Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.06 KB, 102 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
ền kinh tế thị trường đang đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nhiều sức ép. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới để thích ứng với điều kiện kinh doanh hiện nay.
Ngoài các hoạt động về quản lý, hoạt động kế toán cũng giữ một vai trò vô
cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Kế toán không những là bộ phận hỗ
trợ, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà còn cung cấp các thông tin tài chính về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối tượng có quan tâm. Một doanh
nghiệp có bộ phận kế toán phát triển cũng đồng nghĩa với một doanh nghiệp
có nhiều thành công trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, mọi doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động theo bất kỳ phương thức nào thì cũng
không thể thiếu được bộ phận kế toán.
Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội là một doanh nghiệp
mới được thành lập với ngành nghề kinh doanh là: Sản xuất máy móc thiết
bị điện và sản phẩm chính là máy biến thế. Đây là một doanh nghiệp sản
xuất, tạo ra sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là phần hành kế toán quan trọng nhất trong tổ chức công tác kế toán
tại doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty có nhiều điểm cần
phải quan tâm và rất quan trọng. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Hoàn thiện
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và
xây lắp cơ điện Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
N
2
Chuyên đề tốt nghiệp


Nội dung của chuyên đề gồm 03 phần chính:
- Phần I: Lý luận chung về quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm XDCB trong doanh nghiệp xâp lắp
- Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội.
- Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội.
Trước khi đi vào nội dung bài viết, em xin chân thành cảm ơn Quý
công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có được những thông
tin thực tế về doanh nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô
Xuân Dương là người trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành tốt bài viết này.
Học sinh

Nguyễn Ngọc Thoa
2
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XDCB TRONG DOANH NGHIỆP
XÂP LẮP
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong hoạt động Xây lắp
1.Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp và có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, nó tạo ra trang bị
TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc
xây lắp cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá XHCN.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt, khác với những

ngành sản xuất khác như chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính chất đơn
chiếc, đó là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian xây lắp và lắp đặt dài, sản phẩm không đem ra thị trường tiêu thụ,
hầu hết có người đặt hàng trước khi xây lắp và nơi sản xuất cũng đồng thời
là nơi tiêu thụ. Chính những sự khác nhau đó đã ảnh hưởng rất lớn tới công
tác quản lý và hạch toán trong XDCB. Đặc điểm này làm công tác quản lý
sử dụng và hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của
thiên nhiên, thời tiết dễ mất mát hư hỏng... Đối với sản phẩm xây lắp phải lập
dự toán và quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán.
Những đặc điểm trên của ngành XDCB có ảnh hưởng rất lớn tới công
tác tổ chức hạch toán kế toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành cũng có đặc điểm thích hợp riêng biệt. Đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là từng hạng mục công trình hoặc từng đơn vị thi
3
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
công. Đối tượng tính giá thành xây lắp và các hạng mục công trình hoàn
thành, các khối lượng công tác xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải chi tiết phù hợp với chế độ
thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng cuối cùng vẫn phải là từng
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Vì vậy, phương
pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp chủ yếu là phương pháp tính trực tiếp
hoặc phương pháp tính tổng cộng chi phí.
Phương pháp lập dự toán trong XDCB là phương pháp lập theo từng
hạng mục công trình và được phân tích theo các khoản mục chi phí. Do vậy,
việc phân loại theo chi phí sản xuất và cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp
cũng chủ yếu được phân loại theo khoản mục (theo công dụng kinh tế). Theo
quy định của chế độ kế toán áp dụng từ trước tháng 10/1994 chi phí sản
xuất trong các xí nghiệp xây lắp được xếp thành 6 khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí sử dụng máy
- Chi phí trực tiếp khác
- Phí tổn gián tiếp
- Chi phí thiệt hại trong sản xuất (Chi phí này không được tính trong
dự toán)
Theo chế độ kế toán mới thì một phần khoản mục phí tổn gián tiếp
được kết chuyển trực tiếp vào TK 911 "xác định kết quả" và khoản chi phí
này không được coi là khoản mục giá thành.
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Trong các xí nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất cũng xảy ra theo đúng
chức năng chủ yếu của quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết
hợp giữa tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo thành
4
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm. Trong quá trình này sẽ phát sinh những chi phí bao gồm: một phần
hao phí lao động sống và lao động quá khứ được vật hoá trong tư liệu sản
xuất.
Lao động sống và lao động vật hoá mà xí nghiệp xây lắp phải bỏ ra
trong quá trình sản xuất thi công được biểu hiện ra ở sức lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Trong sản xuất xây lắp đòi hỏi xí nghiệp
phải kết hợp chặt chẽ 3 yếu tố trên để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ, đáp
ứng yêu cầu thiết kế.
Trong điều kiện xã hội còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ thì những
chi phí bỏ ra trong quá tình sản xuất xây lắp được biểu hiện dưới hình
thành giá trị. Ba yếu tố chi phí cơ bản trong sản xuất xây lắp tham gia vào
quá trình sản xuất xây lắp với mức độ khác nhau hình thành nên các yếu tố

chi phí tương ứng đó là: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về
nguyên vật liệu và chi phí về nhân công. Những yếu tố chi phí này chính là
chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây lắp. Vậy chi phí sản xuất trong xí nghiệp
xây lắp là toàn bộ những chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp. Bao gồm chi phí sản xuất
xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp
Trong xí nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế khác nhau có công dụng kinh tế khác nhau và yêu cầu quản lý
đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý chi
phí sản xuất không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản
xuất, mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt,
để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất,
hoặc từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng theo từng hạng mục công trình,
từng công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó,
5
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí và đó là một yêu cầu tất yếu để hạch toán
chính xác chi phí sản xuất phấn đấu hạ giá thành.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề rất quan
trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn xí
nghiệp, thúc đẩy không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, phát
huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán đối với sự nghiệp phát triển của xí
nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý của
XDCB làm cho việc phân loại chi phí sản xuất có những nét không giống
với những ngành sản xuất khác. Thông thường chi phí sản xuất được phân
loại theo hai phương pháp chủ yếu sau:

a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được phân thành:
- Nguyên vật liệu chính mua ngoài
- Vật liệu phụ mua ngoài (gồm vật liệu phụ, phụ tùng và công cụ lao
động nhỏ)
- Nhiên liệu mua ngoài
- Năng lượng, động lực mua ngoài
- Tiền lương công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội của công nhân viên
- Khấu hao tài sản cố định
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp ta biết được các chi phí
nào đã dùng vào quá trình sản xuất. Đồng thời cũng cho ta biết tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp. Từ đó giúp cho đơn vị xác
định được định mức lao động, vật tư, định mức vốn lưu động, kiểm tra việc
6
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện dự toán trong quá trình sản xuất. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm
căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất vào thu nhập quốc dân, cân đối vĩ
mô toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:
Trong các xí nghiệp xây lắp hiện nay do yêu cầu hạch toán kinh tế nên
chi phí sản xuất phân loại theo công dụng kinh tế, gồm nhiều khoản mục
thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, đồng thời cũng thể hiện
nơi phát sinh chi phí và đối tượng chi phí. Cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí nguyên vật liệu phát
sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp hay lắp đặt công trình. Chi phí này
được hạch toán chi tiết theo từng công trình xây lắp, lắp đặt (công trình,

hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán
riêng).
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp xây, lắp các công trình và các khoản phụ cấp, các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi
phí này cũng được hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn công việc...
- Chi phí sử dụng máy: chi phí này được đưa vào dành cho máy móc
xây lắp khi máy hư hao trong quá trình sử dụng.
- Chi phí trực tiếp khác: Đây là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp
trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trường, các đội và
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
ngoài các chi phí trên. Chi phí này hạch toán chi tiết cho từng công trình, từng
đội, từng bộ phận.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế cho thấy mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm, xác định mục đích chi
tiêu, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản
7
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm. Ngoài ra dựa vào cách phân loại chi phí này để giúp cho công tác lập
kế hoạch giá thành, xác định giá thành thực tế và phân tích giá thành theo
khoản mục có cơ sở vững chắc.
c. Phân loại theo sản phẩm:
- Chi phí xây dựng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng
như chi phí nhân công, nguyên vật liệu, sử dụng máy thi công, chi phí phục vụ
quá trình xây lắp.
- Chi phí lắp đặt: là những chi phí phát sinh sau khi công trình được
hoàn thành. Bao gồm những chi phí như nghiệm thu, lắp đặt, chạy thử...

Trên đây là ba cách phân loại chi phí sản xuất trong các xí nghiệp xây
lắp. Ngoài hai cách phân loại trên còn có các cách phân loại khác như phân
loại theo địa điểm phát sinh chi phí, phân loại theo mối quan hệ với sản
lượng... Mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng nhưng chúng lại bổ xung
cho nhau nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất, cho phép kiểm tra toàn bộ chi
phí phát sinh trong phạm vi xí nghiệp theo từng yếu tốt riêng biệt của
chúng, đồng thời có tác dụng kiểm tra việc sử dụng chi phí theo từng khoản
mục của giá thành sản phẩm.
3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm:
a. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất tính theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nó
là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời có đặc tính chủ quan trong
một giới hạn nhất định. Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền.
Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất xã hội bao gồm toàn bộ
hao phí về lao động vật hoá và một phần lao động sống để sản xuất hàng
hoá. ở góc độ này, giá thành là một phạm trù kinh tế khách quan bởi vì sự
chuyển dịch giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản xuất
là một sự cần thiết tất yếu.
Đối với xí nghiệp, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự
biến tướng nhất định. Bởi vậy ở phương diện này, giá thành có đặt điểm
chủ quan nhất định (biểu hiện mặt hạn chế của chỉ tiêu giá thành). Đặc
điểm chủ quan của chỉ tiêu giá thành thể hiện ở hai khía cạnh:
Tính vào giá thành một số chi phí và về thực chất là thu nhập thuần
tuý của XH như: BHXH, các khoản nộp cho cơ quan cấp trên, thuế tài
nguyên, tiền sử dụng vốn...
Việc áp dụng nguyên tắc đánh giá khi biểu hiện hao phí bằng hình thức
tiền tệ, giá thành là một chỉ tiêu tính toán.
8

Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính
của xí nghiệp (để xem xét quản lý giá thành, người ta căn cứ vào chỉ tiêu
mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành). Thông qua chỉ tiêu hạ giá thành có thể thấy
trình độ xử lý và tiết kiệm chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công,
khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị sản xuất và mức độ trang bị
kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kết quả của việc sử dụng hợp ký sức lao động,
tăng năng suất lao động và trình độ quản lý kinh tế tài chính, trình độ hạch
toán của xí nghiệp.
Mặc dù giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị xấy lắp
nhưng nó không đồng nhất với giá trị sản phẩm xây lắp. Giá trị sản phẩm
lớn hay nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào lượng lao động xã hội cần thiết bỏ ra,
còn giá thành sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của giá cả, cước phí vận
chuyển, tiền lương... Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp còn phản ánh
mọi mặt cố gắng của xí nghiệp xây lắp như trình độ kỹ thuật thi công trình
độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật tư, thiết bị...
có nghĩa là giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh trình độ kỹ thuật, trình độ
kinh tế, trình độ tổ chức, quản lý của xí nghiệp xây lắp. Như vậy, tất cả các
mặt hoạt động, các biện pháp chi tiêu, quản lý xí nghiệp xây lắp đem lại
hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Thông qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp, người ta có thể xác định
được kết quả quá trình sản xuất kinh doanh mức độ tích luỹ của xí nghiệp
xây lắp.
Hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một nhiệm vụ quan trọng trong sản
xuất xây lắp. Việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp một cách hệ thống là một
trong những nguyên tắc quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, nó là
nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng quản

lý kinh tế và cũng trên sơ sở hạ giá thành xây lắp có hệ thống thì mới nâng
cao tích luỹ một cách vững chắc và bảo đảm các phương tiện cần thiết để
tái sản xuất mở rộng xã hội và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Tóm lại, trong điều kiện hạch toán kinh doanh XHCN, phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm là điều kiện quan trọng để sản phẩm được thị trường chấp
nhận, đảm bảo tăng tốc độ và quy mô phát triển sản xuất, tăng tích luỹ và
cải thiện đời sống cho người lao động - là nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp sản xuất.
b. Các loại giá thành xây lắp:
Sản phẩm của hoạt động xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài
và mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, khối lượng lớn. Do đó,
mỗi công trình có thiết kế dự toán riêng, giá trị từng hạng mục của công trình
được biểu hiện trong dự toán.
9
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị dự toán hạng = Giá thành dự toán + Lãi định mức
mục công trình hạng mục công trình
Tác dụng của giá thành dự toán:
- Dự toán trước được nguyên vật liệu, chi phí xây lắp thì ước lượng được
giá trị công trình giúp cho nhà thầu dễ dàng thắng thầu.
- Từ giá thành dự toán xác định được khối lượng, loại vật liệu cần mua
tránh hiện tượng mua vật liệu tràn lan, lãng phí...
Về giá thành sản phẩm xây lắp hiện nay còn tồn tại 3 loại giá thành công
tác xây lắp sau:
* Giá thành dự toán công tác xây lắp:
Là một bộ phận của giá trị dự toán công tác xây lắp hoàn thành bàn
giao, hay nói cách khác giá thành dự toán công tác xây lắp là tổng số các
chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành này

được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật quy định của Nhà
nước và khung giá của từng vùng lãnh thổ.
Thông qua tổng dự án công tác xây lắp (giá thành dự toán công tác xây
lắp) chúng ta có thể đánh giá được thành tích của xí nghiệp, nó là hạn mức
chi phí cao nhất mà xí nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn
để phấn đấu hạ định mức thực tế.
* Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của
xí nghiệp xây lắp trong giai đoạn kế hoạch hoá nhất định, nó là cơ sở để phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Giá thành kế
hoạch được xác định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức nội bộ
tiên tiến và đơn giá áp dụng trong nội bộ xí nghiệp.
Công thức xác định:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc hạ
giá thành công tác xây lắp của các xí nghiệp xây lắp.
* Giá thành thực tế công tác xây lắp:
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế của xí nghiệp
xây lắp để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và giá thành thực
tế được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công
10
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
tác xây lắp bao gồm cả chi phí trong định mức, chi phí vượt định mức, chi
phí trong dự toán và chi phí ngoài dự toán của xí nghiệp được phép tính vào
giá thành.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội, do đó việc so sánh giá thành
thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của xí

nghiệp xây lắp trong mối quan hệ chung với các xí nghiệp xây lắp khác. Còn
việc so sánh giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá
trình độ quản lý của xí nghiệp xây lắp trong mối quan hệ chung với các xí
nghiệp xây lắp khác. Còn việc so sánh giá thành dự toán với giá thành kế
hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của xí nghiệp xây lắp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý của bản
thân xí nghiệp.
Giữa 3 loại giá thành này có quan hệ chặt chẽ với nhau và yêu cầu các
xí nghiệp xây lắp phải phấn đấu đạt được, cụ thể là:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức lãi giá thành dự toán
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp cơ bản là có giá trị lớn, thời
gian xây lắp dài, do vậy để đáp ứng nhu cầu quản lý nói chung và quản lý
giá thành nói riêng thì giá thành sản phẩm xây lắp còn được chia thành hai
chỉ tiêu là giá thành khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn
thành quy ước.
Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những đối tượng huy
động vào sản xuất, sử dụng và có đủ khả năng phát huy tác dụng tương đối
độc lập. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục
công trình, công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế quy định đã được bên A và bên B kiểm nhận, thanh toán và
bàn giao cho đơn vị sản xuất sử dụng. Chỉ tiêu này cho phép tính toán,
đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu tư cho một công trình,
nhưng lại không đáp ứng được kịp thời cho việc phân tích đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý và
đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi xác định giá thành khối lượng
xây lắp hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành của
các khối lượng xây lắp, mà khối lượng đó phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định

- Phải đo đếm được và được chủ đầu tư (bên A) chấp nhận thanh toán
- Phải đạt điểm dùng kỹ thuật hợp lý
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời
chi phí cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, giúp cho xí
nghiệp phân tích kịp thời các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh để có
11
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
những biện pháp uốn nắn những sai lệch để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hạ
giá thành, song chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện và không chính
xác, do vậy việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng cả hai chỉ tiêu để
đảm bảo quản lý giá thành được toàn diện và chính xác.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
* Giống nhau:
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí là sự biểu hiện về mặt hao phí, giá thành là biểu hiện về mặt kết
quả của quá trình vì vậy chúng giống nhau về bản chất và là hai mặt thống
nhất của một quá trình.
- Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công
việc lao vụ hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí đều ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành luôn gắn liền với quản
lý chi phí sản xuất.
* Khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kì phát sinh chi phí còn giá
thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước
trong kỳ chưa phân bổ trong kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước
nhưng kỳ này mới phát sinh nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ

trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này chưa thực tế
phát sinh. Còn giá thành sản phẩm thì ngược lại, nó chỉ liên quan đến chi
phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan những sản phẩm hoàn thành mà còn
liên uan đến cả sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang, còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng
12
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang.
Sự khác nhau trên càng thể hiện rõ trong công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí SX
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối
kỳ
Vì vậy, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì
tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuấtMối quan hệ giữa chi phí sản

xuất và
*.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
- Yêu cầu quản lý
Yêu cầu quản lý chi phí:
- Nắm rõ được mức độ của mỗi loại chi phí từ đó xây dựng kế hoạch tiết
kiệm chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên có sự kiểm tra đôn đốc để tránh hiện tượng tập hợp chi
phí nhầm lẫn và sai lệch.
Yêu cầu quản lý giá thành:
- Kiểm tra lại những hoá đơn chứng từ do kế toán chi phí chuyển lên để
kế toán tổng hợp xác định chính xác giá thành của từng công trình, hạ mục công
trình.
- Kiểm tra lại việc xác định giá thành của kế toán tổng hợp, sau đó mới
đưa ra mức giá thành thực tế trước khi bàn giao công trình.
- Nhiệm vụ kế toán
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản
xuất của xí nghiệp.
13
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư lao động, sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm
thúc đẩy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm mọi chi phí trong quá trình sản xuất.

- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành sản xuất xây lắp, các sản
phẩm và lao vụ của xí nghiệp theo kế hoạch giá thành.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của xí nghiệp theo từng
khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ,
vạch ra khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng sản
phẩm xây lắp đã hoàn thành. Thực hiện kiểm kê, đánh giá hàng tháng khối
lượng xây lắp dở dang theo đúng quy định.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
* Yêu cầu tổ chức hợp lý kế toán chi phí và tính giá thành:
- Phải tập hợp các chi phí một cách chính xác, hợp lý để từ đó xác định
đúng giá trị của công trình xây lắp.
- Mỗi nghiệp vụ phát sinh phải hạch toán chi tiết tránh nhẫm lẫn trong việc
tổng hợp chi phí cuối kỳ.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm và có khả năng nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành.
II. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp:
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định một giới hạn nhất định
các loại chi phí được tập hợp.
14
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Trước hết phải căn cứ vào mục
đích sử dụng của chi phí (sản xuất chính hay sản xuất phụ) sau đó căn cứ
vào địa điểm phát sinh của chi phí trong quá trình sản xuất (trực tiếp sản
xuất hay gián tiếp sản xuất) để xác định đối tượng tập hợp chi phí thích hợp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí nhằm giúp cho việc quản lý sản

xuất, phục vụ cho việc tính giá thành thuận lợi chính xác.
Đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cụ thể cần căn cứ vào
yêu cầu của cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý kinh tế. Cụ thể là:
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm:
Nếu xí nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng hay giới
hạn tập hợp chi phí toàn bộ quy trình sản xuất. Còn các xí nghiệp có quy
trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ.
Nếu xí nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoặc từng bộ phận
chi tiết sản phẩm. Nếu sản phẩm có quá nhiều chi tiết thì có thể hạch toán
cho từng nhóm chi tiết sản phẩm cùng loại.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất các xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất
đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm,
từng công trình, từng hạng mục, công trình như trong XDCB. Còn các xí
nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu xí nghiệp tổ chức sản
xuất theo phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phân
xưởng hoặc tổng hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm.
15
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ theo yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ
hạch toán của xí nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
cho thích hợp. Nếu trình độ quản lý, hạch toán của xí nghiệp càng cao thì đối
tượng tập hợp chi phí càng cụ thể và chi tiết hơn.
Do đặc điểm ngành XDCB là sản phẩm đơn chiếc, thời gian xây lắp dài,

mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình có dự toán, thiết kế riêng, có đặc
điểm riêng biệt... Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong xí
nghiệp xây lắp thường là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của
hạng mục công trình, hoặc nhóm hạng mục công trình cùng loại hoặc theo
đơn đặt hàng (theo từng hợp đồng), hoặc theo công trình, tổ đội thi công.
Ví dụ: tổ đội thi công: toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
có liên quan đến tổ đội thi công thì tập hợp riêng cho từng tổ đội. Hay theo
công trình thì toàn bộ chi phí phát sinh cho công trình đó thì tập hợp để tính
giá thành công trình...
2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Có thể khái quát thông qua 04 bước sau (Tuy nhiên tuỳ theo cách hạch
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng):
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp với đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ
phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
a. Hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp
16
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong xí nghiệp xây lắp, vật liệu là tài sản dự trữ thuộc loại tài sản lưu
động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
hình thành nên sản phẩm mới. Nội dung khoản mục vật liệu trong giá thành
sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Giá trị của vật liệu xây lắp: cột diện, cáp ngầm...

- Giá trị của các vật liệu khác: cát,xi măng xây dựng trạm biến áp và
chôn cột điện...
- Chi phí tiền lương công nhân làm nhiệm vụ đào tuyến cáp ngầm...
Như vậy, chi phí vật liệu cho công trình bao gồm giá trị thực tế của vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... sử dụng cấu tạo công trình hoặc giúp
cấu tạo công trình. Kế toán vật liệu phải đáp ứng được yêu cầu sau:
- Vật liệu sử dụng để sản xuất cho sản phẩm, hạng mục công trình nào
phải tính cho sản phẩm, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo
giá thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng.
- Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình phải kiểm kê
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho
từng đối tượng hạch toán chi phí.
- Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng
nơi phát sinh cho từng đối tượng hạch toán chi phí thường xuyên kiểm tra, đối
chiếu với định mức dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát
hoặc khả năng tiết kiệm chi phí vật liệu.
- Tài khoản sử dụng: TK 621
Trình tự hạch toán khoản mục vật liệu như sau:
Khi xuất kho vật liệu cho sản xuất thi công, căn cứ vào khối lượng sản
xuất, định mức tiêu hao vật liệu... các đơn vị thi công xin lĩnh vật tư sử dụng.
Các phòng có liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho từng đơn vị sử
dụng. Thông thường sử dụng hai loại chứng từ sau:
17
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phiếu lĩnh vật tư: Phiếu được sử dụng đẻ lĩnh vật liệu một lần, sau khi
lĩnh thủ kho sẽ thu hồi phiếu.
+ Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức: Phiếu được sử dụng để lĩnh vật liệu
nhiều lần trong hạn mức được cấp, mỗi lần lĩnh thủ kho ghi khối lượng vào

phiếu, khi đã lĩnh hết hạn mức thủ kho sẽ thu hồi phiếu.
Trường hợp xuất vật liệu đi chuyển nội bộ xí nghiệp, kế toán sử dụng
phiếu xuất kho di chuyển nội bộ.
Trên phiếu xuất kho phải ghi rõ đơn vị sử dụng, đối tượng sử dụng tên
vật liệu, số lượng xin lĩnh, số lượng thực xuất và có đầy đủ chữ ký của người
chịu trách nhiệm.
Thủ kho căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho. Hàng
tuần hoặc cuối tháng, bàn giao lại cho kế toán để đối chiếu số liệu hạch toán
nghiệp vụ tại kho với số liệu hạch toán chi tiết tại phòng kế toán. Kế toán vật
tư tiến hành đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan ghi giá vật liệu xuất
vào các chứng từ và định khoản ngay trên chứng từ đó.
Hiện nay vật liệu hầu như được mua theo nhu cầu thi công và đưa thẳng
với công trường thông qua nhập kho dự trữ bởi vì nguồn cung cấp vật liệu
chủ yếu là ở thị trường tự do và vốn để mua vật liệu chủ yếu là vốn vay ngân
hàng nên việc mua vật liệu dự trữ là điều khó chấp nhận trong nền kinh tế thị
trường.
Trong thực tế những vật liệu khó cân đo để có khối lượng xuất cho công
nhân khi sử dụng (vì mặt bằng không cho phép) như: cát, đá, vôi..., việc tính
vật liệu xuất dùng bằng cách phân bổ vật liệu theo định mức tiêu hao được áp
dụng phổ biến để việc tính toán được đơn giản, thuận tiện. Khi tính chi phí
vật liệu phải loại ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ giá trị vật liệu chưa dùng
hết và giá trị phế liệu thu hồi.
Chi phí Vật liệu xuất Giá trị vật Giá trị vật Giá trị phế
18
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
vật liệu = dùng cho cho sx + liệu tồn - liệu tồn - phế liệu trong
kỳ trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ thu hồi
* Phương pháp hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (trường

hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên).
- Trong khi xuất nguyên liệu chính và vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ, căn cứ vào
phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà dù ngay
cho sảnn xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào
các chứng từ kế toán, ghi:
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả người bán.
- Cuối kỳ , căn cứ vào tài liệu kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu,
vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng
ngành, từng nơi phát sinh chi phí, theo từng sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
19
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Theo chế độ kế toán mới mà các xí nghiệp xây lắp áp dụng thì trình tự kế
toán về chi phí vật liệu (áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên)

B. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ... có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp.
Cụ thể gồm:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp và trực tiếp lắp
đặt máy móc thiết bị.
- Tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công
nhân dọn dẹp vật liệu trên công trường, tiền lương chính của công nhân khuân
vác từ kho tới chỗ lắp...
- Tiền thưởng từ quỹ lương của công nhân xây lắp trực tiếp, tiền thù lao nhân
công, tiền công lao động phục vụ trực tiếp cho xây lắp công trình.
- Các khoản trên hiện nay được hạch toán vào TK 334 "phải trả công nhân
viên". Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622.
Nội dung của hạch toán lao động và tiền lương gồm hạch toán thời gian
lao động, hạch toán công việc giao khoán, hạch toán tính lương, trả lương và
việc tính toán phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm công việc
hoàn thành.
+ Hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên
chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình (từng
đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành). Việc hạch toán thời gian lao
động của công nhân viên chức trong xí nghiệp được tiến hành trên bảng chấm
công. Bảng chấm công thời gian và hợp đồng khoán là chứng từ ban đầu để
hạch toán khoản mục chi phí công nhân, nó theo dõi cho từng tổ sản xuất,
từng đội xây lắp, từng bộ phận sản xuất xây lắp. Bảng chấm công cho ta biết
20
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
21
Chuyên đề tốt nghiệp
rõ ngày làm việc thực tế và số ngày nghỉ của từng người. Các chứng từ này

sau khi được kiểm tra xác nhận ở các đội sản xuất, các chủ nhiệm công trình
được chuyển về phòng lao động tiền lương ghi chép theo dõi, sau đó chuyển
về phòng kế toán làm căn cứ tiền lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các
khoản chi phí có liên quan.
+ Hạch toán khối lượng công việc giao khoán và tiền lương: chứng từ ban đầu
hạch toán khối lượng công việc giao khoán là "hợp đồng làm khoán".
Theo chế độ kế toán mới thì khi nhận được các chứng từ như: bảng
chấm công, hợp đồng làm khoán... kế toán kiểm tra, tính toán, lập bảng thanh
toán lương có đủ chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng để chi trả tiền lương
cho công nhân viên. Căn cứ vào chứng từ tính lương kế toán có thể ghi trực
tiếp hoặc tổng hợp theo tổ, đội sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất tính giá thành để ghi vào các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
* Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất trong kỳ hạch toán, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểmy tế của
công nhân sản xuất hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
( chi tiết TK 3382: Kinh phí công đoàn)
TK 3382: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng ngành sản
21
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
22
Chuyên đề tốt nghiệp

xuất, nơi phát sinh chi phí ( Phân xưởng, đội sản xuất...) theo từng
sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dị vụ, ghi.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì chi phí nhân
công trực tiếp được kết chuyển vào bên Nợ TK 631: Giá thành sản
xuất, ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Giải thích:
1: Lương phải trả cho nhân công trực tiếp
2: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng
Nợ TK 154
Có TK 623
- Trường hợp từng đội có máy thi công riêng
+ Kết chuyển và phân bổ theo từng đối tượng
Nợ TK 623
Có TK 152, 111, 112
+ Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và
phục vụ máy thi công
Nợ TK 622
22
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
23

Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 3341, 3342, 111
+ Các chi phí khác có liên quan đến bộ phận máy thi công
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 214, 111, 112
+ Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán gọn
Nợ TK 623
Có TK 141
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng
Nợ TK 154
Có TK 623
- Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực
hiện phương thức bán lao vụ
Nợ TK 632
Có TK 154
- Kế toán phản ánh bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn
nhau
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 512
Có 3331
+ Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ngoài
Nợ TK 632
Có TK 154
+ Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài
Nợ TK 131, 111, 112
23
Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12

24
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 511
Có TK 3331
C. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG PHỤC VỤ XÂY LẮP:
Những chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp nhưng
khó định mức và nhiều khoản không lường trước được nên người ta không
tính trực tiếp vào đơn giá dự toán. Khoản mục này bao gồm:
- Chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly do mặt bằng thi công chật hẹp
- Chi phí điện nước dùng cho thi công kể cả dùng ban đêm
- Chi phí để chuẩn bị sân bãi để tập kết vật liệu
- Chi phí đào hố và tôi vôi...
- Chi phí về vét bùn và tát nước khi có mưa và mạch ngầm
- Chi phí đo đạc nhỏ phục vụ thi công...
- Những khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng
từ gốc liên quan đến các loại chi phí để hạch toán trực tiếp vào bên
Nợ TK 154. Bởi đặc điểm của Xí nghiệp, các sản phẩm là các công
trình, hạng mục công trình, khi nghiệm thu bàn giao, căn cứ vào hóa
đơn, kế toán tập hợp trực tiếp vào bên Nợ TK 154.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
phân xưởng bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân
viên phân xưởng bộ phận sản xuất theo quy định, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
( 3382: Kinh phí công đoàn
24

Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế)
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như để sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (do đơn vị tự làm), dùng cho quản lý điều
hành hoạt động của phân xưởng.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phưưong
pháp kê khai thường xuyên, khi xuất dùng nguyên liệu, vật liệu, căn cứ phiếu
xuất kho, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6272: Chi phí vật liệu)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho phân
xưởng, bộ phận sản xuất ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất)
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ (1531)
- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn, ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trước
(Chi tiết Nợ TK 1421: Chi phí trả trước)
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
(Chi tiết Có TK 1531: Công cụ, dụng cụ)
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất)
Có TK 142: Chi phí trả trước
(Chi tiết Có TK 1421: Chi phí trả trước)
25

Nguyễn Ngọc Thoa Lớp: 40A 12

×