Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Đánh giá dự án di dân tái định cư và giải pháp ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư thủy điện tuyên quang tại huyện hàm yên và huyện chiêm hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN TÍNH

ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
TẠI HUYỆN HÀM YÊN VÀ HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN TÍNH

ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
TẠI HUYỆN HÀM YÊN VÀ HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60 62 01 16



LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đinh Văn Tính


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Đỗ Anh Tài - Trưởng
ban Hợp tác quốc tế - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện, hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Chiêm Hoá, UBND huyện
Hàm Yên, Ban di dân tái định cư huyện Hàm Yên, Ban di dân tái định cư
huyện Chiêm Hóa, Ban di dân tái định cư huyện Hàm Yên, Phòng Thống kê,
Phòng Lao động - Thương binh Xã hội huyện Chiêm Hóa và Hàm Yên.
Cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân xã có điểm tái định cư
thuộc huyện Hàm Yên và Chiêm Hóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đinh Văn Tính


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU N

............................. 4

1.1. Một số khái niệm liên qua đến nội dung nghiên cứu đề tái ....................... 4
1.1.1. Khái niệm di dân .................................................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về tái định cư .................................................................................... 5
1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới............................................................................................................... 7
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB) ................................................................................. 7
1.2.2. Ngân hàng phát triển Châu á (ADB).............................................................. 8
1.2.3. Theo chính sách về Tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế
giới (OP 4.12) .........................................................................................................................
9
1.2.4. Trung Quốc........................................................................................................... 11
1.2.5. Australia ................................................................................................................ 13
1.2.6. Thái Lan ................................................................................................................ 14
1.2.7. Nhận xét, đánh giá ............................................................................................. 15
1.3. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam .....
16
1.3.1. Chính sách pháp luật có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ


4

trợ và tái định cư để xây dựng các công trình thuỷ điện ........................................
16



4

1.3.2. Khái quát công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 29
1.4. Những ưu nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua ............. 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................
33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 33
........................................................................................ 33
......................................................................................... 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.4.1. Điều tra các số liệu thứ cấp ............................................................................. 34
2.4.2. Điều tra các số liệu sơ cấp ...............................................................................
34
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu .................................. 35
Chương 3:

........................ 36

3.1. Khái quát về dự án thuỷ điện Tuyên Quang và thực trạng đời sống,
việc làm người dân bị thu hồi đất trước khi thực hiện dự án .......................... 36
3.1.1. Khái quát về dự án thuỷ điện Tuyên Quang ..............................................
36

3.1.2. Về mục tiêu, yêu cầu di dân, tái định cư của Dự án ............................... 36
3.1.3. Về số dân phải di chuyển và phương án tạo lập các điểm TĐC ......... 37
3.1.4. Thực trạng đời sống, sản xuất của người dân bị thu hồi đất
trước khi thực hiện dự án .................................................................................................. 38
3.2. Mức độ thiệt hại của dự án....................................................................... 41
3.2.1. Thiệt hại về đất.................................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




5

3.2.2. Thiệt hại về tài sản gắn liền với đất.............................................................. 41
3.2.3. Mồ mả (mộ) phải di chuyển............................................................................ 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




6

3.2.4. Về tài sản gắn liền với đất của hộ không phải di chuyển ......................
42
3.2.5. Về lâm sản trong vườn rừng hộ gia đình vùng lòng hồ và mặt
bằng công trường................................................................................................................. 42
3.2.6. Về công trình kết cấu hạ tầng........................................................................ 43

3.2.7. Đánh về mức độ ảnh hưởng của dự án ........................................................ 44
3.3. Thực trạng việc triển khai thực hiện dự án di dân tái định cư trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa và huyện Hàm Yên ............................................... 46
3.3.1. Bố trí tái định cư ................................................................................................. 46
3.3.2. Giao đất sản xuất nông nghiệp....................................................................... 46
3.3.3. Giao đất lâm nghiệp .......................................................................................... 48
3.3.4. Hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ tái định cư ............................................ 49
3.3.5. Kết quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu tái định cư ..................... 49
3.4. Đánh giá đời sống, việc làm và hậu sinh kế của người dân tái định
cư Thủy điện Tuyên Quang tại huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hóa......... 51
3.4.1. Về dân số và việc làm tại các khu tái định cư ........................................... 51
3.4.2. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................. 54
3.4.3. Phương án sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ................. 56
3.4.4.
kinh tế .....................................................................................................................................
57
............................................................... 60
3
gia đình ................................................................................................................................... 61
3.4.7. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội........................................................................................................................ 61
3.4.8. Ý kiến định hướng phát triển sinh kế của người dân.............................. 62
3.4.9. Đánh giá chung việc thực hiện dự án TĐC tại địa bàn nghiên cứu..........
63
3.5. Giải pháp ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư Thủy điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





7

Tuyên Quang tại huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hóa ................................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8

3.5.1. Giải pháp hỗ t
66

, lâm nghiệp ..........................

3.5.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định
cuộc sống cho người dân vùng tái định cư ................................................................. 67
3.5.3. Các giải pháp về lĩnh vực xã hội ................................................................... 68
3.5.4. Giải pháp về đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng ........................................... 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
2. Đề nghị ........................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CNH

Công nghiệp hoá

CNVC

Công nhân viên chức

CP

Chính phủ


ĐTH

Đô thị hoá

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

HĐH

Hiện đại hoá

HTX

Hợp tác xã



Nghị định

QĐ-UBND

Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh

TĐC


Tái định cư

TT- BTC

Thông tư Bộ Tài chính

TTLB

Thông tư liên bộ

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số phải di chuyển dự án thuỷ điện Tuyên Quang.................... 40
Bảng 3.2. Tổng hợp giá trị thiệt hại về vật chất do thực hiện dự án ............... 45
Bảng 3.3. Tình hình giao đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ TĐC ............ 48
Bảng 3.4. Tổng hợp dân số, lao động tại các khu tái định cư ......................... 51
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả điều tra dân số, lao động tại các khu TĐC ........ 52
Bảng 3.6. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân ............................. 53
Bảng 3.7: Tổng hợp chất lượng nguồn nhân lực trong cộng đồng dân
TĐC................................................................................................. 54
Bảng 3.8. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ......... 56
Bảng 3.9. Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi di dời................. 57
Bảng 3.10. Tổng hợp một số nội dung liên quan đến đời sống và sản xuất
của hộ TĐC ..................................................................................... 59
Bảng 3.11. Tình hình an ninh trật tự xã hội tại khu tái định cư ...................... 60
.... 61
Bảng 3.13. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội .................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4
năm 2003, bắt đầu triển khai xây dựng từ năm 2003 trên sông Gâm, công
trình hoàn thành đưa vào khai thác năm 2007. Nhiệm vụ chính của dự án
Thuỷ điện Tuyên Quang là cung cấp điện năng để phát triển kinh tế - xã hội,

phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với điện lượng bình quân
hàng năm E0 = 1.295 triệu KWh; đồng thời góp phần chống lũ về mùa mưa
và cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp về mùa khô cho vùng hạ du
(cắt lũ tại thành phố Tuyên Quang từ 2,5 m đến 2,7 m và giảm mực nước lũ
tại Hà Nội từ 0,4 m đến 0,42 m; tăng lưu lượng nước mùa khô cho vùng hạ du
3

3

từ 49 m /s đến 52 m /s).
Để hoàn thành xây dựng công trình, tỉnh Tuyên Quang phải di dời và
tái định cư gần 4.200 hộ dân với 20.138 khẩu vùng lòng hồ và mặt bằng công
trường đến 125 điểm tái định cư trên địa bàn 36 xã thuộc 04 huyện của tỉnh
Tuyên Quang (Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn). Đến nay, cơ bản đã
hoàn thành công tác di dân, tái định cư; bước đầu cuộc sống của các hộ tái
định cư đã ổn định. Tuy nhiên, so với mục tiêu của dự án là “di dân, tái định
cư thủy điện Tuyên Quang phải tạo được điều kiện để đồng bào tái định cư có
cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ”, thì thực tế cho thấy người dân vùng tái định cư
vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu tư liệu sản xuất, số hộ nghèo còn ở mức
cao (chiếm khoảng 53%), điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến các mục
tiêu của dự án.
Trên thực tế một bộ phận không nhỏ người dân tái định cư chưa định
hướng được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định cuộc sống; chỉ một
phần được đào tạo nghề, còn đại đa số không có việc làm hay có việc làm
nhưng chưa ổn định, thu nhập thấp. Đời sống của nông dân vốn đã thấp kém,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





2

nay bị mất đất lại càng khó khăn thêm. Để ổn định chỗ ở và đời sống cho
nhân dân tái định cư, cần phải có những nghiên cứu, đánh giá, nhìn nhận lại
một cách toàn diện hiệu quả của các dự án tái định cư, đồng thời chỉ ra những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại và có những giải pháp cụ thể
để đề xuất những chính sách và giải pháp trong công tác di dân, tái định cư
nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài nguyên, con người, “bảo đảm cho
người dân có cuộc sống, nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ” như chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta.
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá Dự án di dân tái
định cư và giải pháp ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư Thủy
điện Tuyên Quang tại huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hóa".
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung: Đánh giá thực hiện dự án di dân tái định cư trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc sớm ổn định cuộc sống người dân
vùng tái định cư của dự án thủy điện Tuyên Quang.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập của người dân tái
định cư.
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân
trong khu vực dự án.
- Đề xuất các giải pháp góp phần ổn định cuộc sống cho người dân tái
định cư của dự án thủy điện Tuyên Quang.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách pháp luật về đất đai, môi trường, văn bản pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các văn bản có liên quan.
- Công tác điều tra thu thập tài liệu, số liệu phải đầy đủ, chính xác trung
thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




3

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về kết quả thực hiện di dân tái
định cư dự án thuỷ điện Tuyên Quang tại địa bàn huyện Chiêm Hóa và Hàm
Yên.
- Áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và phạm vi cần nghiên cứu
từ đó đánh giá được những tồn tại, khó khăn do nguyên nhân từ đâu, để đưa ra
những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tế góp
phần nâng cao đời sống của hộ dân tái định cư và hiệu quả quy hoạch tổng thể
di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người
dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất, góp phần phát hiện những tồn
tại, đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi
thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần
xây dựng một nền công - nông nghiệp bền vững nhằm cải thiện cuộc sống của
mọi người dân trong một xã hội văn minh, hiện đại;
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn
bức xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên
Quang, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên qua đến nội dung nghiên cứu đề tái
1.1.1. Khái niệm di dân
1.1.1.1. Theo Liên hợp quốc
Di dân là một hình thức di chuyển trong không gian của con người từ
một đơn vị địa lý hành chính này đến một đơn vị hành chính khác, kèm theo
sự thay đổi thường xuyên trong khoảng thời gian di dân xác định.
Định nghĩa của liên hợp quốc đã loại ra những trường hợp người sống
lang thang, dân du mục, di dân theo mùa và di dân theo kiểu con lắc (đi về
hàng ngày). Nhìn chung, ở đa số các nước, dân cư di chuyển ra khỏi giới hạn
hành chính của một thành phố, tỉnh, huyện trong một khoảng thời gian xác
định được xem là di dân.
Hình thức di dân phụ thuộc vào mục đích di dân, phạm vi di dân theo
lãnh thổ, mô hình tổ chức di cư…. Trong thực tế, các hnình thức di dân có
quan hệ và tác động lẫn nhau rất chặt chẽ, biểu hiện khác nhau trong điều kiện
cụ thể. Do vậy, sự phân chia hay phân loại chỉ mang tính chất tương đối.
1.1.1.2. Theo wikipedia
Sự di cư của người là sự thay đổi chỗ ở của các cá thể hay các nhóm
người để tìm chỗ ở tốt hơn, phù hợp hơn nơi ở cũ để định cư.
Những cá nhân tham gia vào việc di chuyển chỗ ở là dân di cư. Trong
chiến tranh hay khi có thiên tai, việc thay đổi chỗ ở đến nơi an toàn hơn còn
gọi là tản cư và người dân di chuyển kiểu này còn được gọi là dân tản cư; việc

thay đổi chỗ ở này là tạm thời, khi hết chiến tranh hoặc thiên tai đã qua thì
thường họ lại trở về chỗ ở cũ. Người di cư trong trường hợp phải chạy trốn ra
một xứ khác để thoát cảnh hiểm nguy, ngược đãi, hoặc bắt bớ bởi một quyền
lực ở chốn cư ngụ còn được gọi là người tỵ nạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




5

Việc chuyển chỗ ở hàng loạt một cách cấp thời dù tự nguyện hay do
cưỡng bách để tránh các tai họa đột ngột do thiên tai như lũ lụt, động đất, sụt
đất, bão; do con người như chiến tranh, thay đổi chế độ, do dịch bệnh, do ô
nhiễm, do nguy cơ sập nhà từ nơi này sang nơi khác hay sang nước khác thì
gọi là di tản, chạy nạn, chạy giặc; những người dân ra đi thì gọi là dân di tản.
Người di cư khi đã vượt biên giới sang nước khác thì gọi là người tỵ nạn,
họ được Tổ chức Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tỵ nạn bảo vệ và giúp đỡ.
1.1.2. Khái niệm về tái định cư
Tái định cư là một khái niệm mang nội hàm khá rộng. Có thể khái quát
rằng, tái định cư dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của
người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án
gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi
phục cuộc sống của họ. Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi thu hồi đất. Tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình di
chuyển người dân đến nơi ở mới.
1.1.2.1- Theo chính sách về Tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế giới
(OP 4.12)
Tái định cư bao hàm tất cả những thiệt hại trực tiếp về kinh tế và xã hội

gây ra bởi việc thu hồi đất và hạn chế sự tiếp cận, cùng với những biện pháp
đền bù và sửa chữa. Tái định cư không hạn chế ở sự di dời về mặt vật chất.
Tái định cư có thể, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bao gồm (a) Thu hồi
đất và các công trình trên đất, bao gồm cả việc kinh doanh, buôn bán; (b) sự
di dời về mặt vật chất; và (c) sự khôi phục kinh tế của những người bị ảnh
hưởng nhằm cải thiện (hoặc ít nhất là phục hồi) thu nhập và mức sống [10].
1.1.2.2. Tái định cư không chỉ là một hoạt động dịch chuyển đơn thuần, mà là
một bài toán phức tạp với nhiều chiều, nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc
sống, nhằm đảm bảo sự đồng thuận và phát triển xã hội bền vững.
Để đạt được điều đó, cùng với việc xây nhà ở tái định cư, còn là việc
giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội, để đời sống của dân tái định cư
phát triển ổn định và hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




6

Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa tất yếu đòi hỏi phải tiến hành
nhiều hoạt động đầu tư xây dựng trên đất. Có những dự án được thực hiện
trên đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp. Song cũng có những dự án phải
xây dnựg trên khu vức dân cư đã và đang sinh sống lâu đời. Việc di dời họ
đến nơi ở mới, nhường lại đất để thực hiện các công trình, dự án chính là quá
trình tái định cư. Như vậy, tái định cư là một dạng của cơ động xã hội về nơi
ở, nhà ở, dưới hình thức bắt buộc. Và do vậy nó thường đòi hỏi những chủ thể
quản lý phải có chính sách, những quy tắc và cách ứng xử khác biệt so với các
loại hình cơ động xã hội khác.
Theo các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam

thì tái định cư dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người
dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án gây
ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi phục
cuộc sống của họ. Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi thu hồi đất. Tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình di
chuyển người dân đến nơi ở mới.
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khi đất
đai được xác định là nguồn vốn quý giá, nguồn nội lực quan trọng, quyền
sử dụng đất trở thành hàng hoá thì kinh tế từ đất đai luôn được các chủ thể
sử dụng đất quan tâm. Để đảm bảo quyền và lợi ích của Nhà n ước, quyền
và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất,
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để cho phù hợp với thực tế qua
từng thời kỳ, theo đó, người bị ảnh hưởng được Nhà nước bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi họ bị thu hồi đất với phương châm vì lợi ích của con
người là căn bản. Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam quy định
việc tái định cư như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




7

- Khu tái định cư phải được quy hoạch chung và sử dụng cho nhiều dự
án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi
ở cũ;
- Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định

hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm
bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai
phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Cùng với việc xây dựng khu tái định cư, còn quy định các biện pháp hỗ
trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư như: hỗ trợ giống cho vụ sản xuất
nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ
thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh
dịch vụ công thương nghiệp, hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư
phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ. Bên cạnh đó, còn
quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ
ở.
1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của ngân hàng Thế giới
(WB) đều có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các dự án này
đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức này có nhiều
khác biệt so với luật, quy định, chính sách của nhà nước Việt Nam nên có
những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





8

cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
bị thu hồi đất của Việt Nam [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9

Tất cả mọi vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra
cho người bị thu hồi đất đều được chính sách của WB quan tâm. Trong công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm
nhiều hơn, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư,
từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải
di chuyển, tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng
nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các
dịch vụ..tại khu tái định cư.
1.2.2. Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
Khung chính sách của Ngân hàng phát triển Châu á được xây dựng với
mục tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm
thiểu tái định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải
di chuyển được giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như lẽ họ sẽ
có được nếu không có dự án hoặc tốt hơn [22].
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.

- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu
nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ
để cải thiện hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng
lực sản xuất của họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối
đa để duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và
của cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một
phần trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ
được tiến hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết
thúc di dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10

- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm
chủ, gia đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực
hiện với sự tôn trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng
biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ADB quan tâm
đến hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng
tháng, nguồn thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong
diện chính sách hay không và cả trình độ học vấn… cùng tính pháp lý của đất
đai, tài sản trên đất.
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm

thiểu tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi
thường và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi
tương tự trong trường hợp không có dự án.
1.2.3. Theo chính sách về Tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế giới
(OP 4.12)
Kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới cho thấy việc tái định cư bắt
buộc do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu
được, thường dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi
trường: Các hệ thống sản xuất bị phá vỡ; con người phải đối mặt với sự bần
cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản xuất hay nguồn thu nhập của họ bị
mất đi; người dân phải di dời tới những môi trường mới mà ở đó các kỹ
năng của họ trở nên ít phù hợp hơn và mức độ cạnh tranh về tài nguyên t rở
nên căng thẳng hơn; các thiết chế cộng đồng và mạng lưới dân sinh xã hội bị
suy giảm; các quan hệ huyết thống trở nên phân tán; những đặc tính văn hóa,
uy lực của truyền thống và tiềm năng trợ giúp lẫn nhau bị suy giảm hoặc mất
đi [10]. Vì vậy, Chính sách của Ngân hàng được quy định trong Hướng dẫn
OP 4.12 bao gồm các biện pháp an toàn để xử lý và khắc phục nguy cơ bần
cùng hóa này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




11

Nguyên tắc hướng dẫn cơ bản của Chính sách hoạt động OP 4.12 của
Ngân hàng thế giới là:
Tái định cư bắt buộc cần được tránh ở mọi nơi có thể tránh được, hoặc
giảm đến mức độ tối thiểu, bằng cách đưa ra mọi phương án có thể lựa chọn

trong quá trình thiết kế kỹ thuật.
Ở những nơi mà tái định cư bắt buộc là không tránh khỏi, hoạt động tái
định cư cần được nhận thức và thực thi như những chương trình phát triển bền
vững, cần cung cấp đủ nguồn đầu tư để giúp những người bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi dự án được chia sẻ lợi ích của dự án. Những người bị ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp cần được tham khảo ý kiến đầy đủ và cần được tham gia
vào quá trình lập kế hoạch và thực hiện chơng trình tái định cư.
Những người bị ảnh hưởng cần được trợ giúp cho những nỗ lực của họ
nhằm cải thiện điều kiện sống và thu nhập của mình, hoặc ít nhất là khôi phục
điều kiện sống cũ, như trước khi có dự án.
Chuẩn bị các báo cáo kế hoạch tái định cư: Mục tiêu của OP 4.12 là
giảm thiểu tối đa tái định cư bắt buộc. Giảm thiểu tái định cư bắt buộc bằng
cánh nghiên cứu và thiết kế phương án thay thế, hoặc trong trường hợp là tái
định cư là không thể tránh khỏi thì cần xây dựng các chính sách nhằm nâng
cao hay ít nhất là phục hồi đời sống của người bị ảnh hưởng so với trước khi
thực hiện dự án, nâng cáo mức sống của người nghèo và các nhóm bị tổn
thương, hoặc phải di dời. Trong trường hợp có đất đai, tài sản bị ảnh hưởng,
Kế hoạch tái định cư của từng tiểu dự án cần được chuẩn bị, được cơ quan có
thẩm quyền cấp tỉnh phê duyệt trước thời điểm ký kết hiệp định của Dự án.
Sau khi các thiết kế kỹ thuật chi tiết được hoàn thành, số người bị ảnh hưởng
sẽ được rà soát lại, các đơn giá đền bù đối với mọi loại hình ảnh hưởng và các
khoản, mức trợ cấp cũng sẽ được cập nhật dựa trên kết quả khảo sát giá thay
thế trong quá trình thực hiện và tất cả được trình bày chi tiết trong Kế hoạch
tái định cư cập nhật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





12

Trong trường hợp những hợp phần của Dự án gây ra những tác động
tiêu cực đến sinh kế của người phải di dời, sẽ áp dụng những biện pháp hỗ trợ
trong thời gian chuẩn bị kế hoạch tái định cư để họ có thể nâng cao (hay ít
nhất là phục hồi) đời sống trước khi thực hiện dự án. Trong quá trình thực
hiện Dự án, sẽ giám sát để kiểm tra xem quá trình phục hồi sinh kế được thực
hiện như thế nào, nếu chưa thể phục hồi, sẽ áp dụng chính sách hỗ trợ đặc biệt
để họ sớm có thể phục hồi đời sống.
Như vậy, một nguyên tắc chung mà mỗi Quốc gia đặt ra cho chính sách
bồi thường là: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người bị thu hồi đất để đảm
bảo cuộc sống hiện tại và tương lai tốt hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ. Đó là
một quan điểm đúng đắn vì suy cho cùng sự phát triển của Đất nước luôn phải
gắn liền với sự phát triển của các thành viên trong cộng đồng, đó mới là sự
phát triển bền vững.
1.2.4. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất [19].
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì
được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách

bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×