Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.42 KB, 71 trang )

Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hoạt động kinh tế với
nhiều thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú. Song muốn thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung, từng doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế nói riêng cần các nhà quản lý kinh tế – tài chính giỏi cả lý luận
lẫn thức tiễn.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, cũng như mọi doanh nghiệp
khác. Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư phải tự trang bị cho mình những lợi
thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh
nghiệp phải quan tâm dến nhiều vấn đề như : Đổi mới hệ thống quản lý
trong doanh nghiệp, hợp lý hoá chính sách giá cả, chính sách về giá bán,
nâng cao chất lượng sản phẩm, có những kế hoạch dầu tư sản xuất đúng
đắn...... Trong đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu. Chi phí, giá thành là những chuẩn mực phản ánh trung thực chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư nói riêng trong một chu kỳ sản xuất nhất định. Thông
qua các thông tin kinh tế về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm các nhà
quản lý doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả tình hình sử dụng vật tư, tài
sản, tiền vốn, các loại tài sản lưu động khác........ Tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư
nhằm mục đích tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường và nó phù hợp với quy
luật khách quan cảu nền kinh tế thị trường.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bông
vải, nhuộm hoá thành phẩm, vải may mặc và một số loại dùng trong công
1
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
1


Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
nghệ chế biến trên cả nước thì Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư cũng chịu sự
cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường. Với tư cách là một doanh
nghiệp sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được coi là trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nó
đóng góp ý nghĩa rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của Công Ty Dệt
Nhuộm Trung Thư trong thời kỳ gia nhập WTO.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực
tập tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt
Nhuộm Trung Thư”.
Đề tài thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuuộm Trung Thư.
Nội dung đề tài thực tập của em chỉ tập trung nghiên cứu lý luận và
thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư. Để thấy được vai trò của chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là các yếu tố quan trọng tác động tới kết quả sản xuất
kinh doanh, chính sách về giá bán và khả năng cạnh tranh của Công Ty Dệt
Nhuộm Trung Thư trong thời kỳ đất nước ta đang gia nhập WTO.
2
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
2
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty

Dệt Nhuộm Trung Thư
CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên
cạnh việc hạch toán các chỉ tiêu về doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, kế
toán cò phải hạch toán chính xác các khoản chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kinh doanh.
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần có đầy đủ
các yếu tố cơ bản sau: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...... Sự
tham gia của các yếu tố trên vào quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tạo
nên các khoản chi phí tương ứng: Đó là chi phí lao động sống và chi phí lao
động vật hoá.
- Chi phí lao động sống (V) là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực
hiện các lao vụ và dịch vụ trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí lao động vật hoá (C) là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp như: Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, năng lượng, tài sản cố định.
Như vậy chi phí sẩn xuất là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trong hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (có thể là trong tháng, trong quý,
trong năm ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoảng mục khác
nhau cả về nội dung, tính chất, vai trò, công dụng và vị trí trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
3

Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
3
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu mục đích khác nhau của công tác quản lý mà
chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế
của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng........sử dụng vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp
mang tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhẩn trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ-dịch vụ trong kì như:
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kì của toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí phải trả về
các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài gia công phục vụ cho sản xuất kinh
doanh như dịch vụ được cung cấp về điện, nước, điện thoại, sửa chữa
TSCĐ.......
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi
phí.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ cuả sản phẩm thì chi phí được phân
thành 3 khoản mục như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.....dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
4
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
4
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản trích theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh trong phân
xưởng, tổ đội sản xuất trừ chi phí NVL và chi phí nhân công trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mốiquan hệ giữa chi phí với
khối lượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 2 loại:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với khối lượng
công việc hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành trong phạm vi phù hợp.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí mà tự bản thân chúng có quan hệ trực
tiếp với quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho đối tượng hoặc sản
phẩm chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra

nhiều sản phẩm, không phân định cho từng đối tượng nên cần phải phân bổ
theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
5
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
5
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biều hiện bằng tiềncủa tất cả các loại hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch gia thành cũng
như xây dựng gía cả hàng hoá,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau.
2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này giá thành chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào
SX trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện.
+ Giá thành định mức : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và cũng được
xác định trước khi sản xuất sản phẩm.
+Giá thành thực tế: Là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và tập hợp đựơc trong
kỳ cũng như sản lượng thực tế đã SX .

2.2.2. Phân lọai giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc chế tạo SX chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao
vụ dịch vụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm
tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ.
6
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
6
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
3. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp chi phí SX và tính giá
thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán.
3.1. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp SX và tính giá thành sản
phẩm.
Như chúng ta đều biết mục đích cuối cùng của doanh nghiệp sau mỗi
kỳ sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để có lợi nhuận cao nhất thì doanh
nghiệp phải sản xuất sản phẩm với mức chi phí thấp nhất nghĩa là doanh
nghiệp phải có biện pháp chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Muốn thực hiện
được kế hoạch này thi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Có như vậy doanh nghiệp
mới xác định được chính sách về giá bán một các chính xác và hợp lý . Trên
cơ sở đó doanh nghiệp sẽ tập hợp một cách đầy đủ chính xác các chi phí có
liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm từ đó doanh nghiệp có biện pháp
quản lý hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm ở những kỳ sản xuất tiếp theo.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng việc tổ chức hạch toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và trọng yếu

đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng và kết
quả của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện
giá thành. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và giá thành sản
phẩm. Để đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu về quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
7
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
7
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và
đối tượng tính giá thành. Trên cơ cở đó tổ chức việc ghi chép ban đàu và lựa
chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
+ Tổ chức tập hợp từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn. Cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy
định và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế
của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành SX
cho các lãnh đạo doanh nghiệp. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện định
mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất các biện

pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sự giống và khác nhau giữa giá thành và chi phí:
+ Giống nhau: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những
biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí có ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm, quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí .
+ Khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí
còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm lao vụ đã hoàn
thành. Chi phí liên quan đến chi phí đang hoàn thành sản phẩm, chi phí dở
dang, chi phí cuối kỳ .
8
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
8
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Chi phí sản xuất trong kỳ gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn
thành, sản phẩm hỏng, và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành chỉ liên quan
đến chi phí của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang kỳ sau.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chí phí và giá thành qua sơ đồ sau:
Sơ đồ phản ánh mối quan hệ giữa chí phí và giá thành.
(A) Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
(B) Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ
hoàn thành trong kỳ (C)
Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ (D)

Ta thấy : AC = AB + BD – CD
Tổng Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang
sản phẩm đầu kì trong kỳ cuối kỳ
5. Kế toán tập hợp sản phẩm chi phí sản xuất.
5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn
ra hoạt động sản xuất ( phân xưởng, đội, trại...) và với sản phẩm được sản
xuất. Vì vậy kế toán cần phải xác định được đối tượng để tập hợp chi phí
sản xuất trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi tập hợp các chi
phí ph sản xuất át sinh .
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu quan trọng trong toàn bộ
công tác tập hợp chi phí và sản xuất tính giá thành sản phẩm. Xác định đối
9
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
9
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
tượng tập hợp chi phí là việc xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí.
Có thể dựa vào các căn cứ sau để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
- Tuỳ thuộc vào quy trình cộng nghệ và đặc điểm sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là
toàn bộ dây truyền hay từng công đoạn .....
5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
5.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp .

Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất
hoặc sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không
thể tổ chức hạch toán riêng đượcthì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bố thường dùng
sử dụng là phân bố theo mức tiêu hao ,theo hệ số,theo số lượngsản phẩm.......
Công thức phân bổ như sau:

Chi phí NVL Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ cho = NVL x phân bổ
từng đối tợng cần phân bổ
Trong đó :
Tỷ lệ (hệ số) Tổng tiêu thứcphân bổ của từng đối tượng
= ------------------------------------------------------
phân bổ Tổng tiêu thứcphân bổ của tất cả đối tượng
-Tài khoản sử dụng : Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, kết cấu tài khoản này như sau:
10
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
10
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong
kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết
nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi.

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ .
*Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1, Khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản xuất sản phẩm, kế
toán căn cứ vào giá trị vật liệu xuất kho ghi.
Nợ TK 621.
Có TK 152 – p
2
kê khai thường xuyên.
Có TK 611 – p
2
kiểm kê định kỳ.
2, Trường hợp NVL do doanh nghiệp mua nghoài dùng cho sản xuất
kinh chế tạo sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p
2
khấu trừ.
Nợ TK 621.
Nợ TK 133 (133.1).
Có TK 111, 112, 331.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p
2
trực tiếp.
Nợ TK 621.
Có TK 111, 112, 331.
3, Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nộp lại kho hoặc có phế
liệu thu hồi nhập kho thì kế toán ghi:
Nợ TK 152 – p
2

kê khai thường xuyên.
Nợ TK 611 – p
2
kiểm kê định kỳ.
11
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
11
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Có TK 621.
4, Cuối tháng, tính toán giá trị thực tế của NVL đã xuất dùng cho các
đối tượng. Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
Nợ TK 154 – p
2
kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p
2
kiểm kê định kỳ.
Có TK 621- K/c chi phí NVL trực tiếp.
• Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau đây:
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ke khai thường xuyên.

TK 152 TK 621 TK152
Xuất kho NVL sử dụng NVL dùng không hết nhập
Trực tiếp cho sản xuất lại kho hay chuyển kỳ sau
TK111,112,331 TK 154
Tổng giá thanh toán Kết chuyển chi phí NVL
(cả thuế GTGT) trực tiếp


Tổng giá thanh toán
TK 133.1

Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK111,112,331 TK611 TK621 TK631
Giá trị NVL mua Giá trị NVL Cuối kỳ k/c
ngoài(cả thuế) chế tạo sản chi phí NVL
12
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
12
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
phẩm trực tiếp
Tổng giá thanh Kết chuyển giá
toán trị NVL tồn
kho cuối kỳ
TK133.1
K/c giá trị
VAT nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ

5.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng bộ phận, từng tổ,
từng đội sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ thì phải hạch toán trực tiêpd cho đối
tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường là tiền lương, tiền công hoặc là số công làm việc
thực tế........... Công thức phân bổ như sau:

Chi phí NCTT Tổng chi phí Tỷ lệ(hệ số)
phân bổ cho = NCTT x phân bổ
từng đối tượng cần phân bổ
trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) Tổng tiêu thứcphân bổ của từng đối tượng
= ------------------------------------------------------
phân bổ Tổng tiêu thứcphân bổ của tất cả đối tượng
- Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu của TK này như sau:
13
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
13
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong
kỳ.
Bên Có: - Kết chuỷen chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí có liên quan.
- TK này không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1, Căn cứ vào bảng thanh toán lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm thì kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
2, Trường hợp doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế
hoạch cho công nhân sản xuất thì kế toán căn cứ vào mức trích trước ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
3, Cuối năm, căn cứ vào tổng số lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất thực tế phát sinh. Kế toán sẽ điều chỉnh số trích trước theo số thực tế

phát sinh.
+ Phản ánh số đã trích cho CNSX:
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Nếu số đã trích nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì kế toán điều chỉnh:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Nếu số đã trích lớn hơn số thực tế phát sinh thì kế toán điều chỉnh:
Nợ TK 335
Có TK 622
14
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
14
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
4, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho CNSX sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 334- Khấu trừ vào lương CBCNV
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4 )
5, Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – p
2
kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p
2
kiểm kê định kỳ.
Có TK 622 – K/c chi phí NC trực tiếp
- Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện

qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
TK334 TK622 TK154

Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ k/c chi phí
CNTT sản xuất NCTT
TK 335

Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT

KPCĐ
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
15
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
15
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
TK334 TK622 TK631

Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ k/c chi phí
CNTT sản xuất NCTT
TK 335

Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX

TK 338

Trích BHXH, BHYT

KPCĐ
5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết quan
trọng còn lại để sản xuất sản phẩm. Chi phí này phát sinh trong pham vi các
phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế roán sử
dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí.
- Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( nếu có).
TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành các TK cấp
2 để phản ánh chi phí.
16
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
16
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
TK 627.1: Chi phí nhân viên.
TK 627.2: Chi phí vật liệu.
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền.
• Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.

1, Căn cứ vào bảng thanh toán lương và tiền ăn ca phải trả cho nhân
viên phân xưởng trong kỳ mà kế toán ghi:
Nợ TK 627(627.1).
Có TK 334.
2, Trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tổng số lương thực tế phải trả cho
nhân viên phân xưởng theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 627(627.1) – phần tính vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 334 – phần khấu trừ vào lương nhân viên.
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4).
3, Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho quản lý phục vụ sản
xuất ở phân xưởng mà kế toán phản ánh.
Nợ TK 627(627.2).
Có TK 152.
4, Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dùng cho sản xuất chung loại
phân bổ 1 lần mà kế toán tính ra giá trị thực tế của công cụ xuất kho.
Nợ TK 627(627.3).
Có TK153.
+ Đối với loại phân bổ nhiều lần trong một chu kỳ sản xuất thì kế toán
căn cứ vào giá trị của công cụ xuất kho.
Nợ TK 627(627.3).
17
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
17
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Có TK 142, 242.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai định kỳ thì sau khi tính được chi phí sản xuất chung, kế toán phản
ánh:
Nợ TK 627(627.3).

Có TK611.
5, Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân
xưởng hay tổ đội sản xuất thì kế toán phản ánh.
Nợ TK 627(627.4).
Có TK 214.
6, Căn cứ vào hoá đơn của người bán cung cấp các khoản dịch vụ mua
ngoài dùng cho sản xuất chung như: Điện, nước, điện thoại, sửa chữa lớn
TSCĐ..........
+ Nếu dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT mà doanh nghiệp nộp thuế theo p
2
khấu trừ.
Nợ TK 627(627.7)
Nợ TK 133(133.1)
Có TK 111, 112, 331.
+ Nếu dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT mà doanh nghiệp nộp thuế theo p
2
trực tiếp.
Nợ TK 627(627.7).
Có TK 111, 112, 331.
7, Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến sản xuất chung ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất, kế toán phản ánh:
Nợ TK 627(627.8).
Nợ TK 133(133.1) – Nếu có.
Có TK 111, 112, 331, 141.
18
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
18
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty

Dệt Nhuộm Trung Thư
8, Khi phát sinh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung thì căn cứ
vào chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152, 111, 138........
Có TK 627.
Trong chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ ở phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp ( theo định mức, tiền lương
CNSX thực tế, theo số giờ công thực tế làm việc của CNSX............)
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi thì kế toán sẽ phân bổ hết
cho lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Tổng biến phí SX chung
Mức biến phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ của
bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
đối tượng cho các đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung trong các trường hợp:
+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công xuất bình thường
thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất ra theo
công thức sau:


Tổng định phí SX chung
Mức định phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ của
bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
đối tượng cho các đối tượng
19
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
19

Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư

+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn mức công xuất bình
thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công xuất
bình thường. Trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm
chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường thì được tính vào giá vốn
hàng bán.
Công thức phân bổ:

Tổng định phí SX chung
Mức định phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ theo mức
bổ cho mức sản Tổng tiêu thức phân bổ sản phẩm sản
phẩm thực tế của sản phẩm theo công xuất thực tế
xuất bình thường
Mức chi phí SX Mức định phí SX
Chung( không phân Tổng định phí chung phân bổ cho
bổ) tính cho phần chênh = SX chung cần – mức sản phẩm
lệch giữa t
2
với công phân bổ thực tế sản xuất
xuất bình thường ra
Trên cơ sở phân bổ biến phí và định phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – p
2
kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p
2
kiểm kê định kỳ.

Nợ TK 632 – phần định phí SX chung không phân bổ
20
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
20
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Có TK627 – chi tiết cho từng phân xưởng
Sơ đồ hạch toán chi phí SX chung theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK334,338 TK627 TK111,112
Các khoản ghi giảm
Chi phí nhân viên chi phí
TK152

Chi phí vật liệu
TK 153 TK 154

Xuất dùng CCDC loại Kết chuyển chi phí
Phân bổ 100% sản xuất chung cuối
TK 242 kỳ
Phân bổ dần chi phí trả
trước dài hạn
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,14

Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
tiền
TK 133.1

VAT
21
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
21
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK334,338 TK627 TK111,112
Các khoản ghi giảm
Chi phí nhân viên chi phí
TK152

Chi phí vật liệu
TK 153 TK 631

Xuất dùng CCDC loại Kết chuyển chi phí
Phân bổ 100% sản xuất chung cuối
TK 242 kỳ
Phân bổ dần chi phí trả
trước dài hạn
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,14

Chi phí dịch vụ mua

ngoài và chi phí bằng
tiền
TK 133.1

VAT
5.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.
5.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
22
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
22
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế
của sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: -Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn
thành.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong kỳ.
TK 621 TK154 TK111,152

SDĐK:xxx
K/C chi phí NVL Các khoản ghi giảm chi
trực tiếp phí sản xuất
TK622 TK 155
K/C chi phí nhân công Giá thành thực tế sản
trực tiếp phẩm hoàn thành nhập

kho
TK 627 TK157
K/C chi phí sản xuất Giá thành thực tế của sản
chung phẩm gửi bán không qua
kho
TK632
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành bán
ngay không qua kho
23
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
23
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
SDCK:xxx
5.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí
sản xuất. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.

Phản ánh chi phí SXDD đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154

111
K/C chi phí NVL K/C chi phí sản xuất dở

trực tiếp dang cuối kỳ
TK 622
K/C chi phí nhân công

trực tiếp
TK 627 TK 632

K/C chi phí sản xuất Giá thành thực tế của

chung sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ
24
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
24
Chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Dệt Nhuộm Trung Thư
6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến và
đang còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất
của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các cách sau:
6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên
vật liệu chính.
Theo phương pháp nay thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
phần chi phí NVL trực tiếp còn các chi phí khác như: Chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Công thức:
Chi phí DD Chi phí phát
đầu kỳ của + sinh trong kỳ
Chi phí sản NVL của NVL Sản lượng
xuất dở dang = x sản phẩm dở
cuối kỳ Sản lượng sản Sản lượng sản dang cuối kỳ
phẩm hoàn + phẩm dởdang
thành trong kỳ cuối kỳ
6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này thì căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra
khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính ra từng
khoản chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
25
Đặng Thuỳ Nhung Lớp KT2A
25

×