủy bởi PRRSV mở đầu cho quá trình miễn
dịch không xảy ra được, cơ thể lợn rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và
dễ dàng mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát, điều này có thể thấy rõ ở những
đàn lợn vỗ béo chuẩn bị giết thịt, khi bị nhiễm PRRSV sẽ có sự tăng đột biến
về tỷ lệ viêm phổi kế phát do những vi khuẩn vốn sẵn có trong đường hô hấp
như Mycoplasma

hyopneumoniae,

P.

multocida,

S.

suis,

A.

pleuropneumoniae... Tiêu Quang An và Nguyễn Hữu Nam (2011) [1] khi xác

định một số vi khuẩn kế phát gây chết lợn trong vùng dịch PRRS ở huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên năm 2010 đã cho thấy lợn mắc PRRS thường kế phát
bệnh do các nhóm vi khuẩn đường hô hấp và đường ruột như A.


6

pleuropneumoniae, P. multocida, S.suis, Escherichia coli, Salmonella sp,
Clostridium perfringens. Kết quả


7

phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae với tỷ lệ cao nhất 63.33% và
thấp nhất là P. multocida 10%. Các tác giả nhận định các nhóm vi khuẩn kế
phát trên đã làm cho dịch PRRS trầm trọng và phức tạp hơn.
* Triệu chứng
Lợn mắc PRRS thường có các triệu chứng đầu tiên là sốt cao, bỏ ăn,
mẩn đỏ da, khó thở, táo bón hoặc ỉa chảy, tốc độ lây lan nhanh. Đặc biệt, một
số con lợn mắc bệnh ở chóp tai bị ứ huyết có màu xanh tím và một số triệu
chứng khác tuỳ thuộc vào bệnh kế phát và từng loại lợn.
Ở lợn nái: Các triệu chứng chủ yếu là tím âm hộ, sảy thai, thai chết lưu,
thai gỗ hàng loạt, đẻ non, lợn con đẻ ra yếu ớt, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ thai
chết tăng lên theo độ tuổi của thai như thai dưới 2,5 tháng tuổi tỷ lệ chết 20%,
thai trên 2,5 tháng tỷ lệ chết là 93,75% [11]. Lợn nái trong giai đoạn nuôi con
thường ít uống nước, viêm vú, mất sữa, viêm tử cung âm đạo, mí mắt sưng,
có thể táo bón hoặc ỉa chảy, viêm phổi.
Ở lợn đực giống: Sốt cao, bỏ ăn, đờ đẫn hoặc hôn mê, một số con có
hiện tượng tai xanh. Đặc biệt xuất hiện hiện tượng viêm dịch hoàn, bìu dái
nóng đỏ (chiếm 95%), dịch hoàn sưng đau, lệch vị trí (85%), giảm hưng

phấn. Lượng tinh ít, chất lượng kém biểu hiện qua các chỉ số như nồng độ
tinh trùng C<
80.106, hoạt lực của tinh trùng A< 0,6, sức kháng của tinh trùng R< 3000, tỷ
lệ kỳ hình K >10%, tỷ lệ sống của tinh trùng < 70%, độ nhiễm khuẩn cao
20.103. Lợn đực giống rất lâu mới hồi phục được khả năng sinh sản của mình
[11].
0

0

Ở lợn choai, lợn thịt: Lợn mắc bệnh sốt cao 40 C đến 42 C, bỏ ăn, ủ rũ,
khó thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu hồng


8

nhạt, dần dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới sinh
hầu như sẽ chết sau vài giờ; số còn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ nhất.


9

Lợn con có triệu chứng gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó thở và
tiêu chảy [2].
* Bệnh lý
Lợn mắc PRRS bệnh tích thường thấy như thận xuất huyết lấm tấm như
đầu đinh ghim; não xung huyết; hạch hầu, amidan sưng hoặc sung huyết; gan
sưng, tụ huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột xuất huyết; loét
van hồi manh tràng; phổi tụ huyết, xuất huyết, cuống phổi chứa đầy dịch nhớt,
sầu bọt [2].

Theo Nguyễn Tiến Dũng (2011) [6], bệnh tính đặc trưng nhất là viêm
phổi kẽ và viêm hạch lâm ba ở cả 2 dạng (PRRS dạng cổ điển và PRRS dạng
sốt cao). Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám đặc chắc
(nhục hóa) trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có mủ và
đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều trường hợp
lợn mắc bệnh bị viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh. Các triệu
chứng thường gặp của lợn mắc bệnh bao gồm rối loạn sinh sản, gây chết (đối
với lợn con) và các biểu hiện rối loạn hô hấp đối với lợn ở mọi lứa tuổi.
* Các biện pháp phòng bệnh
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu lợn mắc PRRS, do vậy việc
phòng bệnh bằng vaccine và vệ sinh phòng bệnh, tiêu độc khử trùng hiện
đang là hai biện pháp hữu hiệu ở nhiều cơ sở chăn nuôi lợn. Để chủ động
phòng chống dịch, cần thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp phòng,
chống dịch như: Phát hiện sớm, bao vây xử lý kịp thời các ổ dịch; công tác
tuyên truyền thực hiện sâu rộng tới các ngành, các cấp và người dân tham gia
chăn nuôi; đặc biệt có sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền các cấp từ Trung
ương tới các địa phương. Thực hiện nghiêm việc tiêm vaccine phòng các bệnh


10

nguy hiểm ở lợn theo Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn [16].
* Tình hình dịch bệnh trên thế giới và ở Việt Nam [14]
+ Trên thế giới
Từ năm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các
châu lục (từ châu Đại Dương) trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế
giới khẳng định phát hiện có bệnh Tai xanh lưu hành.
Hiện nay, hội chứng này đã trở thành dịch địa phương ở nhiều nước
trên thế giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà

Lan, Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức... và đã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh
tế cho người chăn nuôi lên đến hàng trăm triệu đô la [22]. Ví dụ: hàng năm
Mỹ phải chịu tổn thất cho bệnh Tai xanh gây ra khoảng 560 triệu USD. Các
nước trong khu vực có tỷ lệ bệnh Tai xanh lưu hành rất cao, ví dụ: Ở Trung
Quốc là 80%. Đài Loan là 94,7% - 96,4%, Philippine là 90%, Thái Lan là
97%, Malaysia là 94%, Hàn Quốc là 67,4% - 73,1%.
Tại Trung Quốc: Theo báo cáo của đoàn chuyên gia quốc tế và chuyên
gia của Trung Quốc đã được phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006,
đàn lợn của Trung Quốc đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi "Hội chứng sốt
cao ở lợn" do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yểu là virusPRRS và các loại
mầm bệnh này đã làm hàng triệu lợn bị ốm, chết và phải tiêu hủy. Kết quả
nghiên cứu toàn diện của Trung Quốc đã khẳng định chủng virusPRRS gây
bệnh tại nước này là chủng độc lực cao, đặc biệt có sự biến đổi của
virus(thiếu hụt 30 acid amin trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan,
Guangdong, Shandong, Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng
buộc Trung Quốc phải tiêu hủy tới 20 triệu lợn để ngăn chặn dịch lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch Tai xanh, Bộ Nông Nghiệp Trung Quốc


11

đang thực hiện chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương
trình nghiên cứu, sản xuất vác xin đã được cam kết chi khoảng 280 triệu Nhân
dân tệ tương đương với 36,5 triệu USD [26].
Tại Hồng Kông và Đài Loan đã xác định có cả hai chủng Châu Âu và
Bắc Mỹ cùng lưu hành, đặc biệt trong cùng một con lơn ở Hồng Kông đã xác
định nhiễm cả hai chủng nêu trên; dịch Tai xanh cũng được thông báo ở Thái
Lan từ các năm 2000 - 2007. Thông báo cho biết các virus gây bệnh Tai xanh
được phân lập từ nhiều địa phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng châu
Âu và chủng dòng Bắc Mỹ. Trong đó, số virus thuộc chủng dòng châu Âu

chiếm 66,42%, còn các virusthuộc chủng dòng Bắc Mỹ chiếm 33,58%. Phần
lớn ở những quốc gia này hiện còn đang lưu hành virusgây bệnh Tai xanh
chủng châu Âu hoặc Bắc Mỹ, là những chủng viruscổ điển độc lực thấp.
Tháng 9/2007, Nga là nước thứ 3 đã báo cáo chính thức có dịch bệnh
Tai xanh do chủng virusPRRS thể độc lực cao gây ra.
+ Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1997 trên đàn
lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam, 10 trong số 51 con có huyết thanh
dương tính với PRRS và cả đàn được tiêu hủy ngay [7]. Tuy nhiên, theo điều
tra ở một số địa bàn thuộc thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận cho
thấy 25% mẫu huyết thanh lợn có kháng thể virut PRRS (596/2308 mẫu) và
5/15 trại (chiếm 33%) có lưu hành huyết thanh bệnh lợn Tai xanh. Năm
2003, tỷ lệ huyết thanh dương tính với bệnh tai xanh trên lợn nuôi tập trung ở
Cần Thơ là 66,86%. Như vậy, PRRS đã được phát hiện ở Việt Nam từ năm
1997, tuy nhiên, từ năm 1997 đến trước tháng 3 năm 2007 chưa phát hiện các
ổ dịch lâm sàng trên đàn lợn. Việc xảy ra các ổ dịch lần đầu ở các tỉnh phía


12

Bắc có liên quan đến tình hình dịch ở các nước láng giềng. Theo thông báo
của các tổ chức quốc tế, trong năm 2006, dịch xảy ra nghiêm trọng ở một số


13

nước trong khu vực. Từ tháng 3 năm 2007 đến nay, liên tiếp xảy ra các đợt
dịch bệnh ở nhiều địa phương trong cả nước, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng
cho ngành chăn nuôi do phải tiêu huỷ lợn bệnh nhằm ngăn chặn nguồn virus
lây nhiễm. Mặc dù chưa có những nghiên cứu cụ thể về tốc độ lây lan của

virus, nhưng quan sát dịch tễ học đợt dịch lần thứ nhất (tháng 3, 4 năm 2007)
cho thấy chỉ một thời gian ngắn sau khi Hải Dương có dịch thì sáu tỉnh lân
cận của vùng đồng bằng Bắc Bộ là Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng. Số lợn mắc bệnh 31.750 con, số lợn chết và
xử lý 7.296 con.
1.1.3. Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRSV)
Qua nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy
các chủng PRRSV tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99%
đến 99,7% so với chủng virus gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều
bị mất 30 axít amin. Điều này cho thấy các chủng PRRSV ở nước ta hiện nay
thuộc dòng Bắc Mỹ, có độc lực cao giống chủng ở Trung Quốc [5].
Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước từ năm 2009 đến nay đã
nhận định PRRSV tại Việt Nam hiện nay được xác định thuộc chủng Bắc Mỹ
dòng Trung Quốc (Lê Thanh Hòa và cs, 2009 [9]; Nguyễn Văn Cảm và cs,
2011 [4]; Cao Văn Thật và cs, 2012 [15]; Lý Thị Liên Khai và Võ Thị Cẩm
Giàng, 2012 [10]).
 Đặc tính sinh học của virus
Virus gây PRRS rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào
hoạt động ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó
phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức
đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn mắc PRRS
thường dễ bị nhiễm khuẩn thứ phát. Virus không gây ngưng kết với các loại


14

hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột, hồng cầu type O của người. Virus phát triển tốt
trên môi trường tế bào đại thực bào phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621,
tế bào MA 140 với bệnh tích phá huỷ tế bào, sau 2- 6 ngày tế bào co tròn, tập
trung thành cụm dày lên, nhân co lại cuối cùng bong ra [17]. Tuy có một số

khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng virus Bắc Mỹ và các
chủng virus Châu Âu lại cùng gây ra các triệu chứng lâm sàng về hô hấp và
sinh sản ở lợn rất giống nhau. Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương
đại thể và vi thể của tổ chức phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm
virus là nhóm virus có độc lực cao và nhóm virus có độc lực thấp. Nhóm virus
có độc lực cao thường gây ra các tổn thương ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng
hơn nhóm virus có độc lực thấp. Năm 2007, Kegong Tian và Yu khi nghiên
cứu về sự biến đổi về độc lực của PRRSV tại Trung Quốc cho rằng virus đã
có sự biến đổi về độc lực và hậu quả lợn nhiễm virus này có tỷ lệ chết cao,
trên 20% trong tổng số nhiễm bệnh [26].
 Sức đề kháng và khả năng gây bệnh của virus
+ Sức đề kháng của virus.
Virus gây PRRS có thể tồn tại một năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -70
o

o

C; trong điều kiện 4 C virus có thể sống một tháng; nhiệt độ cao virus đề
o

o

kháng kém ở 37 C chịu được 48 giờ, 56 C bị chết sau một giờ, virus thích hợp
ở pH 5 -7. Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit,
virus dễ dàng bị tiêu diệt. Dưới tác động của ánh nắng mặt trời hoặc tia tử
ngoại vô hoạt virus nhanh chóng [13].
+ Khả năng gây bệnh của virus
Người và các động vật khác không mắc PRRS, tuy nhiên trong các loài
thuỷ cầm chân màng có vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm. Virus có thể nhân
lên ở loài động vật này và chính đây là nguồn reo rắc mầm bệnh trên diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

rộng nên rất khó khống chế [18]. Virus gây bệnh cho lợn ở tất cả các lứa tuổi,
nhưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×