Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích thực trạng kinh doanh và cung cấp dịch vụ logistics của một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics đang hoạt động trên thị trường Việt Nam. Sau đó rút ra các kết luậnđánh giá và bài học kinh nghiệm về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.13 KB, 48 trang )

---------------Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH DOANH LOGISTICS
Lớp: Kinh doanh Logistics (117)_1
Nhóm 9:
1. Đoàn Vân Anh
2. Ngô Thị Ngọc Diệp
3. Nguyễn Thị Nga
4. Hoàng Ánh Nhung
5. Lã Đức Thành
Hà Nội - 2017



Đề tài:
Phân tích thực trạng kinh doanh và cung cấp dịch vụ logistics của một
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics đang hoạt động trên thị trường Việt
Nam. Sau đó rút ra các kết luận/đánh giá và bài học kinh nghiệm về hoạt động
cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp đó.

Phần 1: Giới thiệu về Doanh nghiệp
I.
Lịch sử hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Logistics Vinalink là tên mới được thay đổi kể từ ngày
24/5/2014 (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301776205 do Phòng
Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 10 ngày
22/5/2014) của Công ty CP Giao nhận Vận tải và Thương mại (tên gọi tắt
là Vinalink). Công ty Vinalink được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Thương mại trên cơ sở cổ phần hóa một phần Công ty Giao nhận Kho vận


Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh (Vinatrans) và chính thức họat động theo mô
hình công ty cổ phần từ ngày 01/09/1999.

2. Quá trình phát triển
1


Công ty cổ phần Giao nhận vận tải và Thương mại - tên giao dịch Vinalink
chính thức hoạt động từ ngày 01/9/1999. Sau đây là một số sự kiện chủ yếu theo
thời gian trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Năm 1978: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans) nhận bàn giao và đưa
vào khai thác khu kho hàng tại 145 Nguyễn Tất Thành, phường 13, quận 4,
thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1981: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans) nhận bàn giao và đưa
vào khai thác khu kho và văn phòng tại 147 Nguyễn Tất Thành, phường 13, quận
4, thành phố Hồ Chí Minh. Kể từ 11/1981 Khu vực kho và văn phòng 145 -147
Nguyễn Tất Thành được thống nhất khi khai thác kinh doanh bảo quản hàng hóa
bởi một đơn vị là Kho 145 với quy mô diện tích hơn 16.000 m2, trong đó diện
tích kho kiên cố là 10.000 m2.
Năm 1993: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans) thành lập phòng Đại
lý Hapag - Lloyd với tên giao dịch Vinalink, nhiệm vụ chủ yếu là làm đại lý cho
hãng tàu Hapag - Lloyd (Đức).
Năm 1995: Công ty Vinatrans đưa tòa nhà văn phòng tại 147 Nguyễn Tất
Thành, quy mô 1 trệt 3 lầu với diện tích sử dụng gần 2.000 m2 vào sử dụng.
Năm 1996: Công ty Vinatrans đăng ký và được Cục Sở hữu công nghiệp cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho các tên giao dịch thương mại
của Công ty, trong đó có các tên Vinalink, Vinaconsol, các Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa này đã được chuyển nhượng cho Công ty cổ phần
Vinalink và đã được đăng ký có hiệu lực đến năm 2015.
Năm 1998: Công ty Vinatrans thành lập Xí nghiệp Đại lý Vận tải và Gom

hàng với tên giao dịch là Vinaconsol.

2


Năm 1999:
_24/6/1999: Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 0776/1999/QĐBTM phê duyệt Phương án cổ phần hóa một bộ phận Doanh nghiệp nhà nước
Vinatrans, chuyển Xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành Công ty cổ phần
Giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch: Vinalink; vốn điều lệ 8 tỷ VNĐ
(nhà nước giữ 10%); chuyên kinh doanh các dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi,
văn phòng, xuất nhập khẩu.
_16/7/1999: Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty họp thông qua điều lệ, cơ
cấu tổ chức bộ máy, bầu HĐQT và BKS. Theo đó cơ cấu tổ chức bộ máy Công
ty bao gồm: Ban Giám đốc, Phòng Đại lý vận tải và gom hàng, Phòng đại lý
hãng tàu Hapag - Lloyd, Kho 145 Nguyễn Tất Thành, Phòng kế toán - Hành
chính.
_Ngày 16/7/1999 được lấy làm ngày thành lập Công ty. Ngày 01/9/1999, Công
ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã đăng ký với Sở kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh tại ngày 31/7/1999.
Năm 2000:
_07/3/2000: Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam VIFFAS.
_05/4/2000: Vinalink trở thành hội viên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam VCCI.
_24/6/2000: Tổ chức đánh giá quốc tế DNV (Na Uy) chứng nhận Vinalink thực
hiện hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, nay là ISO
9001: 2000.

Năm 2001:
3



_01/01/2001 Phòng Giao nhận hàng hàng không được thành lập và chính thức
hoạt động tại văn phòng A8 Trường Sơn, Quận Tân Bình, sau chuyển về 44
Trường Sơn, Quận Tân Bình.
_01/9/2001: Phòng Logistics được thành lập và chính thức hoạt động.
Năm 2002:
_Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận quốc tế FIATA.
_13/5/2002 Công ty tăng vốn điều lệ lên gấp 3 lần, vốn điều lệ mới là 24 tỷ
VNĐ.
Năm 2003:
_Tháng 6/2003: Vinalink góp vốn trở thành một trong ba bên phía Việt Nam
trong công ty liên doanh vận tải Việt - Nhật (Konoike Vina).
_Tháng 8/2003: Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Công ty, Chủ tịch
nước thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Giám đốc Công ty.
_Tháng 10: Vinalink cùng Freight Consolidators Pte., Ltd. (Singapore) thành lập
công ty liên doanh Đại lý vận chuyển FC (Vietnam) chuyên kinh doanh dịch vụ
đại lý cho các hãng hàng không quốc tế như British Airways, Royal Brunei
Airlines…
Năm 2004:
_Văn phòng Công ty tại Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (Bình Dương)
chính thức hoạt động.
_Tháng 9: Công ty kỷ niệm 5 năm hoạt động và đón nhận Huân chương Lao
động hạng ba do Chủ tịch nước khen thưởng về những thành tích xuất sắc trong
5 năm 1999 - 2003, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4


_11/10/2004: Tổng cục Hải quan cấp phép thành lập Kho ngoại quan Vinalink tại
145 Nguyễn Tất Thành. Tháng 12/2004 Kho ngoai quan Vinalink tiếp nhận lô
hàng đầu tiên của khách hàng Schneider Electric Overseas Asia Pte.Ltd.

_Tháng 12/2004: Vinalink tham gia thành lập Công ty TNHH 3 thành viên vận
tải
Ôtô V-Truck.
Năm 2005:
_01/01/2005: Chi nhánh Công ty tại Hà Nội chính thức hoạt động tại số 2 Bích
Câu, Quận Đống Đa, Hà Nội. Từ đầu năm 2006 chuyển về tầng 11 cao ốc 14
Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
_01/4/2005: Công ty TNHH RCL (Việt Nam) - Công ty liên doanh giữa Vinalink
(45% vốn), SGN và Hãng tàu RCL (Singapore) chính thức hoạt động.
_01/8/2005: Công ty TNHH Hapag - Lloyd (Việt Nam) - Công ty liên doanh
giữa Vinalink và Hãng tàu Hapag-Lloyd (Đức) chính thức hoạt động.
_Tháng 7/2005: Công ty tăng vốn điều lệ lên 36 tỷ VNĐ.
_15/9/2005: Bộ Giao thông vận tải cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức
cho Vinalink.
Năm 2006:
_01/01/2005: Vinalink Hà Nội chuyển về địa điểm mới tại tầng 11, cao ốc 14
Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
_Từ tháng 8 triển khai hoạt động dịch vụ giao nhận, bảo quản, phân phối thiết bị
cho khách hàng tại địa điểm Sóng thần (Bình Dương).

5


_Từ 04/9/2006 chính thức triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh nội địa
-Vinalink Express.
_Tháng 10/2006 Công ty được Bộ Khoa học và công nghệ trao tặng Cúp vàng
ISO - giải thưởng dành cho các đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc áp dụng
hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất - kinh doanh.
_Tháng 11/2006 Vinalink ký kết thỏa thuận hợp tác cùng Techcombank triển
khai dịch vụ ''Tài chính - Kho vận" cung cấp cho khách hàng dịch vụ trọn gói về

tài chính - tín dụng - thanh toán - giao nhận - vận chuyển - bảo quản hàng hóa.
Năm 2007:
_01/10/2007: Công ty TNHH Điều hành vận chuyển hàng hóa liên kết (Đại lý
cho Hãng Hàng không CargoLux) - Công ty liên doanh giữa Vinalink (51%
vốn), FC (Singapore) chính thức hoạt động.
_Tháng 12/2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ VNĐ.
Năm 2008:
_Tháng 10: Vinalink được trao Giải thưởng –Cúp vàng “Công ty cổ phần hàng
đầu Việt Nam” năm 2008 do Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam,
Trung tâm thông tin Tín dụng – NHNN, Tạp chí Chứng khoán –UBCKNN và 1
số cơ quan chức năng tổ chức bình chọn và trao tặng.
_Trong 9 năm hoạt động, tuy có nhiều khó khăn do cạnh tranh gay gắt cả về dịch
vụ và nhân sự bởi số lượng các đơn vị cùng ngành nghề trên địa bàn tăng nhanh;
khi chuyển sang cổ phần hóa Công ty là một trong số ít các đơn vị tiên phong
của Bộ Thương mại vì vậy Công ty đã gặp không ít khó khăn trong mô hình
quản lý mới, nhiều khó khăn liên quan đến việc xử lý các quan hệ trong kinh
doanh với cơ quan chức năng. Tuy nhiên, do Công ty được cổ phần hóa từ một
6


bộ phận kinh doanh của Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương thành phố Hồ
Chí Minh nên được thừa hưởng những thuận lợi về cơ sở ban đầu như: tổ chức,
nhân sự và cơ sở vật chất cũng như kinh nghiệm nghiệp vụ, tập thể Công ty đã
có định hướng và tiếp tục kiên trì định hướng phát triển đa dạng dịch vụ, xây
dựng và phát triển hệ thống đại lý mới trên toàn cầu với nhiều biện pháp cụ thể
đồng bộ nên đã hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của những
năm vừa qua.
3. Định hướng phát triển
_Phấn đấu tiếp tục ổn định các mặt hoạt động, thực hiện các biện pháp linh họat
tranh thủ khai thác các nguồn thu có thể, cố gắng đảm bảo bảo kết quả kinh

doanh trực tiếp (bao gồm cả thu từ sử dụng vốn ngắn hạn) có mức tăng khoảng
5-7 % so với năm 2013; ổn định và phát triển các mảng Hàng không, hàng nhập,
hàng xuất đường biển, tập trung phát triển dịch vụ Logistic (kể cả dịch vụ nội địa
và tại thị trường Campuchia) và chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của Khối
chi nhánh; tìm kiếm và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đa dạng hóa
kinh doanh bảo đảm nguồn thu ổn định.
_Kế hoạch đầu tư Trung và Dài hạn:
• Công tác tập trung ổn định sản phẩm dịch vụ, phát triển hệ thống đại lý và
tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh là 1
nhiệm vụ trọng tâm của năm 2013. Trong đó, tập trung triển khai các biện pháp
để ổn định và nâng cao hiệu quả dịch vụ: tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản
lý , quy trình quản lý và nghiệp vụ ; tập trung củng cố chấn chỉnh bộ máy tổ
chức quản lý và giải quyết tình hình công nợ tồn đọng ; tiếp tục hoàn thiện nâng
cao hiệu quả quản lý tổ chức kinh doanh của các Dịch vụ tại TP.HCM , triển khai

7


mở rộng các dịch vụ của Vinalink Cambodia ; rà soát lại trình độ, năng suất làm
việc của đội ngũ nhân viên; đẩy mạnh hoạt động bán dịch vụ.
• Về mặt kinh doanh tiếp tục củng cố giữ vững thị phần của các dịch vụ
Đường biển và Hàng không quốc tế ; chú trọng các dịch vụ logistics của các dự
án đầu tư xây dựng,dịch vụ với thị trường Campuchia ; dịch vụ vận chuyển và
cung ứng nội địa; triệt để cắt giảm các chi phí hành chính quản lý, thực hiện cơ
chế chi trả lương ,thưởng …gắn với kết quả kinh doanh trong phạm vi toàn công
ty với các hình thức phù hợp cho từng chức danh; giao và quyết toán quỹ lương
theo kết quả kinh doanh của công ty ; triển khai các biện pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ cùng với các hình thức khuyến mãi dịch vụ … để giữ và tăng
lượng dịch vụ. Tiếp tục tăng cường thực hiện tác đào tạo cho cán bộ quản lý và
nhân viên.

_Tăng cường hơn cho công tác marketing ở phạm vi công ty tạo môi trường cho
việc bán dịch vụ ở các đơn vị, với các hình thức thích hợp như quảng cáo, quan
hệ KH và đối tác. Tiếp tục củng cố các mối quan hệ đối tác với các đại lý ở các
khu vực và tìm kiếm các đối tác mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ
quản lý vỏ container cho các hãng tàu và các dịch vụ có liên quan như sửa chữa,
vệ sinh container, bốc xếp, lưu bãi …
4. Mục tiêu của Vinalink
_Trong bối cảnh thị trường giao nhận vận tải & logistics ngày càng phát
triển, chuyên nghiệp, cạnh tranh và hội nhập nhanh với thị trường khu vực và thế
giới; hoạt động của Vinalink được tổ chức và thực hiện trên cơ sở kết nối nội bộ,
kết nối với các khách hàng và đối tác để đạt mục đích là mang lại thành công
cho tất cả.
Sứ mệnh của công ty là:
8


Cùng kết nối - Cùng thành công

_Là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực logistics, Vinalink luôn đồng hành
cùngkhách hàng để phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng, không
ngừng nângcao chất lượng dịch vụ khách hàng, kiểm soát chi phí hợp lý và hiệu
quả.
Phương châm hoạt động của công ty là:
Chuyên nghiệp – Tận tâm – Tin cậy – Hiệu quả

II.
Đặc điểm của doanh nghiệp
1. Lĩnh vực hoạt động
_Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao tính
tự chủ và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng cường về tổ chức quản lý và

phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa
cùng các dịch vụ khác vì mục tiêu thu lợi nhuận cao, đảm bảo lợi ích và tăng lợi
tức cho cổ đông, tạo việc làm ổn định cho người lao động, cung cấp những dịch
vụ giao nhận tốt nhất cho khách hàng, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh.Sau đây là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
chủ yếu của công ty hiện nay:
• Kinh doanh các dịch vụ: giao nhận vận tải, kho, gom hàng xuất nhập khẩu,
dịch vụ thủ tục hải quan và một số dịch vụ khác như tái chế, bao bì, mua bảo
hiểm, giám định, kiểm kiện.
• Đại lý tàu biển, đại lý: lưu cước, quản lý vỏ container cho các hãng tàu.

9


• Đại lý và tổng đại lý cho các hãng hàng không các dịch vụ vận tải hàng hóa
và hành khách.
• Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận vận tải nước ngoài, dịch vụ
chuyển phát.
• Kinh doanh: kho bảo quản hàng hóa, vận tải hàng hóa.
• Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức.
• Kinh doanh dịch vụ Logistics
• Kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận ủy thác xuất nhập khẩu theo quy định
của pháp luật.
• Gia công đồ gỗ, hàng bằng vỏ sò, đồ gia dụng bằng nylon - PVC, hàng dệt
may…
• Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thuê và cho thuê văn phòng, kinh doanh
nhà.
• Đại lý cho các công ty chuyển phát nhanh trong và ngoài nước.
• Đầu tư tài chính và các dịch vụ khác Nhà nước không cấm.
2. Dịch vụ cung cấp

Theo điều 233 Luật Thương mại 2005: “Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao”

10


Các công việc trên đã được Vinalink thực hiện ngay từ khi công ty chính
thức hoạt động với tư cách là các dịch vụ hỗ trợ cho họat động vận chuyển quốc
tế. Từ năm 2002 mảng dịch vụ này được tách riêng thành các phòng kinh doanh
riêng ở cả TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội – Hải Phòng với hệ thống kho bãi trên
14.000 m2, đội xe container, xe vận tải nhẹ và xe nâng các loại trên 30 chiếc làm
cơ sở tạo nên sự khác biệt.
Vinalink đang tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất (kho bãi và phương tiện), phát
triển nguồn nhân lực phát triển mạnh hơn nữa dịch vụ này nhằm thực hiện ngày
càng hoàn chỉnh chuỗi dịch vụ tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế nhắm đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
a. Các dịch vụ chủ yếu đã và đang thực hiện:
_Dịch vụ logistics cho hàng xuất – nhập khẩu:
+ Khai thuê Hải quan
+ Thủ tục xuất nhập khẩu
+ Giao nhận hàng triển lãm và công trình
+ Giao nhận hàng hóa tận nhà (door to door services)
+ Đóng gói bao bì hàng hóa
+ Tư vấn xuất nhập khẩu
+ Thủ tục chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa (C/O)
+ Bảo hiểm, hun trùng , kiểm văn hóa …

+ Xuất/nhập khẩu ủy thác
+ Đóng kiện các loại hàng hoá
+ Hàng chuyển cảng (từ các cảng chính tại TPHCM – Hai Phong – Da Nang) đi
các tỉnh.

11


+ Làm thủ tục cho hàng quá cảnh đi Cam-pu-chia, Lào, Trung Quốc và các nước
trong khu vực.
_Dịch vụ phân phối hàng hóa thiết bị XNK và nội địa:
+ Thực hiện các công việc giao nhận vận chuyển tập trung về kho, bảo quản,
phân loại và tổ chức vận chuyển, bốc dỡ, giao nhận đến các địa điểm được yêu
cầu, thu chi hộ cho chủ hàng … thông qua hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn và
chương trình phần mềm quản lý theo yêu cầu của các công ty đa quốc gia.
+ Các nhóm hàng chính đã thực hiện: thiết bị viễn thông/ trạm BTS; máy rút tiền
tự động ATM, nguyên liệu cho sản xuất bia, điện tử gia dụng, thực phẩm … cho
các khách hàng là các công ty viễn thông, các ngân hàng và các nhà nhập khẩu
đầu mối đại lý cho các hãng nước ngoài.
_Dịch vụ vận chuyển:
+ Vận chuyển container và hàng rời
+ Di dời văn phòng, nhà xưởng và tài sản cá nhân
+ Vận chuyển hàng quá cảnh Lào, Campuchia, Trung Quốc .
_Dịch vụ kho thường / kho ngoại quan:
+ Đại lý lưu kho và phân phối hàng hóa
+ Kinh doanh kho ngoại quan và dịch vụ giao nhận của kho ngoại quan
+ Dịch vụ quản lý hàng thế chấp cho các ngân hàng thương mại
_Dịch vụ cung cấp cho hãng tàu – dịch vụ tại cảng:
+ Đại lý thủ tục cho các hãng tàu
+ Dịch vụ kiểm kiện

+ Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu qua kho CFS
12


+ Thực hiện đưa hàng chung chủ trong cùng 01 container vào kho cảng
+ Dịch vụ cho tàu và thuyền viên khi cập cảng.
b. Những loại hình dịch vụ chính Công ty VINALINK cung cấp:
_Đại lý vận tải đa phương thức:
Dịch vụ đại lý vận tải đa phương thức của VINALINK bao gồm tất cả các
loại hình đại lý vận tải nội địa và quốc tế bao gồm đường biển, đường không,
đường sắt và đường bộ. Tổng doanh thu trong năm 2008 đối với dịch vụ này là
152 tỷ đồng, chiếm khoảng 64,6% trên tổng doanh thu của Công ty. Hiện nay
VINALINK đang có một hệ thống đại lý nước Ngoài rộng khắp thế giới như
Vantec World Transport, Global Container Freight, Freight Link Singapore,
Skylift Consolidation, KMTC, Hansa, Jaguar Logistics, Ziegler, Alisped, Davies
Turner, Secure, UFM,…,và có hợp đồng đại lý hàng hóa với hầu hết các hãng
hàng không trong nước và quốc tế đang hoạt động ở Việt Nam như Việt Nam
Airline, Eva Air, China Airlines, Asiana Airlines, Singapore Airlines, Lufthansa,
Nippon Airways, Thai Airways Cargo Lux, Royal Brunei Airlines, British
Airways v.v… Các mặt hàng chủ yếu mà VINALINK làm dịch vụ vận tải là
hàng linh kiện điện tử, giày dép, quần áo, hàng bách hoá và thuỷ sản tươi sống đi
các thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan và một số nước ở khu vực
Đông Bắc Châu Á. Tất cả các dịch vụ nêu trên được thực hiện tại tất cả các cảng
và sân bay quốc tế trên khắp Việt Nam.
_Dịch vụ khai quan và giao nhận vận tải:
Đây là khâu dịch vụ hỗ trợ cho dịch vụ đại lý vận tải đa phương thức từ công
việc khai quan, kiểm hóa, đóng gói bao bì, bảo hiểm, … giao nhận vận tải các
sản phẩm từ nhà máy đến các điểm tiêu thụ, cửa hàng bán lẻ, dịch vụ giao nhận,
đóng hàng lẻ và container chung chủ tại kho làm thủ tục hải quan CFS của
VINALINK. Ngoài ra, trên thị trường giao nhận, Vinalink còn được biết đến là

13


nhà giao nhận chuyên nghiệp trong lĩnh vực làm hàng triển lãm, hàng công trình,
di dời nhà cửa, nhà xưởng, văn phòng. Doanh thu của dịch vụ này của
VINALINK trong năm 2008 là 71 tỷ đồng, tương đương khoảng 30,2% của tổng
doanh thu của toàn Công ty và đang có xu hướng tăng mạnh trong những năm
gần đây. Công ty đã chủ trương đầu tư cho đội xe đầu kéo, xe tải nhẹ 2 tấn, xe
nâng cũng như xây dựng thêm kho bãi tại các địa điểm quan trọng từ Bắc chí
Nam để khuyếch trương mảng Logistics này. Kinh doanh cho thuê văn phòng,
kho bãi, và bảo quản hàng hóa Với lợi thế sở hữu một tòa nhà và hệ thống kho
được trang bị các phương tiện chiếu sáng, thông gió, phòng cháy chữa cháy hiện
đại tọa lạc trên một vị trí thuận lợi rất gần trung tâm thành phố có diện tích
16.000 m2 tại 145 – 147 Nguyến Tất Thành, quận 4, Vinalink đang sử dụng để
kinh doanh cho thuê văn phòng và cho thuê kho bãi, bảo quản hàng hóa, kho
Ngoại quan, …. Doanh thu của dịch vụ này của VINALINK trong năm 2008 là 7
tỷ đồng, tương đương khoảng 3,2% của tổng doanh thu của toàn Công ty. Do
nhu cầu về dịch vụ kho Ngoại quan ngày càng cao, nên VINALINK đang mở
rộng dần diện tích kho bãi để kinh doanh mảng dịch vụ này.
Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải: VINALINK cung cấp dịch vụ đại lý tàu
biển và môi giới hàng hải cho các loại tàu ra vào cảng bao gồm thủ tục xuất nhập
cảnh cho tàu và thuyền viên, xếp dỡ hàng hoá, kiểm đếm hàng hoá, thủ tục
chuyển cảng, giải quyết khiếu kiện, cung ứng thuyền viên, nhiên liệu và thực
phẩm, …Bên cạnh đó VINALINK cũng thực hiện dịch vụ tư vấn tàu vận tải cho
chủ hàng. Trong năm 2008, doanh thu về dịch vụ này của VINALINK đạt 3,5 tỷ
đồng, chiếm khoảng 1,5% của tổng doanh thu của Công ty. Thêm vào đó, Công
ty cũng thực hiện chức năng đại lý thủ tục cho các tàu feeder của Hãng HL. Các
dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải của VINALINK được cung cấp ở
thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hải Phòng, Đà Nẵng, Qui Nhơn, và Vũng
Tàu.

14


_Dịch vụ Chuyển phát nhanh nội địa – Vinalink Express:
Đây là mảng dịch vụ tương đối mới mà Vinalink đang phát triển, tuy doanh
thu năm 2008 chỉ đạt khoảng 1,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,5%) trong cơ
cấu doanh thu của Công ty nhưng với nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân,… về việc chuyển giao nhanh, an toàn và chính xác giao chứng từ, hàng
hóa, vật phẩm,… Mặt khác Vinalink sẽ có thêm chi nhánh, văn phòng đại diện ở
khắp các tỉnh thành, đây chính là điều kiện thuận lợi để Vinalink có thể khẳng
định thương hiệu Vinalink Express trong thời gian tới.
3. Địa bàn hoạt động
Ở trong nước, thị phần của công ty Vina Link hiện nay chủ yếu là thành phố
Hồ Chí Minh với 25% thị phần trong cả nước và 47% thị phần so với tổng thể
công ty. Ngoài ra thị trấn ở tỉnh Bình Dương chiếm 10% và Hà Nội chiếm 20%,
công ty có tổng cộng 1 trụ sở chính và 8 văn phòng đại diện trong nước. Hiện
nay công ty đã có ý định mở rộng thị trường sang Đà Nẵng Hải Phòng, Bắc
Ninh, Hải Dương, Quy Nhơn nhằm khai thác tiềm năng ở các thành phố này.
Trên thị trường quốc tế, công ty đã thâm nhập được hầu hết các châu lục,
trong đó tập trung ở Châu Á và Châu Mỹ, nhất là năm 2001 thị trường ở châu
Mỹ tăng mạnh do ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ. Có một điều
đáng lưu tâm đó là châu Âu là một thị trường rất rộng lớn và đầy tiềm năng
nhưng mấy năm gần đây mới được quan tâm. Thị trường châu Phi cũng đang
dần được chú trọng do còn hạn chế về cơ sở vật chất kinh nghiệm cũng như vị
thế nên công ty mới chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cho các hãng giao nhận và các
hãng tàu lớn nhất trên thế giới.
4. Đối tượng khách hàng và đối tác
a. Đối tượng khách hàng

15



Qua lĩnh vực kinh doanh của công ty, chúng ta cũng có thể thấy rõ đối tượng
khách hàng mà Vinalink phục vụ và hướng tới, đó là những doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài nước có nhu cầu vận tải hàng hóa. Trong thời buổi kinh tế
hội nhập ngày nay, trừ các doanh nghiệp kinh doanh độc quyền thì không có một
doanh nghiệp nào mà không có đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, khi sự hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng ngoài việc phải đối mặt với sự cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp còn phải đối mặt với sự tấn công mạnh mẽ của
các công ty nước ngoài.
Hơn thế, trong lĩnh vực kinh doanh logistics thì các doanh nghiệp trong nước
còn hoạt động chưa thực sự hiệu quả, chưa tạo được lòng tin cho khách hàng thì
sự cạnh tranh lại càng gặp nhiều khó khăn. Công ty cổ phần logistics Vinalink
được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
logistics. Trong bối cảnh thị trường giao nhận vận tải & logistics ngày càng phát
triển, chuyên nghiệp, cạnh tranh và hội nhập nhanh với thị trường khu vực và thế
giới; hoạt động của Vinalink được tổ chức và thực hiện trên cơ sở kết nối nội bộ,
kết nối với các khách hàng và đối tác để đạt mục đích là mang lại thành công
cho tất cả. Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp logistics khác, Vinalink
không thể không có những điều thực sự gây ấn tượng mạnh với khách hàng để
tạo nên sự khác biệt với những đối thủ của mình. Vinalink luôn nỗ lực mang đến
cho khách hàng nhiều lợi ích nhất có thể. Vì vậy, công ty luôn đặt mình vào vị trí
khách hàng để xây dựng nên các dịch vụ tốt nhất, đa dạng nhất dựa trên phương
châm '' chuyên nghiệp, tận tâm, tin cậy và hiệu quả ''.
b. Các đối tác thân thiết:

16


17



5. Vị thế của công ty
Hiện nay, có 373 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ hàng hải (Nguồn: Công ty cổ phần chuyển giao công nghệ Trường
Thịnh) và khoảng 1000 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đại lý vận tải và giao
nhận hàng hóa trong đó có khoảng 20 công ty liên doanh với nước ngoài
(Nguồn: Tạp chí Logistics số 14/2009).
Thị trường càng thể hiện mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt khi các hãng
tàu tính thêm các khoản phụ phí làm giá cước tăng, các công ty làm đại lý vận tải
cạnh tranh giành khách hàng bằng cuộc chiến giảm phí dịch vụ một cách tối đa
và trong nhiều trường hợp, chịu chấp nhận không có lãi nhằm lôi kéo khách
hàng. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo của VINALINK chủ trương vẫn duy trì
giữ nguyên mức phí của Công ty và đồng thời tăng cường tập trung nâng cao
hơn nữa chất lượng của dịch vụ. Do vậy đến nay VINALINK vẫn duy trì được
một vị thế nhất định trên thị trường dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá.
Theo đánh giá của dự án khảo sát thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do VCCI và
Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen thực hiện năm 2008, Vinalink được xếp
hạng thứ 44 trong ngành hàng dịch vụ giao thông vận tải.
Đối với dịch vụ vận tải hàng không: Dịch vụ vận tải đường hàng không trên
toàn quốc trung bình đem lại khoảng 50% tổng doanh thu về nghiệp vụ của cả
Công ty trong 5 năm qua cũng như hình ảnh và uy tín của Công ty trên thị
trường vận tải Việt Nam.
Đối với dịch vụ vận tải đường biển: Đối với mảng này, VINALINK cạnh
tranh trực tiếp với các công ty có tên tuổi như Transimex, Gemadept, Safi,
Sotrans, ... và trong nhiều năm liền, VINALINK được đánh giá là một trong các
doanh nghiệp hàng đầu của ngành. Đặc biệt, trong những năm gần đây


VINALINK đã tạo được thế đứng vững trong dịch vụ thu gom hàng lẻ đóng

container chung chuyển đi các cảng trên thế giới. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển
và môi giới hàng hải: Hiện tại, Công ty có lợi thế là làm đại lý cho hai hãng tàu
lớn là hãng tàu RCL và HL nên cũng đã đảm bảo được tính ổn định về doanh thu
trong mảng hoạt động này. Đối với dịch vụ giao nhận vận tải và khai thác kho
bãi: Đây là dịch vụ tiềm năng mà VINALINK đã định hướng khai thác và phát
triển thành dịch vụ chính trong tương lai gần. Hiện nay mảng này đóng góp
khoảng 33,1% trong năm 2007 và 30,2% trong năm 2008 trên tổng doanh thu
toàn VINALINK. Ngoài việc phát triển đội ngũ khai quan giao nhận theo nhu
cầu từng thời điểm, Công ty sẽ đầu tư thêm vào kho bãi, xe đầu kéo container, xe
tải nhẹ, xe nâng, … để phục vụ cho việc mở rộng dịch vụ logistics vào những
năm sắp tới.
6. Nguồn lực
a. Nhân sự
_Kể từ khi thành lập đến nay, Vinalink đã có 40 năm kinh nghiệm, với 15 văn
phòng cùng tổng số 350 nhân viên và đã đã có quan hệ với 150 đối tác. Trong đó
phải kể đến một số đối tác thân thiết có vị thế lớn trên thị trường như: Viettel,
Vietcombank, Vietnam Airline, … Theo đánh giá của dự án khảo sát thương hiệu
nổi tiếng Việt Nam do VCCI và Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen thực hiện
năm 2008, Vinalink được xếp hạng thứ 44 trong ngành hàng dịch vụ giao thông
vận tải.
_Cơ cấu cổ đông tính đến ngày 20/07/2009 như sau: Cổ đông trong nước
98,75% (Tổ chức: 18,74%, trong đó nhà nước: 10,99 %; Cá nhân: 80,01 %); Cổ
đông nước ngoài: 1,25% (Tổ chức: 0,98%; Cá nhân: 0,27%).
_Số lượng và cơ cấu lao động: Tính đến thời điểm 31/03/2009, tổng số lao động
của Công ty là 258 người.


Cơ cấu lao động của Công ty phân theo từng chỉ tiêu được thể hiện trong
bảng sau:
ST

T
1.

Chỉ tiêu

2007

2008

3T đầu năm
2009

Số lao động bình quân năm
Số lao động tại thời điểm 31/12

199

239

258

-Lao động nam

127

153

171

-Lao động nữ

Trình độ người lao động

72

86

87

-ĐH và trên ĐH

81

98

107

-Cao đẳng & Trung cấp

31

41

55

-Khác (Trình độ văn hóa cấp 2,3)

79

100


96

-HĐLĐ không xác định thời gian

91

149

149

-HĐLĐ có thời thạn

79

82

162

-HĐLĐ thời vụ

29

8

7

Trong đó:

2.


3

Loại hợp đồng lao động

b. Quy mô vốn
_Trong 10 năm qua VINALINK đã đạt được những thành quả quan trọng như
vốn điều lệ tăng từ 8 tỷ lên 90 tỷ đồng, lực lượng lao động từ 60 người tăng lên
275 người; sản lượng giao nhận vận chuyển đạt trên 150.000 m3 hàng lẻ và
45.000 TEU hàng xuất khẩu đường biển, 47.000 m3 hàng lẻ và 3.000 TEU hàng
nhập khẩu bằng đường biển; 12.000 tấn hàng xuất khẩu hàng không; bảo quản,


lưu giữ gần 1 triệu tấn hàng hóa qua kho. Kết quả này đưa về cho công ty số lãi
trước thuế đạt trên 200 tỷ đồng và đã nộp ngân sách 115 tỷ đồng. Hoạt động của
công ty đã được mở rộng bao gồm hầu hết các loại hình dịch vụ liên quan đến
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và lưu thông nội địa, dịch vụ đầu tư cơ sở hạ
tầng, cho thuê văn phòng, kho bãi. Với mạng lưới quốc tế rộng khắp, đảm bảo
cho dịch vụ của công ty được nối dài đên bất cứ địa điểm nào khách hàng có nhu
cầu.
_Cùng với hoạt động kinh doanh trực tiếp, VINALINK đã góp vốn tham gia
thành lập 5 công ty liên doanh, có vốn nước ngoài, 3 công ty cổ phần, 1 công ty
TNHH nhiều thành viên hoạt động trong lĩnh vực tổng đại lý cho các hãng tàu
biển, hãng hàng không, hãng giao nhận quốc tế, vận tải ô tô và kinh doanh dịch
vụ giao nhận vận tải. Các công ty mà VINALINK góp vốn đều có kết quả hoạt
động tốt, hàng năm đóng góp 35 đến 40% trong tổng số lãi của công ty.
Ngoài kinh doanh, các hoạt động về văn thể mỹ, xây dựng nếp sống mới
trong toàn công ty luôn được thực hiện tốt và thường xuyên. Từ đó, mối quan hệ
trong giao tiếp, làm việc tại công ty luôn gắn kết, tạo điều kiện cho để mỗi thành
viên học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và nêu cao tinh thần trách nhiệm
của từng cá nhân đối với công việc.

_Cùng với sự phát triển sâu rộng của thị trường nói chung và Logistics nói riêng,
VINALINK đang định hướng tập trung đầu tư xây dựng công ty thành một công
ty Logistics chuyên nghiệp hàng đầu và thương hiệu chứng khoán uy tín. Công
ty sẽ tập trung tiếp tục phát triển vững chắc các hoạt động kinh doanh giao nhận
đường biển, hàng không như dịch vụ gom hàng, dịch vụ tư vấn cho khách hàng
nhập khẩu theo các điều kiện exwork và FOB từ nước ngoài về Việt Nam, dịch
vụ vận chuyển đa phương thức quốc tế, tăng cường công tác marketing, tìm các
nguồn hàng giao nhận thường xuyên, cũng cố và phát huy hiệu quả hệ thống đại


lý nước ngoài phục vụ cho công tác giao nhận hàng hóa từ trong nước. Đầu tư từ
3 đến 4 lần năng lực vận chuyển và kho bãi để thực hiện tốt dịch vụ Logistics
đầy đủ và chuyên nghiệp; hình thành một số trung tâm Logistics nội địa; chuyển
đổi công năng để sử dụng kho bãi tại khu vực TP. Hồ Chí Minh; chú trọng xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý theo
hướng hiện đại, hiệu quả.
c. Cơ sở vật chất
_Khu kho bãi với diện tích 14000 m2 trong đó kho kín rộng 10.000 m2 và kho
ngoại quan rộng 1000 m2 -tổng cộng có 100 xe các loại.
Trong đó:
+Đội xe nâng phục vụ bốc dỡ hàng tại kho: 20 chiếc (chiếm 20%).
+Đội xe container và xe tải nhẹ vận chuyển hàng hoá: 30 xe container (chiếm
30%), 50 xe tải nhẹ (chiếm 50%).
_Hệ thống thông tin: hệ thống vi tính kết nối toàn bộ các văn phòng trong công
ty và các đối tác nước ngoài.
_Đội tàu có 31 tàu, trong đó tàu nhỏ 15 chiếc (chiếm 48,4%), tàu vừa 10 chiếc
(chiếm 32,3%), tàu trọng tải lớn 6 (chiếm 19,3%).

Tới đây công ty tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng như:
_Đầu tư xây dựng phát triển kho tàng bến bãi ở các khu vực như: Hà Tây, Bắc

Ninh, Cái Mép, khu vực TPHCM và lân cận, mỗi nơi khỏang 10,000 –
15,000m2. _Cùng với đối tác tiếp tục các bước xin chủ trương đầu tư cho dự án
xây dựng Cao ốc tại 145-147 Nguyễn Tất Thành.


_Mở rộng Kho Ngọai quan lên gấp 2 lần so với hiện nay.
_Tiềp tục đầu tư phương tiện vận tải nâng quy mô đòan xe lên khỏang 15-20 xe
container, 7-10 xe vận tải nhẹ So với mặt bằng khu vực còn rất kém. Vẫn mắc
trong tình trạng chung là thiếu thốn và lạc hậu của thực trạng ngành logistic Việt
Nam. Trong những năm tới đây sẽ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng
khối lượng công việc ngày càng tăng.
d. Danh tiếng
2002: Bằng khen, cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm.
2002: của Bộ Thương Mại 8/2003 Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ.
2003: Cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2003 của Chính phủ.
09/2003: Huân chương Lao động Hạng 3 của Chủ tịch nước Bằng ĐƠN VỊ VĂN
HÓA do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp.
2004: Bằng khen, cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2004 của Bộ
Thương Mại Bằng THƯƠNG HIỆU MẠNH do Thời báo Kinh tế Việt Nam cấp
2005: Bằng khen, cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2005 của Bộ
Thương Mại Bằng khen của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về
thành tích đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam.
2006: Bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2006 của Bộ Thương Mại
Cúp vàng ISO do Bộ Khoa học và Công nghệ tặng.
2007: Bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2007 của Bộ Công Thương
Bằng ĐƠN VỊ VĂN HÓA 2 năm 2006-2007 của UBND Quận 4 cấp.



×