Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty Honda Việt nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.7 KB, 19 trang )

LờI NóI ĐầU
Các doanh nghiệp trớc khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một lĩnh vực
kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái
gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai? Cũng cần phải biết mình sẽ bỏ ra
bao nhiêu chi phí và thu đợc bao nhiêu lợi ích. Dĩ nhiên, những lợi ích đó dù
tồn tại dới bất cứ hình thức nào cũng cần phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Hay nói
cách khác, các doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn thu đợc lợi nhuận tối
đa với một chi phí thấp nhất có thể. Tối đa hoá lợi nhuận là một trong những
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
vừa là động lực vừa là tiền đề để mọi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
trong một môi trờng kinh tế mà sự cạnh tranh diễn ra vô cùng khắc nghiệt,
mọi rủi ro luôn luôn có thể xảy ra.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty liên doanh Honda Việt nam đã
khẳng định đợc vị thế và uy tín của mình trên thị trờng xe gắn máy tại Việt
Nam. Điều này có đợc chính là nhờ công ty đã luôn đạt đợc hiệu quả kinh
doanh ở mức cao trong thời gian dài, tổ chức tốt các biện pháp quản lý và sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm không ngừng bảo toàn vốn, phát triển
nguồn vốn.
Mặt khác tận dụng năng lực sẵn có của mình trong sản xuất kinh doanh
công ty đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ đợc giá thành, đặc biệt là hoạt
động đẩy mạnh chiến lợc nội địa hoá đã nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm xe
máy lên 70%.
1

Báo cáo thực tập tổng hợp này đề cập đến sự hình thành, phát triển,
những đặc điểm, những khó khăn và thuận lợi của tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty liên doanh Honda Việt Nam trong những năm qua.
I. sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển Công ty
Nh chúng ta đã biết, nhãn hiệu Honda ở Việt Nam đợc hiểu đồng nghĩa là
xe gắn máy bởi độ bền, chất lợng xe cũng nh mọi đặc điểm khác đều đã đợc
kiểm chứng từ lâu qua thực tế sử dụng. Nắm bắt đợc tình hình đó, ngay sau khi


Đảng và Nhà nớc áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế, tập đoàn Honda Nhật
Bản đã đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam chính thức từ năm 1993 nhằm mục
tiêu nghiên cứu và tiếp cận thị trờng phục vụ cho quá trình kinh doanh sau này.
Sau một quãng thời gian dài cân nhắc và tìm kiếm đối tác, Công ty Honda
Việt nam, tên giao dịch đối ngoại "Honda Vietnam Company Ltd." chính thức đ-
ợc thành lập theo giấy phép đầu t số 1521/GP do Bộ kế hoạch và Đầu t cấp vào
ngày 22 tháng 3 năm 1996 gồm ba bên:
* Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam (VEAM), trụ sở đặt
tại số 2 phố Triệu Quốc Đạt, Hà Nội
* Công ty Honda Motor Ltd., trụ sở đặt tại 1-1,2 Chome, Minamiaoyama, Minato-
Ku, Tokyo 107, Nhật Bản
* Công ty Asian Honda Motor. Ltd., trụ sở đặt tại tầng 14, toà nhà Thai Obayashi,
Rajdamri road, Bangkok 10330, Thái Lan
Trụ sở chính của Công ty đặt tại xã Phúc Thắng, huyện Mê linh, tỉnh Vĩnh phúc.
Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
2
Tổng vốn đầu t theo giấy phép là 104.003.000 USD và vốn pháp định là
31.200.000 USD, trong đó:
* Bên Việt nam góp 9.360.000 USD bằng quyền sử dụng 20 ha đất trong 40 năm
tại xã Phúc Thắng, chiếm 30%.
* Honda Motor góp 13.104.000 USD, chiếm 42%.
* Asian Honda góp 8.736.000 USD chiếm 28%.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp xe gắn máy nhãn hiệu Honda,
phụ tùng xe gắn máy và cung cấp các dịch vụ bảo hành sửa chữa xe gắn máy.
Thời hạn hoạt động trong 40 năm
II. tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Sản phẩm chính mà Công ty sản xuất và kinh doanh là xe gắn máy và phụ
tùng xe gắn máy.
Ngày 24 tháng 12 năm 1997, Công ty chính thức sản xuất chiếc xe "Super

Dream" đầu tiên và bắt đầu từ tháng 2 năm 1998, nhãn hiệu "Siêu giấc mơ" này
đã đợc tung ra thị trờng và nhanh chóng chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng.
Đây thực sự là một hiện tợng của thị trờng xe máy nói riêng và thị trờng hàng
tiêu dùng nói chung khi ngời mua xe phải xếp hàng đến một tháng để chờ đến lợt
mình mua.
Song song với loại xe này, bắt đầu từ tháng 10 năm 1999, Công ty đã giới
thiệu ra thị trờng mẫu xe thứ hai mang tên "Future" với kiểu dáng thể thao đặc
biệt thích hợp với tầng lớp thanh niên thành thị.
Và kết quả đem lại thậm chí còn vợt quá mong đợi của Công ty cũng nh
của toàn bộ thị trờng xe gắn máy nói chung ở Việt Nam. Số ngòi muốn mua xe v-
3
ợt quá nhiều lần số xe có thể cung ứng ra thị trờng. Khách hàng phải đặt tiền trớc
từ 10 đến 20 ngày để có thể mua hàng cho dù Công ty và các nhà sản xuất phụ
tùng đã dồn hết nhân lực và máy móc tập trung vào đời xe mới này. Hơn thế nữa,
sản phẩm "truyền thống" của Công ty là xe "Super Dream" vẫn chiếm đợc lòng
tin tuyệt đối của khách hàng khi số lợng xe bán đợc tiếp tục ổn định ở mức cao
nh trớc khi đời xe thứ hai này ra đời.
Không dừng lại ở đó, Công ty hiện đang nghiên cứu, điều tra tiếp thị để
cho ra đời các loại xe khác nữa nh xe chuyên dùng cho nam giới hay loại xe
Scooter (xe tay ga, không số) để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng tăng của
đông đảo ngời tiêu dùng.
Bên cạnh sản phẩm chủ yếu là xe máy, Công ty còn kinh doanh phụ
tùng và dầu nhớt chính hiệu Honda với mục đích chính nhằm phục vụ tốt
hơn nữa ngời tiêu dùng Việt Nam, tạo điều kiện cho việc duy trì cũng nh
khuếch trơng hình ảnh của công ty đối với đông đảo ngời tiêu dùng thuộc
mọi thành phần.
2. Đặc điểm về thị trờng của Công ty
Là một công ty sản xuất, Công ty Honda Việt Nam dồn nhiều công sức
vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm hơn cả. Tuy nhiên, việc bán hàng cũng thu
hút không kém sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng nh toàn bộ nhân viên.

Với đặc thù của mình, Công ty Honda Việt Nam không có tham vọng trực
tiếp phục vụ tới ngời tiêu dùng cuối cùng mà Công ty chỉ duy trì mạng lới bán
hàng tới các đại lý ủy nhiệm độc quyền (sau đây gọi tắt là HEAD).
Do các sản phẩm của Công ty là xe máy có giá trị lớn và đòi hỏi sự chăm
sóc kỹ càng hơn nên Công ty yêu cầu các HEAD của mình những điều kiện tơng
đối khắt khe.
Thứ nhất, các HEAD phải có một vị trí kinh doanh thích hợp, nghĩa là có
mặt tiền và diện tích đạt đợc tiêu chuẩn nhất định và ở những khu vực thuận lợi
cho việc mua bán, đặc biệt là khoảng cách giữa các HEAD không quá gần nhau.
4
Thứ hai, HEAD phải có khả năng tài chính thực sự chắc chắn để có thể
ứng trớc một khoản tiền thờng là rất lớn cho việc trả tiền mua xe, đặt cọc tiền phụ
tùng cũng nh đầu t vào tài sản cố định ban đầu.
Thứ ba, các HEAD phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề,
đủ để bảo hành và giải quyết trục trặc nếu có cho khách hàng. Đây quả thực là
những yêu cầu tơng đối khó đối với đông đảo các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ
thể mặt tiền một cửa hàng phải rộng tối thiểu là 8m hay doanh nghiệp phải có
vốn lu động ít nhất là 100.000 USD... Với một số vốn lớn nh vậy, nếu để tồn
đọng trong thời gian dài sẽ gây thiệt hại không nhỏ cho cửa hàng. Nhng nh thế
không có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam không thể và không muốn trở
thành cửa hàng đại lý ủy nhiệm độc quyền của Công ty Honda Việt Nam mà ng-
ợc lại.
Điều này có thể giải thích qua các u đãi mà Công ty dành cho các cửa
hàng của mình cũng nh khả năng thu lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh xe
máy.
Trớc hết, các cửa hàng ủy nhiệm độc quyền của Honda sẽ đợc Công ty chi
trả cho toàn bộ chi phí về bảng hiệu và 50% chi phí quảng cáo trên các phơng
tiện thông tin đại chúng cho việc thành lập cửa hàng. Mặt khác, các cửa hàng có
thể thu đợc một khoản lợi nhuận đáng kể trong việc bán xe máy khi đợc hởng
một khoản hoa hồng khá hợp lý cũng nh lợi nhuận thu đợc từ việc sửa chữa, bảo

dỡng các loại xe trong tơng lai. Bên cạnh đó, Công ty Honda Việt Nam cũng có
các chính sách đào tạo thợ kỹ thuật cho các cửa hàng. Hàng năm, Công ty đều tổ
chức các lớp đào tạo lần lợt cho thợ bảo dỡng của tất cả các HEAD cũng nh các
cửa hàng để có thể tiếp cận với mọi công nghệ sửa chữa, bảo dỡng tân tiến nhất
do chính các chuyên gia nớc ngoài vào hớng dẫn đào tạo.
Vì những lẽ đó, hiện tại Công ty Honda Việt Nam có khoảng hơn 120 cửa
hàng bán xe và con số này đã lên tới 150 trong năm 2000. Trong đó, Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều nhất mạng lới các cửa hàng (mỗi
thành phố có trên dới 30 cửa hàng) và số còn lại nằm rãi rác ở hầu hết các tỉnh
5
thành phố trên toàn quốc. Công ty duy trì liên lạc khá chặt chẽ với các cửa hàng
thông qua việc giám sát và kiểm tra tình hình thực tế của các nhân viên phòng
bán hàng. Do vậy, Công ty có thể nắm bắt đợc một cách chính xác nhất nhu cầu,
thị hiếu cũng nh tình hình biến động hàng ngày của khách hàng cũng nh của thị
trờng xe gắn máy nói riêng và thị trờng hàng hóa nói chung.
3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Khác với các liên doanh khác thờng đợc thành lập từ bộ khung sẵn có của
bên Việt Nam, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Honda Việt Nam đợc
xây dựng hoàn toàn mới trên cơ sở thi tuyển tự do, công khai và hết sức công
bằng. Do vậy, đội ngũ nhân viên của Công ty nhìn chung có trình độ và năng lực
thực sự, và đặc biệt là rất trẻ với độ tuổi trung bình là 21 đối với công nhân và 26
đối với kỹ s và nhân viên văn phòng.
Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề đạo tạo con ngời, lấy con ngời làm
trung tâm của công việc, Công ty Honda Việt Nam thờng xuyên tổ chức các khóa
học nhằm nâng cao tay nghề cho ngời lao động, đặc biệt là các khóa huấn luyện
tại nớc ngoài (Honda Nhật Bản và Thái Lan).
Trong ba năm từ 1997 đến 1999, Công ty đã cử gần 200 nhân viên đi học
tập tại Nhật Bản và Thái Lan. Trong năm 2000 vừa qua, để chuẩn bị cho kế
hoạch sản xuất động cơ xe máy tại Việt Nam, 20 ngời đã đợc cử đi đào tạo chính
quy tại nhà máy Honda Kumamoto tại Nhật Bản để nắm vững công nghệ chế tạo

máy. Đây thực sự là những đóng góp không nhỏ cho đất nớc Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tuy nhiên, thực chất của bất kỳ một hoạt động nào của Công ty Honda nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung đều nhằm mục đích đạt đợc lợi ích cho
chính bản thân mình. Họ đầu t vào con ngời, vào máy móc nhằm nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận
cho Công ty.
Nếu xét về mặt này, Công ty Honda Việt Nam đã đạt đợc mục đích.
6

×