Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thí nghiệm sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.07 MB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Báo cáo thí nghiệm
GVHD: Nguyễn Minh Thiện
Hoàng Đức Tuấn Anh – MSSV: 1610041
Nhóm 3 – Lớp: DT03


BÀI 1. KÍNH HIỂN VI
I. VẼ HÌNH, CHÚ THÍCH ĐẦY ĐỦ CÁC BỘ PHẬN CỦA KÍNH HIỂN VI. MÔ TẢ
CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN.

 Cấu tạo và chức năng:
Kính hiển vi gồm có 2 bộ phận cấu thành cụ thể
* Các bộ phận quang học :
- Vật kính: Quyết định khả năng nhìn rõ mẫu vật. Trên thị kính có khắc độ phóng đại của
vật kính (x4, x10, x40 và x100). Vật kính x100 thường sử dụng với đầu soi kính.
- Thị kính: Gắn ở đầu trên của ống kính. Thị kính có cấu tạo đơn giản hơn vật kính. Trên
thị kính có độ phóng đại x5, x6, x10 hoặc x15.
- Bộ phận tụ quang: Được sử dụng để thu thập và tập trung ánh sáng từ đèn chiếu sáng lên
các mẫu vật. Nó nằm dưới bàn sa trượt, thường kết hợp với một màng chắn sáng.
- Nguồn sáng: Thường là đèn hoặc gương, nhằm tạo ra ánh sáng để chiếu sáng mẫu vật
* Các bộ phận cơ học:
- Thân kính: Gắn với phần thân đế và nâng đỡ đầu kính hiển vi
- Bàn sa trượt: Là nơi đặt mẫu vật cần quan sát
- Ốc thứ cấp, vi cấp: cho phép điều chỉnh độ cao của mẫu vật để lấy nét trong quá trình
tạo ảnh.



- Núm dịch chuyển bàn sa trượt: Cho phép dịch chuyển mẫu vật theo chiều ngang để quan
sát các phần khác nhau theo ý muốn.
- Nút chỉnh cường độ sáng : Điều chỉnh cường độ sáng của nguồn sáng
- Núm điều chỉnh tụ quang: Di chuyển tụ quang lên hoặc xuống
II. VẼ HÌNH, CHÚ THÍCH VÀ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG LOẠI TẾ BÀO
QUAN SÁT ĐƯỢC. LƯU Ý: CẦN CHÚ THÍCH CÁC THÀNH PHẦN CỦA TẾ
BÀO (VÁCH, MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT, NGUYÊN SINH CHẤT, NHÂN).
2.1. Tế bào động vật: Tế bào mô miệng
Thực hành Thí nghiệm của tế bào biểu mô miệng:
- Dụng cụ:
+ Kính hiển vi quang học
+ Lam kính và lamen( lá kính)
+ Ống nhỏ giọt
+ Tăm tre
- Tiến hành thí nghiệm:
Dùng tărm tre sạch cạo nhẹ lên niêm mạc miệng rồi nhúng đầu tăm vào một giọt
Lugol trên 1 lame sạch và sau đó đậy tấm lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính
x40.
- Kết quả thu được:

Hình 1 : Tế bào biểu mô miệng
 Nhận xét : Qua thí nghiệm tế bào biểu mô miệng thì kết quả cho thấy tế là các đa
giác có hình dạng khác nhau và xếp chồng lên nhau. Không có thành tế bào, không
có thành xenlulozơ. Có trung thể và có nhân ở vị trí gần giữa tế bào.


2.2. Tế bào thực vật: Tế bào vảy hành tím và hiện tượng co nguyên sinh
- Dụng cụ:
+ Kính hiển vi quang học
+ Lam kính và lamen( lá kính)

+ Dao lam, kính lưỡi mác, ống nhỏ giọt và giấy thấm.
+ Nước cất và dung dịch muối Nacl 0.8%
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Dùng dao lam tách vài mảnh biểu bì vảy củ hành tím chỉ lấy phần biểu bì màu tím
không lấy phần biểu bì màu trắng để tiện cho việc quan sát
+ Chọn vài mảnh nhỏ của hành đặt lên lam và nhỏ một giọt nước cất sau đó lấy
miếng lamelle đặt lên trên miếng hành , chú ý trong quá trình đặt lên tránh hiện
tượng tạo bọt khí và tạo sức ép quá lớn lên miếng hành để tránh miếng hành bị phá
hoại mô tế bào do tác dụng của thành phần cơ học.
+ Quan sát vật dưới kính hiển vi ở vật kính x10 và x40.
- Kết quả :

Hình 2 : Tế bào vảy hành tím trong nước cất

* Vảy tế bào hành trong giai đoạn co nguyên sinh:
- Dùng giấy thấm rút nước dưới lamelle, nhỏ 1-2 giọt Nacl 8% vào một cạnh của lamelle
và quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính x 40.
- Kết quả :
.


Hình 3 : Tế bào vảy hành tím trong dung dịch Nacl 8%

* Vảy tế bào hành trong giai đoạn phản co nguyên sinh:
- Dùng giấy thấm rút hết dung dịch Nacl 8% dưới lamelle, nhỏ 1-2 giọt nước cất vào
một cạnh của lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính x 40.
- Kết quả :

Hình 4 : Tế bào vảy hành tím trong nước cất (phản co nguyên sinh)
 Nhận xét:

- Do hiện tượng thẩm thấu của nước nên lúc ban đầu tế bào hành tím khi gặp nước tế
bào sẽ bị no nước (trương nước) nên dẫn đến các lỗ khí sẽ mở ra và làm cho màng
tế bào được đẩy ra sát bên với thành tế bào.
- Khi cho dung dịch muối NaCL 8%, thì môi trường bên ngoài được xem là ưu
trương hơn so với môi trường bên trong tế bào, kết quả là nước bị hút từ trong tế
bào ra ngoài ⇒ tế bào bị co lại, gọi là co nguyên sinh.(diện tích màu tím nhỏ lại).
- Sau khi dùng giấy thấm hết nước muối và cho 1 -2 nước cất, thì môi trường bên
ngoài được xem là nhược trương hơn so với môi trường bên trong tế bào, kết quả là


nước bị hút vào trong tế bào ⇒ tế bào phình ra (nhưng không bằng so với lúc ban
đầu vì lúc này chúng ta chưa hút nước muối ra hết nên vẫn còn một ít tế bào vẫn ở
giai đoạn co nguyên sinh), nhưng do đây là tế bào thực vật có lớp vỏ cellulose bao
ngoài, nên sẽ chỉ phình ở một mức độ nhất định, gọi là phản co nguyên sinh.
2.3. Vẽ hình, chú thích và mô tả đặc điểm của vi sinh vật (vi nấm).
Thực hành Thí nghiệm của vi nấm:
- Dụng cụ:
+ Kính hiển vi quang học
+ Cốc chứa nấm men (men bánh mì)
+ Lam kính và lamen( lá kính)
+ Ống nhỏ giọt
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Nhỏ một giọt canh trường nấm lên lame và đậy tấm lamelle sau đó quan sát vật
dưới kính hiển vi.
- Kết quả thu được:

Hình 5 : Tế bào nấm men
 Nhận xét : Qua thí nghiệm hạt tinh bột thì kết quả cho thấy tế bào tinh bột là các
vòng tròn có màu trắng lục li ti xếp chồng lên nhau theo một quy luật không nhất
định và vi sinh vật nên không có nhân tế bào.

2.4. Vẽ hình, chú thích và mô tả đặc điểm của hạt tinh bột.
Thực hành Thí nghiệm của hạt tinh bột:
- Dụng cụ:


+ Kính hiển vi quang học
+ Lam kính và lamen( lá kính)
+ Dao lam, kính lưỡi mác, ống nhỏ giọt
+ Nước cất
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Dùng kim mũi giáo cạo nhẹ lát khoai tây. Đặt một ít bột đã cạo lên lame, nhỏ 1
giọt nước vào khoai tây sau đó dùng tấm lamelle đậy lên khoai tây (trong quá trình đậy
tránh tạo bột khí và ép mặt để giảm quá trình thí nghiệm cho kết quả không đúng ). Sau đó
quan sát vật dưới kính hiển vi ở thị kính x10 và x40. Lắc nhẹ ốc vi cấp để cho thấy kết quả
rõ nhất.
- Kết quả thu được:

Hình 6 : Tế bào khoai tây trong nước cất
Nhận xét : Qua thí nghiệm hạt tinh bột thì kết quả cho thấy tế bào tinh bột là các
vòng tròn trơn đồng tâm như những hạt sỏi sạn xếp chồng lên nhau theo một quy luật
không nhất định vì do quá trình đặt tinh bột vào tấm lame các hạt tinh bột không được sắp
xếp đều nhau nên những vị trí có hạt tinh bột thì có các vòng tròn đồng tâm và ngược lại
thì không có và do tế bào khoai tây là tế bào thực vật nên cũng không có nhân tế bào.


BÀI 2. MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
Vật liệu:
- Vật liệu tươi Củ dền đỏ
- Hoá chất Cồn tuyệt đối.


* Thực hành ảnh hưởng của nhiệt độ và dung môi hữu cơ trên tính thấm của màng
tế bào
- Cắt củ dền thành 7 miếng đều nhau có kích thước 4 cm x 1 cm x 0,5 cm. Cho các miếng
củ dền vào becher và rửa dưới dòng nước chảy trong vài phút để lôi đi tất cả sắc tố từ
những tế bào bị vỡ (dừng khi nước rửa không còn sắc tố), sau đó ngâm mẫu vào nước
sạch.
- Ghi các ống nghiệm từ 1 → 7:
+ Ống 1 - 6: 15 ml nước cất/ống.
+ Ống 7 : 15 ml cồn tuyệt đối (đậy miệng ống nghiệm bằng nylon).
- Xử lý nhiệt: xử lý nhiệt 5 miếng củ dền ở các nhiệt độ 40, 50, 70, 100 và - 10°C.
Cách xử lý nhiệt: cho mỗi miếng củ dền vào một túi nylon nhỏ, bấm miệng túi nylon
bằng kim bấm rồi nhúng vào nước có nhiệt độ chỉ định trong 10 phút. Lưu ý: đuổi hết
không khí trong túi để miếng củ dền ép sát vào túi nylon.
- Cho mẫu vào ống nghiệm: ngâm các miếng củ dền sau khi xử lý nhiệt vào các ống
nghiệm đã đánh số:
+ Ống 1: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt (ống chuẩn).
+ Ống 2: cho vào miếng dền đã xử lý ở 40°C.
+ Ống 3: cho vào miếng dền đã xử lý ở 50°C.
+ Ống 4: cho vào miếng dền đã xử lý ở 70°C.
+ Ống 5: cho vào miếng dền đã xử lý ở 100°C.
+ Ống 6: cho vào miếng dền đã xử lý ở 5°C (Nước đá)
+ Ống 7: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt
- Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên 15 phút. Sau đó vớt bỏ miếng dền ra, lắc đều, so
sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm và so với ống chuẩn. Lưu ý:
+ Kích thước mẫu phải GIỐNG nhau.
+ Thời gian xử lý nhiệt phải GIỐNG nhau.
+ Thời giang ngâm mẫu trong ống nghiệm phải GIỐNG nhau.



II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Ống nghiệm

1(nhiệt đô
phòng)

2(40°C
)

3(50°C
)

4(70°C )

5(100°C
)

5°C

7(cồn )

Cường độ
màu

1+

2+

3+


4+

5+

3+

4+

Hình 1: thể hiện màu sắc của các lọ chứa củ dềnh ở các nhiệt độ khác nhau


 Nhận xét :
- Tác dụng của nhiệt độ lên sự khuếch tán:
+ Nhiệt đô từ nhiệt độ phòng (khoảng 30o C) đến 100o C: Ở nhiệt độ càng cao sự
khuếch tán càng tăng nên màu của dung dịch đậm, nhiệt độ cao làm giảm tính bền
của màng và protein. Mặt khác sự khuếch tán còn phụ thuộc vào nhiệt độ do nhiệt
độ làm gia tăng sự khuếch tán bằng cách tăng tốc độ va chạm giữa ác phân tử.
+ Ở nhiệt độ 5o C có thể la do tác dụng của nhiệt độ lạnh làm thay đổi tính lỏng của
màng tế bào, gây cho màng tế bào mất đi chức năng sinh học. Vì thế ống này có
màu sắc đậm hơn ống 1 (nhiệt độ phòng) và ống 2 (40o C)
+ Tác dụng của dung môi hữu cơ: ở ống nghiệm chứa Cồn màu sắc cũng đậm hơn
ống nghiệm 40o C và 50o C vì tác dụng của dung môi hữu cơ ( methanol) vào sắc tố
và tính thấm của dung môi hữu cơ cao hơn so với nước ở nhiệt độ kia. Mặt khác
khả năng tan của các sắc tố trong dung môi hữu cơ cũng tốt hơn so với nước.

BÀI 3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
I. THÍ NGHIỆM VỚI TINH BỘT
 Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:

-

Ống 1: nghiền 1 mẫu khoai tây nhỏ với 10 ml nước cất, loại bỏ bã bằng vải lọc.
Cho dịch dưới lọc vào ống nghiệm.

-

Ống 2: chứa 10 ml nước cất.

Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 1 giọt Lugol. Lắc đều. Quan sát và ghi nhận hiện tượng.
 Hiện tượng xảy sau phản ứng:


Hình 1: Kết quả khi nhỏ lugol vào tinh bột và nước cất
- Ống 1 : từ màu trắng đục chuyển sang màu xanh tím nhạt
- Ống 2 : từ màu trắng chuyển sang màu vàng nhạt
 Giải thích hiện tượng phản ứng:
- Ống 1 :
+ Ở tinh bột có phân tử amilozo có cấu trúc dạng xoắn theo kiểu lò xo, mỗi vòng
xoắn được giữ lại nhờ các phân tử hidro giữa các nhóm OH.
+ Thành phần thuốc thử lugol có chứa Iốt và Kali Iốt (KI)
+ Ở nhiệt độ thường (trong phòng thí nghiệm) khi tinh bột tác dụng với lugol, trong
logul có sẵn thành phần Iốt nên sẽ làm cho các amilozo không phân nhánh và xoắn
thành dạng hình trụ, các phân tử Iốt đã len vào nằm phía trong ống trụ và tạo ra hợp
chất bọc có màu xanh tím
- Ống 2 : Thuốc thử lugol khi gặp nước không sinh ra phản ứng gì nên có màu vàng nhạt
là do màu của thuốc thử lugol khi gặp nước sẽ bị phai màu.
II. THÍ NGHIỆM ĐƯỜNG KHỬ
 Tiến hành thí nghiệm:
- Giã nát 20 cây mầm đậu xanh trong cối. Thêm vào 20 ml nước, cà đều. Để lắng 10

phút, lọc qua vải lọc. Làm tương tự với 20 hột đậu xanh đã ngâm nước trong 1 giờ.
- Chuẩn bị 3 ống nghiệm:


Ống nghiệm

Dung dịch
Fehling (ml)

Nước cất
(ml)

Dịch lọc từ
cây mầm giá
(ml)

1 (đối chứng)

3

3

-

-

2

3


-

3

-

3

3

-

-

3

Dịch lọc từ hạt
đậu xanh (ml)

Đặt cả 3 ống trong nước sôi 5 phút. Quan sát hiện tượng xảy ra ở các ống nghiệm.
 Hiện tượng xảy sau phản ứng:
o Không có nhiệt độ xúc tác:

Hình 2: Kết quả khi nhỏ Fehling vào nước cất, mầm giá và đậu xanh khi chưa qua nhiệt
- Ống 1 : Có màu xanh dương
- Ống 2 : Có màu xanh dương
- Ống 3 : Có màu xanh dương

o Sau khi có nhiệt độ xúc tác:



Hình 3: Kết quả khi nhỏ Fehling vào nước cất, mầm giá và đậu xanh khi đã qua nhiệt
-

Ống 1 : Có màu xanh lam

-

Ống 2 : Màu vàng và có màu hơi đỏ ở dưới đáy ống nghiệm.

-

Ống 3 : Màu xanh đậm hơn rất nhiều so với trước khi chưa có nhiệt độ xúc tác và
có màu hơi đỏ ở dưới đáy ống nghiệm.

 Giải thích hiện tượng phản ứng:
- Ống 1 : Fehling là hỗn hợp giữa CuSO4+ NaOH + seignet dùng để nhận biết gốc
Andehit (-CHO).Vì trong ống 1 không có tinh bột nên không có nhóm –CHO nên
không có đường khử và không có phản ứng nào xảy ra với Fehling.
CuSO4+ NaOH � Na2SO4 + Cu(OH)2 (dung dịch có màu xanh lam)
- Ống 2 :
+ Trong mần giá tinh bột sẽ bị thủy phân ra thành glucose để cho quá trình sinh
trưởng. Glucose là loại đường đơn chức có ở (hoa,lá ,rễ của cây) nên có chứa nhóm
–CHO vì thế ở nhiệt độ đun sôi khi gặp fehling thì phản ứng này sẽ xảy ra, lúc này
cấu trúc monosacharide có chứa nhóm C=O trong Fehling sẽ khử Cu2+ về Cu+
+ Màu vàng là màu của Cu(OH) 2 nên có màu vàng và có màu hơi đỏ là màu của kết
tủa Cu2O phần lắng dưới đáy ống nghiệm.Phản ứng này cho thấy dường như cây giá
đã nãy mầm gần như hoàn thành và tinh bột bị xúc tác gần như thành đường khử
phản ứng xảy ra rất là mạnh.
C6H12O6+ 2Cu(OH)2 � C6H12O7 + Cu2O ( kết tủa đỏ gạch) + 2H2O

- Ống 3 : Hạt đậu xanh thành phần chủ yếu là tinh bột vì vậy nên khi gặp Fehling sẽ
xảy ra phản ứng phức biure-Cu.
III. THÍ NGHIÊM LIPID
 Tiến hành thí nghiệm:
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 2 ml nước cất.
- Ống 2: chứa 2 ml dầu ăn.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt soudan III. Quan sát hiện tượng ở cả 2 ống nghiệm.
 Hiện tượng xảy sau phản ứng:


Hình 4: Kết quả khi nhỏ Soudan III vào nước cất và dầu thực vật
- Ống 1 :từ màu trắng của nước cất chuyển sang màu đỏ là màu của thuốc thử soudan
III
- Ống 2 : từ màu vàng chuyển sang màu cam đậm
 Giải thích hiện tượng phản ứng:
- Ống 1 :
+ Thuốc thử soudan III khi gặp nước không sinh ra phản ứng gì nên có màu đỏ là do
màu của thuốc thử soudan III
+ Ống 2 :
+ Trong dầu ăn có chứa nhiều axit béo, khi gặp soudan III là một dung môi hữu cơ
sẽ phản ứng và tạo phức có màu cam.
IV. THÍ NGHIỆM PROTEIN
a) Thực vật:
 Tiến hành thí nghiệm:
-

Đặt 1 lát cắt dày hột đậu trắng đã ngâm nước lên tấm gương tròn bị lõm. Nhỏ 4
giọt CuSO4. Sau 10 phút nhỏ 4 giọt NaOH. Quan sát màu xuất hiện trên lát cắt.


 Hiện tượng xảy sau phản ứng:

Hình 5: Kết quả khi nhỏ CuSO4 và NaOH vào hạt đậu nành.
Nhỏ 4 giọt CuSO4 vào hạt đậu thì chưa thấy hiện tượng gì xảy ra, sau khi cho 4 giọt
NaOH vào thì xuất hiện màu xanh tím tại các vết cắt của hạt đậu
 Giải thích hiện tượng phản ứng:
+ Xuất hiện màu xanh tím là kết quả của phản ứng phức biure- Cu
b) Động vật:
 Tiến hành thí nghiệm:


Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
-

Ống 1: chứa 5 ml dung dịch lòng trắng trứng.

-

Ống 2: chứa 5 ml sữa.

-

Ống 3: chứa 5 ml nước cất

Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt CuSO4, để yên 5 phút, tiếp theo cho vào 2 giọt
NaOH. Lắc nhẹ. Quan sát sự thay đổi màu sắc.
 Hiện tượng xảy sau phản ứng:

Hình 6: Kết quả khi nhỏ CuSO4 và NaOH vào nước cất, lòng trắng trứng, sữa
-


Ống 1: có màu xanh tím đậm

-

Ống 2: có màu xanh tím nhạt (nhạt hơn ống 1)

-

Ống 3: có màu xanh lam

 Giải thích hiện tượng phản ứng:
-

Ống 1: có màu xanh tím đậm là do hàm lượng protein trong trứng có rất nhiều
và nhiều hơn so với Sửa nên khi tham gia phản ứng phức biuret- Cu sẽ có màu
tím đậm

-

Ống 2: có màu xanh tím nhạt là do hàm lượng protein trong Sửa có ít hơn so
với lòng trắng trứng nên khi tham phản ứng phức biure- Cu sẽ có màu tím nhạt

-

Ống 3: có màu xanh lam do không có hàm lượng protein nên không có ứng
phức biuret- Cu xảy ra vì thế đây là màu kết tủa của Cu(OH) 2.

BÀI 4. ENZYME
I. Vật liệu tươi

Đậu xanh lên mầm.
II. Hóa chất


- Dung dịch tinh bột 0,2 %
- Thuốc thử Lugol
III. Thực hành
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính của amylase:
1. Ly trích amylase
Giã nát 20 hạt đậu xanh lên mầm, thêm vào 20 ml nước, dùng chày cà đều trong cối.
Lọc, chứa trong ống nghiệm. Chất lọc chứa enzyme amylase.
2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ trên hoạt tính amylase.
Chuẩn bị 4 ống nghiệm ghi số 1, 2, 3, 4. Cho vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch
tinh bột.
Xử lý nhiệt:
-

Ống 1: nước đá tan (khoảng 5°C).

-

Ống 2: nhiệt độ phòng

-

Ống 3: nước 50°C

-

Ống 4: nước sôi (100oC).


Sau 10 phút, thêm vào mỗi ống 1 ml dung dịch có chứa amylase trong khi vẫn tiếp
tục để các ống ở nhiệt độ thí nghiệm trong 15 phút.
Sau đó, lấy các ống nghiệm để vào giá (lưu ý: đặt ống 4 vào 1 ly nước để làm nguội).
Dùng thuốc thử Lugol (1 giọt) trắc nghiệm sự có mặt của tinh bột trong các ống nghiệm.
Lưu ý:
Thuốc thử Lugol được nhỏ vào các ống nghiệm CÙNG LÚC.
Lắc đều và đọc kết quả NGAY LẬP TỨC
- Hiện tượng


-

Ống 1: nước đá tan (khoảng 5°C)

có màu trắng đục

-

Ống 2: nhiệt độ phòng

màu nâu đất nhạt

-

Ống 3: nước 50°C

màu của lugol

-


Ống 4: nước sôi (100oC)

xanh tím đậm

Giải thích:
Ống 1: nhiệt độ rất thấp, khả năng hoạt hóa của enzym rất yếu nên hiện tượng xảy ra
rất chậm, dung dịch tinh bột thay đổi màu không đáng kể.
Ống 2: hiện tượng diễn ra một cách từ từ do nhiệt độ tăng lên nên một phần tinh bột
bị enzym thủy phân, phần còn lại chưa thủy phân nên có màu nâu đất nhạt.
Ống 3: quá trình diễn ra một cách mạnh mẽ vì nhiệt đọ tăng lên làm tốc độ phản ứng
tăng lên, va chạm nhiều hơn và các phức chất enzym cơ chất hình thành nhiều hơn. Nhiệt
độ trong ống đạt tới nhiệt độ tối thích nên đã phân hủy hầu hết các dung dịch tinh bột nên
ống có màu vàng
Phương trình:
m(C6H10O5)n
tinh bột

(C6H10O5)m + nH2O

C12H22O11 + H2O
Mantozo

n(C 6H10O5)m (mdextrin

mC12H22O11
Mantozo
2C6H12O6
glucozo


Ống 4: nhiệt độ quá cao làm cho enzym (cấu tạo từ protein) bị biến tính, cấu hình
không gian không còn phù hợp với cơ chất nên enzym mất hoạt tính xúc tác nên màu tím
xanh trong ống là màu của tinh bột tác dụng với lugol. màu đậm nhất do nồng độ tinh bột
còn nhiều, chứng tỏ ở nhiệt độ này enzyme amilase bị mất tác dụng.


Ghi nhận cường độ màu trong mỗi ống nghiệm bằng số lượng các dấu cộng (+)
Nhiệt độ (oC)

5

30

50

100

Cường độ màu

3+

2+

1+

4+

Kết luận: Sở dĩ có hiện tượng này là do nồng độ tinh bột trong các ống nghiệm đã
thay đổi dẫn đễn sự sai khác này.

Như chúng ta thấy thì trong ống nghiệm 2, màu nhạt nhất chứng tỏ ở nhiệt độ này
enzyme amilase hoạt động mạnh nhất dẫn đến nồng độ tinh bột giảm xuống, làm cho màu
của ống nghiệm nhạt nhất .Enzyme hoạt động mạnh hay yếu phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ.
Enzym amilase hoạt động tối ưu nhất vào khoảng nhiệt độ 30oC đến dưới 50oC.
Ở nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp thì enzyme sẽ bị giảm tác dụng hoặc mất hẳn tác
dụng do bị nhiệt biến đổi.


BÀI 5. HÔ HẤP
I. CHUẨN BỊ
1.1. Vật liệu tươi
Đậu xanh lêm mầm
Nấm men
1.2. Hoá chất
Saccharose 30%
Ba(OH)2 bão hòa
II. Thực hành
2.1. Hô hấp hiếu khí:
Cho vào erlen một nắm tay hạt đậu xanh nảy mầm. Đậy
nút cao su có mang ống thủy tinh và phễu (hình). Bít kín đầu
còn lại của ống thủy tinh hình chữ U và phễu bằng bông gòn
thấm nước để CO2 không thoát ra ngoài. Để yên hệ thống
trong 90 phút. Sau thời gian trên, bỏ bông gòn và nhanh
chóng cho đầu ống thủy tinh vào ngập trong ống nghiệm có
chứa Ba(OH)2. Để quan sát nhanh hơn có thể đổ nước vào
erlen qua phễu thủy tinh để đẩy khí CO 2 từ erlen sang ống
nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.

Thí nghiệm chứng minh sự thoát
khí CO2 khi hạt hô hấp


- Hiện tượng:
Ở bình chứa ống nghiệm Ba(OH)2. Sau khi dòng khí (CO2) tiếp xúc với dung dịch,
xuất hiện kết tủa trắng bám ở mặt thành bình.
- Giải thích hiện tượng
Trong điều kiện hiếu khí, glucose được oxy hoá hoàn toàn thành CO 2, nước,
năng lượng dưới dạng ATP đồng thời toả nhiệt.
CO2 hình thành từ phản ứng trên theo ống thủy tinh chữ U sau khi tiếp xúc với dung dịch
Ba(OH)2 hình thành nên phản ứng
Ba(OH)2 + CO2

BaCO3 + H2O.

Phần kết tủa trắng bắm ở thành bình chính là BaCO3 hình thành từ phản ứng nêu trên.


Hình 1. Hiện tượng khi tiến hành đẩy khí CO2 sang ống nghiệm

2.2. Hô hấp kỵ khí:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
-

Ống 1: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml nước cất.

-

Ống 2: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml canh trường nấm men.

-


Ống 3: 5 ml nước cất và 5 ml canh trường nấm men.

Dùng bóng bóng cao su đậy kín miệng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng sau 90 phút.
- Hiện tượng:
- Ống nghiệm số 1: Không có hiện tượng gì xảy ra
- Ống nghiệm số 2: Bóng cao su bị thổi căng lên
- Ống nghiệm số 3: Không có hiện tượng gì xảy ra.
- Giải thích hiện tượng
Trong điều kiện thiếu hụt oxy, tế bào nấm men và tế bào
thực vật thực hiện hoạt động lên men, đó là sự chuyển hóa
glucose thành rượu ethylic, CO2, nước và một lượng nhỏ năng
lượng dưới dạng ATP.
Chính khí CO2 tạo ra làm phình bóng bay ở ống nghiệm 2. Còn
ở ống 1 và 3 không có hiện tượng do không xuất hiện phản ứng
gì cả

Hình 2. Hiện tượng thí
nghiệm hô hấp kỵ khí


BÀI 6. QUANG HỢP
I. ĐẠI CƯƠNG
Thực vật xanh (thực vật quang tự dưỡng) có khả năng sử dụng năng lượng ánh sáng
mặt trời để tạo những chất hữu cơ giàu năng lượng qua cơ chế quang hợp. Khả năng
quang hợp tùy thuộc vào sự có mặt của một sắc tố đặc biệt, diệp lục tố, chứa trong một
loại bào quan có cấu trúc tinh vi dành riêng cho chức năng quang hợp, đó là lục lạp.
Phản ứng tổng quát của quang hợp:

Cường độ quang hợp phụ thuộc vào cường độ của ánh sáng và bản chất của ánh sáng
(bước sóng của ánh sáng).

Màu xanh của lá cây là do một hỗn hợp sắc tố gồm diệp lục tố a, diệp lục tố b và
carotenoid (beta caroten, xanthophyll…). Các thành phần này có thể phân tích được bằng
phương pháp sắc ký, trên cột hoặc trên giấy.
Nguyên tắc của phương pháp sắc ký:
Phương pháp này dựa vào độ hòa tan khác nhau của các chất trong 1 hỗn hợp đối với
dung môi. Một loại giấy thấm đặc biệt được dùng làm nền pha cố định, pha này gồm
nước của không khí hoặc nước trong dung môi di chuyển do các phân tử cellulose trong
giấy giữ lại. Dung môi di chuyển là một dung môi không hòa tan trong nước.
Hỗn hợp sắc tố được đặt trên giấy thấm thành vệt hay 1 chấm, gọi là đường gốc, hay
điểm gốc. Dung môi di chuyển sẽ đi qua điểm đó đồng thời lôi theo các sắc tố. Sắc tố nào
dễ hòa tan trong dung môi sẽ được lôi đi xa điểm gốc hơn các sắc tố dễ hòa tan trong
nước. Vị trí của các sắc tố trên giấy (hay trên cột) sắc ký được biểu thị bằng trị số Rf:

II. THỰC HÀNH
1) Vật liệu tươi
Lá tươi
Cây thủy sinh
2) Hóa chất
Acetone

Benzene


Ether dầu hỏa

Dung dịch Ba(OH)2 bão hòa

3) Thực hành
3.1. Phân tích thành phần sắc tố lá cây bằng phương pháp sắc ký
Ly trích sắc tố :

Giã 3g lá xanh trong một cối sạch và khô. Thêm vào 20 ml acetone, cà đều. Lọc qua
giấy lọc, dịch lọc hứng vào một ống nghiệm sạch và khô, đậy nút kín. Quan sát màu của
dung dịch dưới ánh sáng truyền suốt và ánh sáng phản xạ.
Sắc ký :
- Chuẩn bị giấy sắc ký, thực hiện đường gốc:
Cắt một mẫu giấy sắc ký 10 x 10 cm. Dùng bút chì kẻ nhẹ một đường thẳng song
song 1 cạnh cách bìa khoảng 1 cm. Cuốn tờ giấy thành ống, giữ bằng 2 kim bấm ở hai
đầu ống, 2 mép giấy không chồng lên nhau.
Đổ dung dịch sắc tố trích ly ở trên vào hộp petri. Đặt đầu ống giấy có đường vạch bút
chì vào dung dịch. Do mao dẫn, dịch sắc tố thấm lên thành ống giấy. Khi dịch sắc tố vừa
chạm vạch bút chì, lập tức lấy ra, sấy khô bằng máy sắy tóc hoặc đặt trước quạt máy. Khi
vệt sắc tố đã thật khô, lại nhúng đầu ống giấy vào dung dịch sắc tố trong đĩa Petri, đợi
đến khi mực sắc tố ngấm chạm vạch bút chì, lấy ra sấy khô lại. Cho đầu ống giấy tẩm sắc
tố như vậy tổng cộng 4 lần. Sau khi lần tẩm cuối cùng đã khô hẳn, ta có “đường gốc
(vạch gốc)” của tờ sắc ký chứa hỗn hợp cần phân tích.
- Triển khai sắc ký
Dung môi di chuyển: chuẩn bị 30 ml dung môi di chuyển theo tỷ lệ: 9 phần ether dầu
hỏa + 1 phần benzene. Cho dung môi này vào một đĩa Petri.
Đặt ống giấy sắc ký (với đường gốc thật khô) vào đĩa Petri chứa dung môi di chuyển,
mặt thoáng của dung môi phải thấp hơn vạch bút chì (giới hạn trên của đường gốc) vài
mm. Dùng ly thủy tinh úp kín toàn bộ đĩa dung môi và ống sắc ký để tạo một khí quyển
bên trong bão hòa dung môi.
Do mao quản, dung môi ngấm lên dần trên tờ sắc ký. Đợi đến khi dung môi ngấm lên
đến cách cạnh của tờ giấy khoảng 2 cm thì lấy tờ giấy ra, đánh dấu vị trí mức ngấm của
dung môi và sấy khô. Đánh số “vạch gốc” là 0, vạch dung môi cao nhất là 10. Chia
khoảng di chuyển của dung môi thành 10 băng, đánh số băng từ 1 đến 10.


Hình 1. Dải sắc ký sau khi tiến hành thí nghiệm


Hiện tương và nhận xét: Thành phần hỗn hợp sắc tố trên giấy sắc ký có sự phân
cách, đó là sự phần cách của diệp lục tố b, diệp lục tố a, carotene, xanthophyl có các dải
màu khác nhau được nhận thấy rõ rệt bằng mắt thường. Mỗi sắc tố khác nhau có độ hòa
tan trong dung môi khác nhau, những sắc tố nào dễ tan trong dung môi sẽ đi xa hơn
những sắc tố ít hòa tan (xanthophyl xa hơn diệp lục tố b)
3.2. Chứng minh hoạt động quang hợp thải khí O2
- Úp ngược một cái phễu trên vài cọng rong trong một chậu
nước (lưu ý: mặt cắt của cọng rong hướng về cuống phễu). Úp
lên cuống phễu một ống nghiệm nhỏ chứa đầy nước (xem
hình).
- Đặt hệ thống dưới ánh sáng mặt trời hoặc nguồn sáng mạnh.
Quan sát sự thoát bọt khí từ vết cắt của cọng rong.
- Sau 45 phút, lấy ngón tay bịt miệng ống nghiệm, dốc ngược
lên và đưa một đầu diêm gần tàn đến miệng ống nghiệm. Ghi
nhận hiện tượng.
- Hiện tượng: Khi đưa que diêm gần tàn đến miệng ống nghiệm. Que diêm chỉ lóe sáng
lên một chút vì điều kiện ánh sáng không đủ cho cây quang hợp
- Giải thích hiện tượng:
Thực vật xanh (thực vật quang tự dưỡng) có khả năng sử dụng năng lượng ánh sáng
mặt trời để tạo những chất hữu cơ giàu năng lượng qua cơ chế quang hợp. Khả năng
quang hợp tùy thuộc vào sự có mặt của một sắc tố đặc biệt, diệp lục tố, chứa trong một
loại bào quan có cấu trúc tinh vi dành riêng cho chức năng quang hợp, đó là lục lạp.
Phản ứng tổng quát của quang hợp:


O2 được sinh ra từ phản ứng quang hợp, một thành tố cấu thành, duy trì sự cháy đã
làm que diêm ngóm tắt bùng cháy.

3.3. Chứng minh quang hợp sử dụng CO2
Chuẩn bị 2 chai thủy tinh đánh số 1 và 2.

* Thổi khí từ miệng vào 2 chai, đậy kín bằng nắp cao su.
+ Chai 1: Dùng kim tiêm bơm 10 ml dung dịch Ba(OH)2 bão hòa. Lắc nhẹ.
+ Chai 2: Dùng kim tiêm bơm 10 ml nước cất. Lắc nhẹ. Quan sát và ghi nhận hiện
tượng ở cả hai chai.
- Hiện tượng:
+ Ở chai 1: Xuất hiện kết tủa trắng bám vào đáy và xung quanh thành chai.
+ Ở chai 2: Không có hiện tượng gì xảy ra

Hình 2. Hiện tượng sau khi cho dung dịch
Ba(OH)2 xuất hiện kết tủa trắng ở chai 1
* Cho vào chai số 2 một nhánh cây còn tươi. Thổi vào cả 2 chai rồi đậy kín nắp. Để cả
2 chai dưới nguồn sáng mạnh. Sau 90 phút, dùng kim tiêm bơm vào mỗi chai 10 ml
dung dịch Ba(OH)2 bão hòa. Lắc nhẹ. Quan sát và ghi nhận hiện tượng ở cả hai chai.
- Hiện tượng


Hình 3. Hiện tượng sau khi cho dung dịch Ba(OH)2 vào mỗi chai
+ Chai 1 : Xuất hiện kết tủa trắng bám dưới đáy và xung quanh thành chai
+ Chai 2: Lớp kết tủa trắng ít hơn rõ rệt so với chai 1
- Giải thích hiện tượng:
Trong điều kiện thích hợp, chai số 2 sinh ra phản ứng quang hợp, tiêu thụ bớt lượng
CO2 đã thổi vào bình, hàm lượng CO2 ít hơn dẫn tới việc phản ứng với dung dịch Ba(OH)2
ít hơn so với chai 1, nên lượng kết tủa được tạo ra ít hơn.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×