Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tài liêu bội dưỡng thường xuyên môn Công nghệ năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.31 KB, 64 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO GIA LAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
-------------------------

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HÈ 2018

Chuyên đề:

DẠY HỌC CÔNG NGHỆ ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP TƯƠNG LAI

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng Nga
Nguyễn Thị Tuyết

Pleiu, tháng 7 năm 2018


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................2
MỤC LỤC.........................................................................................................2
Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai....................................2
Chuyên đề: DẠY HỌC CÔNG NGHỆ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
TƯƠNG LAI.....................................................................................................1
Chuyên đề: DẠY HỌC CÔNG NGHỆ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
TƯƠNG LAI.....................................................................................................1
Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai....................................3
PHẦN 1: ĐẠI CƯƠNG.................................................................................1
PHẦN 1: ĐẠI CƯƠNG....................................................................................1
1. Khái niệm về công nghệ.........................................................................1
2. Vị Trí, vai trò môn công nghệ ở trường phổ thông.................................1


3. Định nghĩa nghề, nghiệp, định hướng, hướng nghiệp, việc làm............2
4. Định hướng nghề nghiệp trong tương lai...............................................7
5. Định hướng giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông
mới............................................................................................................11
6. Dự thảo chương trình môn Công nghệ.................................................15
PHẦN II: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG THIẾT BÀI GIẢNG.............................33
PHẦN II: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG THIẾT BÀI GIẢNG.............................33
LỚP 6: CÔNG NGHỆ TRONG GIA ĐÌNH................................................33
LỚP 6: CÔNG NGHỆ TRONG GIA ĐÌNH...................................................33
Chương: Trang phục và thời trang............................................................33
Chương: Thực phẩm và dinh dưỡng.........................................................38
Chương: Nhà ở.........................................................................................42
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 7...............48
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 7..................48


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
1. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC NGHỀ THUỘC
LĨNH VỰC NÔNG – LÂM - NGƯ NGHIỆP..........................................48
2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP..................................................................49
3. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU CHUNG CÁC NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP.................................................................51
4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC HƯỚNG NGHIỆP GẮN LIỀN
VỚI SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG.........................53
5. GỢI Ý THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
QUA VIỆC GIẢNG DẠY BỘ MÔN CÔNG NGHỆ 7............................55
KẾT LUẬN.....................................................................................................61
KẾT LUẬN.....................................................................................................61



Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Chuyên đề: DẠY HỌC CÔNG NGHỆ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
TƯƠNG LAI
PHẦN 1: ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm về công nghệ
Công nghệ trong sản xuất là tập hợp các phương pháp, các qui tắc, các
kĩ thuật được sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm nào đó. Sự tác động ấy thường phải thông qua các phương tiện vật chất
như máy móc, trang thiết bị, công cụ… dưới góc độ quản lí, công nghệ là hệ
thống kiến thức về qui trình và kĩ thuật dùng để chế biến vật liệu thông tin…
Công nghệ gồm 4 bộ phận cơ bản sau:
1. Phần kĩ thuật (phần cứng) bao gồm các vật thể như các công cụ,
thiết bị, máy móc, vật liệu, phương tiện vận chuyển, nhà máy….
2. Yếu tố con người:Bao gồm kĩ năng , năng lực, kinh nghiệm, tính
sáng tạo, đạo đức lao động, tức là yếu tố đóng vai trò chủ động
trong công nghệ.
3. Phần thông tin, thể hiện tri thức tích lũy trong công nghệ, các khái
niệm, lí thuyết, các cồn thức, phương pháp, bí quyết… Các yếu tố
này được coi là sức mạnh của công nghệ.
4. Phần tổ chức, quản lí, điều hành…. Đóng vai trò điều hòa, phối hợp
các thành phần trên. Phần này mang tính chất động lực trong công
nghệ.
2. Vị Trí, vai trò môn công nghệ ở trường phổ thông
Môn công nghệ là một trong các môn học trong kế hoạch học tập chính
khóa của cấp THCS có vai trò quan trọng trong việc góp phần phát triển nhân
cách toàn diện cho học sinh, góp phần giáo dục lao động, kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp cho thế hệ trẻ, đồng thời tạo tiền đề phát triển năng lực lao
động nghề nghiệp cho đôi ngũ nhân lực lao động tương lai.
Với xu thế tiếp cận và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục

nghề nghiệp môn học này đã được đưa vào chương trình THCS và THPT
chính khóa của nhiều nước trên thế giới. Mục đích của môn học là giúp học
sinh tiếp cận với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống xã hội để nâng cao
năng lực của bản thân, chuẩn bị cho các em trở thành người chủ tốt của gia
1


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
đình tương lai, trở thành những người lao động hữu ích cho xã hội. Mặt khác,
góp phần định hướng nghề nghiệp và tạo tiền đề cho các em để chọn ngành
nghề phù hợp để tiếp tục học lên hoặc trực tiếp bước vào cuộc sống lao động
3. Định nghĩa nghề, nghiệp, định hướng, hướng nghiệp, việc làm
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu
vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công
nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành
cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần
cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân
tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du
lịch tiếp nối ra đời…
3.1. Nghề
Nghề là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát
triển cuộc sống cho mỗi người.
Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con đường để chúng ta
thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động
sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình

làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…)
hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là
những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
3.2. Nghiệp
Nghiệp là sự cống hiến hết mình cho nghề.
Ai cũng biết nghề nào thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề
tương xứng, nhưng có nghề chưa hẳn đã có nghiệp và có nghề rồi mà không
có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại một cách suôn sẻ được
3.3. Định hướng

2


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Định hướng nghề nghiệp là một khái niệm giáo dục toàn diện và liên tục
được thiết kế để cung cấp cho các cá nhân ở cấp trung học với các thông tin
và kinh nghiệm để chuẩn bị cho họ sống và làm việc trong một luôn thay đổi
nền kinh tế, xã hội và môi trường cần thiết.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên đã gây ra
những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị
trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động cũng là một
thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình
độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận thứ
hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao
động” quyết định. Khái niệm phân công công tác sẽ mất dần trong quá trình
vận hành của cơ chế thị trường. Con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực,
trau dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm,
tự tạo việc làm…
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn

nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều
nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các
nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa
học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như
về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng
đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị
đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả ba hệ
trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo
trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn
chuyên môn. Ở Liên Xô trước đây, người ta đã thống kê được 15.000 chuyên
môn, còn ở nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
3.4. Hướng nghiệp
Là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển
chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời
thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao
động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. Lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng
hướng nghiệp chỉ là sự lựa chọn một nghề nghiệp mà mình yêu thích, chọn
3


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
một trường đại học phù hợp với mình. Thực tế cho thấy, các bạn thường lựa
chọn theo cảm tính, do "nổi hứng" nhất thời, do chạy theo phong trào hoặc do
bị mất phương hướng nên "nhắm mắt đưa chân"...
Tuy nhiên đây chỉ là phần ngọn của một quá trình, một hoạt động trong
số rất nhiều các hoạt động của hướng nghiệp. Thuật ngữ hướng nghiệp (career
mentoring) nếu được hiểu chính xác nó là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như:
đánh giá nghề nghiệp (career assessment), quản lý nghề nghiệp (career
management), phát triển nghề nghiệp (career development)... Khi mỗi cá nhân

đều có được chuyên môn nghề nghiệp vững vàng, ổn định, họ sẽ có nhiều cơ
hội nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân. Ở một góc độ khác, hướng nghiệp
có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động có định hướng rõ ràng, do họ có
năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp phần cho sự phát
triển về kinh tế xã hội một cách toàn diện:
• Về giáo dục: - Giúp học sinh có hiểu biết về thế giới nghề nghiệp - Hình
thành nhân cách nghề nghiệp cho học sinh - Giáo dục thái độ đúng đắn đối
với lao động - Tạo ra sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp
• Về kinh tế: - Góp phần phân luồng học sinh phổ thông tốt nghiệp các cấp Góp phần bố trí hợp lý 3 nguồn lao động dự trữ bảo đảm sự phù hợp nghề Giảm tai nạn lao động - Giảm sự thuyên chuyển nghề, đổi nghề - Là phương
tiện quản lý công tác kế hoạch hoá phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở khoa
học
• Về xã hội: - Giúp học sinh tự giác đi học nghề - Khi có nghề sẽ tự tìm việc
làm - Giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, giảm tội phạm - Ổn định
được xã hội
3.5.Việc làm
Việc làm (tiếng Anh là job, career) hay công việc là một hoạt động
được thường xuyên thực hiện để đổi lấy việc thanh toán hoặc tiền công,
thường là nghề nghiệp của một người. Một người thường bắt đầu một công
việc bằng cách trở thành một nhân viên, người tình nguyện, hoặc bắt đầu
việc buôn bán. Thời hạn cho một công việc có thể nằm trong khoảng từ một
giờ (trong trường hợp các công việc lặt vặt) hoặc cả đời (trong trường hợp của
các thẩm phán). Nếu một người được đào tạo cho một loại công việc nhất
định, họ có thể có một nghề nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc của một
người trong cả cuộc đời là sự nghiệp của họ.
4


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Một công việc phải có điểm đầu và điểm kết thúc, phải có mục tiêu, kết
quả, có nguồn lực. Không phải học sinh nào cũng biết cách xác định thế mạnh

nghề nghiệp để hoạch định tương lai.
Vậy , làm thế nào để học sinh (HS) có thể chọn ra nghề nghiệp thích
hợp nhất?
Để tìm ra nghề mình thích hợp nhất, HS hãy trả lời 3 câu hỏi: Em có
thể làm giỏi cái gì? Em thích cái gì? Cái gì làm ra tiền? Khi tìm giao thoa giữa
3 câu trả lời đó, bạn sẽ chọn được nghề nghiệp lý tưởng nhất. Và 3 bước mà
HS cần làm để chọn nghề chính xác là: xác định cái mình thích, xác định cái
mình giỏi (thế mạnh), tìm hiểu về nghề.
Nhiều HS cho rằng không biết bản thân đang “giỏi cái gì” để chọn
ngành nghề phù hợp năng lực bản thân.

Tìm giao thoa giữa 3 câu trả lời, bạn sẽ chọn được nghề nghiệp lý tưởng nhất
và ba bước để chọn ngành nghề
Vậy, làm sao có thể tìm ra “cái mình giỏi”?
Để tìm ra “cái mình giỏi” là gì, hãy thử áp dụng nhiều phương pháp.
Như phương pháp sinh trắc học, đánh giá độ ưu thế của 10 vùng chức
năng trên não dựa vào mật độ dày đặc của nơ-ron và kiểu hình thần kinh (khí
chất) của từng thùy. Từ đó, nhận biết độ thuận lợi của từng nghề nghiệp tương
ứng với chức năng hoạt động của từng thùy não. Qua đó giúp HS đánh giá
được những nghề nghiệp nào phù hợp với tư chất của mình nhất, sẽ phát triển
thuận lợi theo năng khiếu tự nhiên nhất.
-Thứ hai là phương pháp “20 đôi mắt”. Rất nhiều đặc điểm của bản
thân khi bộc lộ sẽ được người xung quanh nhận thấy. HS cần tiến hành phỏng
vấn ít nhất 20 người thân cận, từ đó mỗi người sẽ phác thảo những nét vẽ về
5


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
nhân cách của bản thân. Hãy tìm những nhận xét "lặp đi lặp lại" nhiều nhất
trong lời các nhận xét. Từ đó sẽ xác định được "điểm mạnh thương hiệu" của

bản thân trong mắt mọi người.
-Thứ ba là phương pháp “hộp diêm”. Các que diêm “tiềm năng” sẽ
không bao giờ bùng cháy nếu như HS chưa một lần mang nó ra khỏi hộp và
“cọ xát”. Ví dụ, nếu muốn biết mình có tiềm năng làm MC hay không, thì
phải thử cầm lấy micro. HS hãy thử năng lực của mình.
-Phương pháp nữa là “so sánh”, vì so sánh với người khác sẽ giúp bạn
nhận ra ưu thế của chính mình. So sánh giữa các khả năng của bản thân với
nhau sẽ giúp bạn nhận ra khả năng mạnh nhất.
-Ngoài ra, còn có thể áp dụng phương pháp trắc nghiệm hướng nghiệp.
Các bài trắc nghiệm được chuẩn hóa sẽ giúp mỗi cá nhân chẩn đoán xem bản
thân phù hợp với ngành nghề nào nhất. Nếu có một ngành nghề nào đó xuất
hiện lặp đi lặp lại trong kết quả của nhiều bài trắc nghiệm khác nhau, nghĩa là
ngành nghề đó càng có khả năng sẽ là phù hợp với bạn nhất.
Ngoài ra, còn có thể áp dụng phương pháp phân tích SWOT. Nghĩa là
dựa vào bộ câu hỏi gợi ý (trong box Các câu hỏi thống kê), HS có thể tự phân
tích 4 nội dung: điểm mạnh (S, Strengths), điểm yếu (W, Weaknesses), các cơ
hội (O, Opportunities) và các khó khăn (T, Threats). Từ đó, kết hợp giữa S và
O sẽ thành ra nghề nghiệp mà bạn nên lựa chọn.
Các câu hỏi thống kê
Điểm mạnh (S)
Trường hợp bạn đã từng tỏa sáng trong đời là nhờ điều gì? Khả năng đã
giúp bạn kiếm được nhiều tiền nhất? Khả năng làm tốt hơn nhiều người khác?
Lĩnh vực nào người ta sẽ nhớ tới bạn? Bằng cấp nào bạn có mà người cùng
trang lứa ít khi có? Điểm tính cách khiến cho người khác yêu thích bạn? Mối
quan hệ ưu thế nào mà bạn đang sở hữu? Đặc điểm bên ngoài nào khiến
người ta ấn tượng về bạn? Hoàn cảnh khiến bạn rất tự tin? Người ta hay cảm
ơn bạn vì điều gì nhất?
Điểm yếu (W)
Bạn từng nhục nhã là vì điều gì? Khả năng đã khiến bạn mất nhiều tiền
nhất? Khả năng nào khiến bạn hay hỏng việc? Lĩnh vực nào người ta sẽ

không bao giờ nhờ tới bạn? Bằng cấp nào bạn thua kém người khác? Điểm
6


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
tính cách khiến cho người khác ghét bạn? Mối quan hệ ưu thế nào mà bạn
không thể có như người khác? Đặc điểm bên ngoài nào khiến người ta ác cảm
về bạn? Hoàn cảnh nào mà bạn rất mất tự tin? Người ta hay than phiền bạn vì
điều gì nhất?
Cơ hội (O)
Công ty hoặc thị trường đang cần gì mà chưa ai đáp ứng được? Kỷ
nguyên công nghệ mới giúp gì được cho bạn? Ngành của bạn có đang tăng
trưởng? Nếu có, bạn có thể tận dụng được điều gì? Sắp tới có sự kiện gì quan
trọng? Sự kiện đó sẽ mang đến cơ hội nào? Bạn nhận thấy các công ty đang
có xu hướng ra sao? Làm sao để tận dụng cơ hội đó? Khách hàng hay phàn
nàn gì về lĩnh vực của bạn? Nếu có, liệu bạn có giải pháp không?
Nguy cơ (T)
Yếu điểm nào có thể dẫn bạn tới nguy cơ? Bạn đang phải đối mặt với
khó khăn gì trong công việc? Bạn có đang bị cạnh tranh? Liệu công việc
(hoặc yêu cầu công việc) của bạn sắp tới có bị thay đổi không? Công nghệ
thay đổi có đe dọa tới vị trí của bạn?
4. Định hướng nghề nghiệp trong tương lai
Chọn nghề chính là một trong những lựa chọn quan trọng của cuộc đời.
Vậy nên, ngay từ rất sớm, bạn nên có những định hướng nghề nghiệp trong
tương lai cho mình. Bài viết sau đây chia sẻ một số bí quyết giúp bạn có
những định hướng phù hợp nhất.
1. Tránh những việc không đúng đắn khi chọn nghề

7



Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai

Rất nhiều tác động khi bạn chọn nghề, hãy cố gắng tỉnh táo!
– Định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo ý muốn của gia đình. Do gia
đình có nghề nghiệp truyền thống hoặc có mối quan hệ sẵn có nên thường áp
đặt con cái theo ý muốn của mình.
– Định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo sự rủ rê của nhóm, của bạn bè
và của người yêu.
– Định hướng nghề nghiệp trong tương lai không phù hợp với năng lực, tính
cách, sở thích của mình.
– Định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo kiểu chọn đại.
– Định hướng nghề nghiệp trong tương lai ở bậc đại học.
– Định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo phong trào.
– Chọn nghề nổi tiếng, dễ kiếm tiền mà không biết nghề đó có phù hợp với
mình không.
– Chọn nghề không nghĩ đến những điều kiện có liên quan như: điều kiện
kinh tế, cá nhân hoặc gia đình.
– Chọn nghề không gắn với nhu cầu xã hội.
– Nhờ những người dùng phương pháp thần bí lựa nghề giúp bạn như các nhà
chiêm tinh, thầy bói (xem chỉ tay, chữ viết, coi tướng…).
2. Cần xác định bản thân mình phù hợp với ngành nghề nào
8


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Để xác định bản thân mình phù hợp với ngành nghề nào, bạn hãy bắt
đầu từ sở thích, tính cách và điều kiện của mình. Chọn ra những nghề nào
thích hợp nhất để nghiên cứu và loại bỏ dần. Bạn có thể thực hiện những bài
trắc nghiệm về nghề nghiệp bản thân. Dựa trên cơ sở năng lực, sở thích, quan

điểm, nguyên tắc sống của bạn…, các trắc nghiệm sẽ đưa ra những tư vấn và
dự đoán về nghề nghiệp hoặc nhóm ngành nghề phù hợp với bạn.

Hiện nay, không ít người chọn việc không dựa trên sở thích, điểm mạnh của
mình và điều đó gây ra nhiều hệ lụy…
Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hóa việc chọn nghề qua việc làm bài
trắc nghiệm. Việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai còn phải xét đủ
những điều kiện vật chất, xã hội, kinh tế… ở xung quanh ta, và phối hợp với
nhiều phương pháp khác để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bạn hãy tận dụng các cơ hội để làm một số công việc liên quan tới nghề
mình lựa chọn để khám phá năng lực, sở thích, tính cách bản thân mình có
phù hợp với nghề đó hay không.Ví dụ: làm báo tường, viết bài gửi cho các
báo,… để xem mình có phù hợp với nghề báo không; làm thủ quĩ cho lớp để
xem mình có phù hợp nghề kế toán không…
Bạn có thể tới các công ty, trung tâm tư vấn về tâm lý, giáo dục, nơi đó
họ có đủ sách, tài liệu, kiến thức về các nghề nghiệp để tư vấn cho bạn. Tham

9


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
khảo ý kiến của thầy cô, người nhà, bạn bè… để đánh giá các sở thích và khả
năng của mình phù hợp với ngành nghề nào.
Hãy tham dự các buổi thuyết trình của các báo cáo viên thuộc nhiều
ngành nghề khác nhau. Hãy đến thư viện, lên Internet để tìm hiểu thêm về các
lĩnh vực mà mình quan tâm. Tranh thủ nhiều nhất những điều kiện đang có để
tham quan thực tế nghề nghiệp, tìm hiểu thêm thực tế nghề nghiệp qua một số
cá nhân đang làm nghề.
Trao đổi với những ai đã thành công trong lĩnh vực bạn sắp chọn. Hỏi
về cách sống, cách làm việc, tìm hiểu cả môi trường làm việc, những thách

thức nghề nghiệp, những khó khăn và thuận lợi trong nghề nghiệp, điều kiện
phát triển…
Khám phá xem công việc này phù hợp với những tính cách nào. Bạn đã
có gì và cần phải trang bị thêm những gì, để từ đó có những định hướng hợp
lý nhất và có thể điều chỉnh khi phù hợp.
Hãy để sự lựa chọn của mình mở ra với nhiều nghề nghiệp khác nhau.
3. Cần tìm hiểu nhiều về những ngành nghề mà mình lựa chọn
Trong mỗi ngành nghề, ít nhất là phải biết các yêu cầu sau về nghề:
– Tên nghề và những nghề nghiệp chuyên môn thường gặp trong nghề.
– Mục tiêu đào tạo và nội dung đào tạo của ngành nghề.
– Nhu cầu thị trường lao động đối với ngành nghề đó.
– Những phẩm chất và kỹ năng cần thiết để tham gia lao động trong nghề.
– Những nơi đào tạo ngành nghề từ hệ công nhân kỹ thuật cho đến bậc đại
học.
– Học phí, học bổng.
– Bằng cấp và cơ hội học lên cao .
– Thời gian đào tạo và phương thức đào tạo.
– Tìm hiểu khối thi tuyển sinh đầu vào, điểm trúng tuyển của ngành nghề đó
trong ba năm liên tiếp.
– Những nơi có thể làm việc sau khi học ngành nghề.
– Những chống chỉ định y học.

10


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
– Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên của nhà trường.
– Xác định năng lực học tập của bạn.
4. Bạn có thể dùng một số cách sau để định hướng nghề nghiệp trong
tương lai

– Căn cứ vào điểm học tập, nhất là các môn thi tuyển sinh đầu vào của
ngành bạn định theo học. Tìm hiểu điểm trúng tuyển của ngành nghề đó ở
trường bạn muốn thi vào trong ba năm liên tiếp, từ đó so sánh với sức học của
mình cho phép bạn xác định khả năng trúng tuyển của mình vào trường đó
như thế nào. Lưu ý bạn rằng cùng một ngành học nhưng có thể thi đầu vào
bằng nhiều khối khác nhau. Hãy chọn thi khối nào là sở trường của bạn.
– Giải thử đề thi đại học ba năm gần đây và so sánh điểm chuẩn với
ngành học ở trường mà mình định thi vào để ước lượng năng lực, khả năng
trúng tuyển của mình.
– Nhờ thầy/cô, người thân, bạn bè đánh giá, nhận xét.
Trên cơ sở đó bạn tự ước lượng và đánh giá năng lực bản thân, từ đó
chọn ngành học, trường thi cho phù hợp với năng lực của mình.
Môn Công nghệ thúc đẩy giáo dục STEM ở phổ thông
Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên, Tin học, môn Công nghệ góp
phần thúc đẩy giáo dục STEM ở phổ thông - một trong những xu hướng giáo
dục đang được coi trọng tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới.
Môn Công nghệ đứng ở đâu trong giáo dục STEM ở chương trình mới?
Cùng với Toán và Tin, môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục
STEM ở phổ thông - xu hướng giáo dục được coi trọng tại nhiều quốc gia.
5. Định hướng giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ
thông mới
Thời gian gần đây, thuật ngữ STEM, giáo dục STEM được nhắc tới
nhiều, không chỉ bởi các thầy cô giáo, các chuyên gia giáo dục, mà còn có cả
các chính trị gia, lãnh đạo các tập đoàn công nghệ toàn cầu.
Điều này cho thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của giáo dục STEM.
Việc khuyến khích, thúc đẩy giáo dục STEM tại mỗi quốc gia đều hướng tới
mục đích phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các
ngành nghề liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
11



Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Nhờ vậy mà nâng cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế của quốc gia
đó trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của khoa học và
công nghệ, mà đang hiện hữu là cuộc cách mạng 4.0.
Đặc biệt, ngày 4 tháng 5 năm 2017 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó có những giải pháp và nhiệm vụ thúc
đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam.
Một trong các giải pháp là: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội
dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả
năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung
vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM),
ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông…”.
Chỉ thị cũng giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Thúc đẩy
triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)
trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường
phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018…”.

Toàn cảnh hội nghị “Giáo dục STEM trong chương trình
giáo dục phổ thông mới” (Ảnh: Thùy Linh)
Với việc ban hành Chỉ thị trên, Việt Nam chính thức ban hành chính
sách thúc đẩy giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều
này sẽ tác động lớn tới việc định hình chương trình giáo dục phổ thông mới.

12


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Với tầm quan trọng như vậy, nhiều người không khỏi băn khoăn rằng,

giáo dục STEM được quan tâm thích đáng trong quá trình xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông mới như thế nào?
Ngày 25/7, tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Ngân hàng thế
giới (The World Bank) đã tổ chức hội thảo “Giáo dục STEM trong chương
trình giáo dục phổ thông mới” để nêu cụ thể những định hướng này.
Tại đây, Phó giáo sư Lê Huy Hoàng – thành viên Ban phát triển chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể đồng thời là Chủ biên chương trình môn
Công nghệ cho hay:
Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, giáo dục
STEM đã được chú trọng thông qua các biểu hiện:
- Chương trình giáo dục phổ thông mới có đầy đủ các môn học STEM.
Đó là các môn Toán học; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học;
- Vị trí, vai trò của giáo dục tin học và giáo dục công nghệ trong
chương trình giáo dục phổ thông mới đã được nâng cao rõ rệt.
Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn là sự
điều chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc cách mạng công nghiệp
4.0;
- Có các chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai
đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Tin học và
Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở);
- Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục nêu trong chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học
tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn
đề thực tiễn;
- Các chuyên đề dạy học về giáo dục STEM ở lớp 11, 12; các hoạt động
trải nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có các
hoạt động nghiên cứu STEM;
- Tính mở của chương trình cho phép một số nội dung giáo dục STEM
có thể được xây dựng thông qua chương trình địa phương, kế hoạch giáo dục
nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ

chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục.

13


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai

Cơ hội giáo dục STEM trong chương trình giáo dục Công nghệ:
- Môn Công nghệ phản ánh T (technology) và E (engineering) trong
STEM;
- Công nghệ mang tính tích hợp, gắn với thực tiễn, liên hệ chặt chẽ với
Toán học, Khoa học;
- Đặc thù của Kỹ thuật, Công nghệ là hoạt động thiết kế (Design), giải
quyết vấn đề, sáng tạo;
- Môn Công nghệ có lợi thế trong giáo dục hướng nghiệp, trong đó có
định hướng nghề STEMs;
- Dạy học Công nghệ quan tâm định hướng hành động, thực hành, sản
phẩm;
Cùng với đó, giáo dục STEM trong chương trình giáo dục Công nghệ
theo định hướng như sau:
- Mục tiêu: Xây dựng chương trình giáo dục Công nghệ định hướng
STEM;
- Nội dung: Xây dựng các chủ đề STEM trong:
+ Mạch Thủ công kỹ thuật (Tiểu học);
+ Mạch Thiết kế kỹ thuật (Trung học cơ sở);
+ Mô đun tự chọn (lớp 9);
+ Mạch Thiết kế và công nghệ (Trung học phổ thông);
+ Cụm chuyên đề học tập tích hợp (HPT);
- Phương pháp: tích hợp, định hướng hành động, sản phẩm;


14


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
6. Dự thảo chương trình môn Công nghệ
Dự thảo chương trình môn Công nghệ nêu rõ, trong mối quan hệ giữa
khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu, giải thích
thế giới; còn công nghệ dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, cải tạo thế giới,
định hình môi trường sống của con người.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục công nghệ cho học
sinh được thực hiện từ lớp 3 đến lớp 12 thông qua môn Tin học và Công nghệ
ở tiểu học và môn Công nghệ ở trung học. Công nghệ là môn học bắt buộc
trong giai đoạn giáo dục cơ bản, là môn học lựa chọn thuộc nhóm Công nghệ
và Nghệ thuật trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Theo Ban soạn thảo, nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc
nhiều lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Trong Chương trình môn Công nghệ, có
nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó,
có nội dung có tính đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích
của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền.
Chương trình môn Công nghệ có 5 mạch nội dung chính gồm: Công
nghệ và đời sống; Công nghệ trong một số lĩnh vực sản xuất; Một số công
nghệ phổ biến; Phát triển công nghệ; Hướng nghiệp.
Công nghệ ở tiểu học giới thiệu về thế giới kỹ thuật, gần gũi với học
sinh thông qua các chủ đề đơn giản, một số sản phẩm công nghệ thường gặp
trong gia đình, an toàn trong nhà; trải nghiệm với thiết kế kỹ thuật, công nghệ
thông qua các hoạt động thủ công kỹ thuật, lắp ráp các mô hình kỹ thuật đơn
giản, trồng và chăm sóc hoa, cây xanh trong môi trường gia đình, nhà trường.
Ở THCS, môn Công nghệ đề cập tới tri thức, kỹ năng về công nghệ
trong phạm vi gia đình; những nguyên lý cơ bản về các quá trình sản xuất chủ

yếu; cơ sở ban đầu về thiết kế kỹ thuật; phương pháp lựa chọn nghề cùng với
thông tin về các nghề nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất chủ yếu thông qua mạch
nội dung: Công nghệ trong gia đình; Nông - Lâm nghiệp; Thủy sản và Công
nghiệp; Thiết kế kỹ thuật; Hướng nghiệp.
Môn Công nghệ trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
(THPT) chú trọng tới kiến thức tổng quan, đại cương và định hướng nghề về
công nghệ thông qua nội dung về bản chất của công nghệ, vai trò và ảnh
15


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
hưởng của công nghệ với đời sống xã hội, mối quan hệ giữa công nghệ với
các lĩnh vực khoa học khác; các tri thức, năng lực nền tảng phù hợp và kết nối
được với các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thuộc một trong hai định hướng
Công nghiệp và Nông nghiệp.
Dự thảo chương trình Công nghệ sắp được công bố cùng với các môn
học khác để lấy kiến rộng rãi dư luận trước khi ban hành. Theo nghị quyết của
Quốc hội, chậm nhất từ năm học 2020-2021 chương trình sách giáo khoa mới
được áp dụng đối với cấp tiểu học, từ năm học 2021-2022 đối với cấp THCS
và từ năm học 2022-2023 đối với cấp THPT.
1. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Công nghệ là tri thức có hệ thống về quy trình và kĩ thuật dùng để chế
biến vật liệu và thông tin, bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ
thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Trong mối quan
hệ giữa khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu,
giải thích thế giới; còn công nghệ, dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực
tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người. Trong
Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục công nghệ cho học sinh được thực
hiện từ lớp 3 đến lớp 12 thông qua môn Tin học và Công nghệ ở tiểu học và

môn Công nghệ ở trung học. Công nghệ là môn học bắt buộc trong giai đoạn
giáo dục cơ bản; là môn học lựa chọn, thuộc nhóm môn Công nghệ và Nghệ
thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật) trong giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp. Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh
vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau. Trong dạy học công nghệ, có những nội
dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có
những nội dung có tính đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở
thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền. Sự
đa dạng về lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng
mang lại ưu thế của môn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục
hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp;
các nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất
môn Công nghệ đề cập; các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các môđun kĩ thuật, công nghệ tự chọn. Cũng như các lĩnh vực giáo dục khác, giáo
dục công nghệ có trách nhiệm hình thành và phát triển các năng lực chung cốt
lõi, các phẩm chất chủ yếu đã được đề cập trong Chương trình giáo dục phổ
16


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
thông tổng thể. Với việc coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giáo dục công
nghệ có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Môn Công nghệ ở trường phổ thông có mối quan hệ với nhiều lĩnh
vực giáo dục khác, đặc biệt là với Toán học và Khoa học. Cùng với Toán học,
Khoa học tự nhiên, Tin học, môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục
STEM ở phổ thông – một trong những xu hướng giáo dục đang được coi
trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới
Mục tiêu giáo dục ở cấp trung học cơ sở Giáo dục công nghệ ở trung
học cơ sở tiếp tục phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi, năng
lực công nghệ học sinh đã tích lũy được ở tiểu học. Kết thúc trung học cơ sở,
học sinh đọc được thông số kĩ thuật, nhận biết và sử dụng đúng cách một số

dụng cụ kĩ thuật, sản phẩm, quá trình công nghệ trong gia đình; trao đổi được
thông tin về sản phẩm, quá 6 trình công nghệ thông qua lập và đọc bản vẽ kĩ
thuật đơn giản; thiết kế và đánh giá được sản phẩm kĩ thuật đơn giản thuộc
lĩnh vực cơ khí, kĩ thuật điện; có hiểu biết về những nguyên lý cơ bản của một
số quá trình sản xuất như nông – lâm nghiệp, thuỷ sản và công nghiệp; có tri
thức và trải nghiệm về lựa chọn nghề, góp phần lựa chọn đúng hướng đi sau
trung học cơ sở.
2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Năng lực công nghệ Năng lực công nghệ bao gồm năm năng lực thành
phần có mối quan hệ, tương hỗ lẫn nhau là: năng lực hiểu biết công nghệ,
năng lực giao tiếp công nghệ, năng lực sử dụng công nghệ, năng lực đánh giá
công nghệ và năng lực thiết kế công nghệ. Trong chương trình này, các năng
lực thành phần của năng lực công nghệ được diễn giải như sau: – Hiểu biết
công nghệ (a): Là năng lực phản ánh nội dung học tập phổ thông cốt lõi về
công nghệ trên các phương diện bản chất của công nghệ; mối quan hệ giữa
công nghệ, con người, xã hội; một số công nghệ phổ biến, các quá trình sản
xuất chủ yếu có ảnh hưởng và tác động lớn tới kinh tế, xã hội trong hiện tại và
tương lai; phát triển và đổi mới công nghệ; nghề nghiệp và định hướng nghề
nghiệp trong môi trường kĩ thuật, công nghệ chủ yếu ở Việt Nam. – Giao tiếp
công nghệ (b): Là năng lực lập, đọc, trao đổi tài liệu về các sản phẩm, quá
trình, dịch vụ công nghệ, để diễn tả hiểu biết công nghệ; được dùng trong quá
trình thiết kế, sử dụng, đánh giá kĩ thuật, công nghệ. – Sử dụng công nghệ (c):
Là năng lực tiếp cận, khai thác, loại bỏ các sản phẩm, quá trình, dịch vụ công
nghệ đúng chức năng, đúng kĩ thuật, đảmbảo tính hiệu quả, sự an toàn cho
17


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
người, thiết bị và môi trường sống. – Đánh giá công nghệ (d): Là năng lực
đưa ra những nhận định về một sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ với

góc nhìn đa chiều về vai trò, chức năng, ý nghĩa, chất lượng, kinh tế, tác động
môi trường, và những mặt trái nếu có của kĩ thuật, công nghệ. – Thiết kế công
nghệ (e): Là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề cần giải quyết, cần đổi mới
trong thực tiễn; đề xuất giải pháp kĩ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu, giải
quyết vấn đề đặt ra; hiện thực hoá giải pháp kĩ thuật, công nghệ; thử nghiệm
và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, vấn đề đặt ra. Quá trình trên được thực
hiện trên cơ sở xem xét đầy đủ các khía cạnh về tài nguyên, môitrường, kinh
tế và nhân văn.
3. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Giáo dục công nghệ phổ thông chuẩn bị cho học sinh học tập và làm
việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường và xã hội;
hình thành và phát triển các năng lực thiết kế, sử dụng, giao tiếp, đánh giá, và
hiểu biết công nghệ; góp phần phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp;
chuẩn bị cho học sinh các tri thức nền tảng để theo học các ngành nghề thuộc
các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ theo cả hai hướng hàn lâm và giáo dục nghề
nghiệp;
Cùng với các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần
hình thành và phát triển các năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác;
giải quyết vấn đề và sáng tạo; các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Với đặc thù của ngành, môn Công
nghệ có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực công nghệ, thể hiện ở 5
năng lực thành phần trong mô hình dưới đây:
Mô hình năng lực công nghệ, mô hình này thể hiện 16 kỹ năng khác
nhau được phân thành 6 nhóm:
Những kỹ năng về năng lực cơ bản: đọc, viết, tính toán;
Những kỹ năng truyền đạt: nói, nghe;
Những kỹ năng về năng lực thích ứng: giải quyết vấn đề, tư duy sáng
tạo;
Những kỹ năng phát triển: tự trọng, động viên và xác định mục tiêu,
hoạch định sự nghiệp;


18


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Những kỹ năng về hiệu quả của nhóm: quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, làm việc đồng đội, đàm phán;
Những kỹ năng tác động, ảnh hưởng: hiểu biết văn hóa tổ chức, lãnh
đạo tập thể.
4. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình giáo dục công nghệ tuân thủ quan điểm xây dựng chương
trình đã nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Theo định
hướng này, Chương trình môn Công nghệ được xây dựng dựa trên các yêu
cầu cần đạt cho từng cấp học và bậc học phổ thông, tạo cơ hội hình thành và
phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung cốt lõi và năng lực công
nghệ cho học sinh.
Bên cạnh đó, phát triển Chương trình giáo dục công nghệ bám sát các
quan điểm khoa học và thực tiễn, kế thừa và phát triển, hội nhập và khả thi,
hướng nghiệp, mở và linh hoạt. Theo đó, Chương trình giáo dục công nghệ
dựa trên các thành tựu về lý luận dạy học kỹ thuật, tham chiếu các mô hình
giáo dục công nghệ đang được sử dụng phổ biến trên thế giới; kế thừa những
ưu điểm của chương trình môn Công nghệ hiện hành, sắp xếp, cấu trúc lại cho
phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất; phản ánh
được những xu hướng quốc tế về giáo dục công nghệ phổ thông, đồng thời
đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn Việt Nam; phản ánh đầy đủ giáo dục STEM
và tinh thần cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thực hiện
chức năng giáo dục hướng nghiệp trên cả hai phương diện định hướng nghề
và trải nghiệm nghề, đảm bảo đồng bộ, nhất quán với các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp khác trong tổng thể chương trình giáo dục phổ thông.
5. NỘI DUNG GIÁO DỤC

Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kỹ
thuật, công nghệ khác nhau. Trong Chương trình môn Công nghệ, có những
nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó,
có những nội dung có tính đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng,
sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền.
Chương trình môn Công nghệ có 5 mạch nội dung chính gồm: (i). Công
nghệ và đời sống; (ii) Công nghệ trong một số lĩnh vực sản xuất; (iii) Một số
công nghệ phổ biến; (iv) Phát triển công nghệ; (v) Hướng nghiệp.

19


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Công nghệ ở tiểu học giới thiệu về thế giới kỹ thuật, công nghệ gần gũi
với học sinh thông qua các chủ đề đơn giản về công nghệ và đời sống, một số
sản phẩm công nghệ thường gặp trong gia đình, an toàn với công nghệ trong
nhà; trải nghiệm với thiết kế kỹ thuật, công nghệ thông qua các hoạt động thủ
công kỹ thuật, lắp ráp các mô hình kỹ thuật đơn giản, trồng và chăm sóc hoa,
cây xanh trong môi trường gia đình, nhà trường.
Ở trung học cơ sở, môn Công nghệ đề cập tới tri thức, kỹ năng về công
nghệ trong phạm vi gia đình; những nguyên lý cơ bản về các quá trình sản
xuất chủ yếu; cơ sở ban đầu về thiết kế kỹ thuật; phương pháp lựa chọn nghề
cùng với thông tin về các nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu
thông qua các mạch nội dung: Công nghệ trong gia đình; Nông – Lâm nghiệp;
Thuỷ sản và Công nghiệp; Thiết kế kỹ thuật; Hướng nghiệp.
Nội dung môn Công nghệ trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp chú trọng tới những kiến thức tổng quan, đại cương và định hướng
nghề về công nghệ thông qua các nội dung về bản chất của công nghệ, vai trò
và ảnh hưởng của công nghệ với đời sống xã hội, mối quan hệ giữa công nghệ
với các lĩnh vực khoa học khác; các tri thức, năng lực nền tảng phù hợp và kết

nối được với các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thuộc một trong hai định hướng
Công nghiệp và Nông nghiệp mà học sinh lựa chọn sau khi tốt nghiệp.
6. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
Dạy học công nghệ cần bám sát yêu cầu về phương pháp giáo dục được
nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chú trọng dạy học định
hướng phát triển năng lực. Theo đó, khi thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi
nội dung, chủ đề học tập, ngoài việc đạt được mục tiêu về kiến thức và kỹ
năng cho nội dung đó, cần xác định cơ hội góp phần hình thành và phát triển
các năng lực chung cốt lõi, các năng lực đặc thù môn học cùng những phẩm
chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Môi trường học tập cần an toàn và thoải mái, phát huy tối đa tính dân
chủ trong lớp học; đảm bảo mọi học sinh đều muốn và đều được phát biểu,
thực hành, đóng góp, chia sẻ ý kiến của bản thân trong các tình huống học tập
đa dạng trong và ngoài lớp học. Giáo viên cần lựa chọn, sử dụng các phương
pháp, kỹ thuật dạy học phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực và phù hợp
với sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Cần quan
tâm tới học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; tăng cường thực hành, vận
20


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học
tập của học sinh, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất môn học đảm
nhiệm.
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tăng
cường thực hành, trải nghiệm cho các nội dung dạy học cụ thể về cơ khí động lực, điện - điện tử cũng như từng giai đoạn của quá trình thiết kế, học
sinh còn thực hiện dự án học tập trên cơ sở vận dụng tổng hợp quy trình thiết
kế và các công nghệ đã được đề cập.
Giáo viên cần khai thác có hiệu quả hệ thống các thiết bị dạy học tối
thiểu theo nguyên lý thiết bị, phương tiện dạy học là nguồn tri thức chứ không

phải là đối tượng minh hoạ nội dung học tập. Cần coi trọng các nguồn tư liệu
ngoài sách giáo khoa và hệ thống các thiết bị được trang bị; khai thác triệt để
những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học trên các
phương diện lưu trữ tri thức, đa phương tiện, mô phỏng, kết nối, môi trường
học tập.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA GIÁO DỤC
Trong dạy học công nghệ, cần sử dụng đa dạng các phương pháp, hình
thức, công cụ đánh giá đảm bảo đánh giá toàn diện học sinh; chú trọng đánh
giá bằng quan sát trong cả hai trường hợp đánh giá quá trình và sản phẩm.
Với mỗi nhiệm vụ học tập, tiêu chí đánh giá cần được thiết kế đầy đủ, hướng
tới các yêu cầu cần đạt và được công bố ngay từ đầu để định hướng cho học
sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập; công cụ đánh giá cần phản
ánh được mức độ đạt được đã nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung.
Cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong
đó, đánh giá quá trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp
vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ
trong học tập của học sinh.
8. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
Cần thay đổi nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục công nghệ ở phổ
thông, thực hiện quan điểm giáo dục toàn diện cho học sinh. Cơ sở giáo dục
cần đảm bảo đội ngũ giáo viên dạy công nghệ đủ về số lượng, được đào tạo
đúng chuyên môn. Với các trường sư phạm, bên cạnh đào tạo giáo viên ngành
Sư phạm Kỹ thuật Công nghiệp và Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp, cần sớm
triển khai đào tạo giáo viên ngành Sư phạm Công nghệ.
21


Dạy học công nghệ định hướng nghề nghiệp tương lai
Cơ sở giáo dục cần được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị dạy
học tối thiểu theo yêu cầu. Cần thiết kế, triển khai phòng học bộ môn Công

nghệ theo định hướng thực hành và trải nghiệm, kết nối và hỗ trợ với hoạt
động giáo dục STEM, nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đặc biệt
quan tâm tới sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, trong đó chú trọng
đa phương tiện và mô phỏng.
LỚP 6: CÔNG NGHỆ TRONG GIA ĐÌNH

Nội dung
1. Nhà ở

Yêu cầu cần đạt
-Nêu được vai trò và đặc điểm chung của nhà ở; một
số kiến trúc nhà ở đặc trưng ởViệt Nam.
− Kể được tên một số vật liệu, mô tả các bước chính
để xây dựng một ngôi nhà cho gia đình.
− Mô tả, nhận diện được những đặc điểm của ngôi nhà
thông minh.

2 .Thực phẩm

− Nhận biết một số nhóm thực phẩm chính, dinh
và dinh dưỡng dưỡng từng loại, ý nghĩa đối với sức khoẻ, mô tả cách
bảo quản cho mỗi loại thực phẩm.
− Trình bày một số phương pháp chế biến thực phẩm
phổ biến.
− Định hình thói quen ăn, uống khoa học và đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Trang phục − Nhận biết được vai trò, sự đa dạng của trang phục
và thời trang
trong cuộc sống.

− Trình bày được những kiến thức cơ bản về thời
trang, nhận ra xu hướng thời trang của bản thân.
− Lựa chọn, sử dụng và bảo quản được trang phục phù
hợp với đặc điểm và sở thích của
bản thân, tính chất công việc.

22


×