Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính công ty TNHH phúc lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.01 KB, 56 trang )

TRƢỜNG
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty
TNHH Phúc Lộc

Họ tên sinh viên:
Lớp:
Mã SV:
Giáo viên hƣớng dẫn:


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu và hoàn thiện bài chuyên đề thực tập này, em xin chân
thành cảm ơn tới ban giám đốc cùng toàn thể các anh, chị trong công ty TNHH Phúc
Lộc đã tạo điều kiện cho em được trực tiếp hoạt động thực tế, tiếp cận các công việc
hàng ngày, giúp em có được nhiều kinh nghiệm mới.
Em xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, góp ý giúp em sửa
đổi, hoàn thành bài chuyên đề thực tập.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô trường trong 4 năm qua đã không ngừng tận
tình chăm lo, dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em, tạo nền tảng vững
chắc cho em trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn.

Ngày......,tháng.......,năm......
Sinh viên

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN



Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU

1

1.Lý do chọn đề tài....................................................................

1

2.Mục tiêu của đề tài...................................................................

1

3.Phạm vi nghiên cứu..................................................................

2

4.Phương pháp nghiên cứu.........................................................

2

5.Kết cấu đề tài...........................................................................


2

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP

3

1.1 Khái niệm, mục đích và ý nghĩa vai trò của phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.............................................................................
1.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính........................

3
4

1.2.1 Phương pháp thu nhập số liệu.......................................

4

1.2.2 Phương pháp so sánh.....................................................

4

1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối.........................................

4

1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính. ..............................

4


1.3.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán.....................................

4

1.3.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.........

5

1.3.3 Phân tích tỷ số khả năng thanh toán................................

5

1.3.3.1 Tỷ lệ thanh toán hiện hành .....................................

5

1.3.3.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh ..........................................

5

1.3.4. Phân tích tỷ số kết cấu tài chính................................

6

1.3.4.1 Tỷ số nợ trên tài sản..................................................

6

1.3.4.2 Tỷ số nợ trên VCSH.................................................


6

1.3.4.3 Tỷ số thanh toán lãi vay..........................................

7

1.3.5 Phân tích tỷ số hiệu suất sử dụng vốn ............................

7

1.3.5.1. Số vòng quay hàng tồn kho......................................

7

1.3.5.2. Số vòng quay nợ phải thu.........................................

8

1.3.5.3. Số vòng quay tài sản ngắn hạn ................................

9


1.3.5.4. Số vòng quay tài sản cố định ...................................

9

1.3.5.5. Số vòng quay tổng tài sản ........................................

9


1.3.6 Phân tích tỷ số khả năng sinh lời .....................................

10

1.3.6.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ...........................

10

1.3.6.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .........................

11

1.3.6.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu .....................

11

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY PHÚC
LỘC GIAI ĐOẠN 2014-2016
2.1 Khái quát về công ty TNHH Phúc Lộc........................

12
12

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................

12

2.1.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty tnhh Phúc
Lộc........................................................................................................


12

2.1.3 Cơ cấu tổ chức................................................................

12

2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán..................................................

14

2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phúc Lộc

18

2.2.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán...

18

2.2.1.1 Đánh giá khái quát về tài sản.............................

18

2.2.1.2 Đánh giá khái quát về nguồn vốn........................

22

2.2.1.3 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.........

25


2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016

25

2.2.2.1 Phân tích tình hình doanh thu...............................

28

2.2.2.2 Phân tích tình hình chi phí....................................

28

2.2.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận.................................

29

2.2.3 Phân tích các chỉ số về tài chính của doanh nghiệp........

30

2.2.3.1 Tỷ số về khả năng thanh toán...............................

30

2.2.3.2 Tỷ số kết cấu tài chính..........................................

32

2.2.3.3 Tỷ số hiệu suất sử dụng vốn..................................


34

2.2.3.4 Tỷ số khả năng sinh lời...........................................

40

2.3 Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty TNHH Phúc Lộc 42
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH PHÚC LỘC

45


3.1 Định hướng cho hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc
Lộc................................................................................................

45

3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Phúc
Lộc................................................................................................
3.3 Kiến nghị..........................................................................

45
46

KẾT LUẬN

48


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

49


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Trang
Bảng 2.1: Bảng khái quát về tài sản

21

Bảng 2.2: Bảng khái quát về nguồn vốn

24

Bảng 2.3: Bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

25

Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

27

Bảng 2.5: Các tỷ số về khả năng thanh toán

31

Bảng 2.6: Các tỷ số nợ


33

Bảng 2.7: Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay

34

Bảng 2.8: Số vòng quay HTK

35

Bảng 2.9: Số vòng quay NPT

36

Bảng 2.10: Số vòng quay TSNH

37

Bảng 2.11: Sô vòng quay TSCĐ

39

Bảng 2.12: Số vòng quay TTS

40

Bảng 2.13: Các tỷ số khả năng sinh lời

41


DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Phúc Lộc
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

13
15


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

D/A

Tỷ số nợ trên tài sản


D/E

Tỷ số nợ trên VCSH

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

KTTT

Kế toán thanh toán

KTVT

Kế toán vật tư

LN


Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thu

NNH

Nợ ngắn hạn

NPT

Nợ phải thu

ROA

Lợi nhuận trên tài sản

ROE

Lợi nhuận trên VCSH

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTS

Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp
khi tiến hành sản xuất hay đầu tư đều mong muốn thu lại được lượng lợi nhuận cao
nhất từ đồng tiền họ bỏ ra. Không chỉ phụ thuộc vào các lợi thế sẵn có, sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp còn dựa rất nhiều vào chính nguồn lực tài chính của
bản thân. Chính vì thế, việc phân tích tình hình tài chính là một trong những cách giúp
cho doanh nghiệp đánh giá chính xác và rõ ràng thực trạng tài chính của mình, xác
định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng bởi các nhân tố khác.
Việc tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm giữ một lượng
vốn nhất định (vốn lưu động, vốn cố định,...). Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp
là phải biết sử dụng vốn đấy một cách hiệu quả nhất mà không vi phạm các nguyên tắc

tài chính, pháp luật. Vì vậy để đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, hạn chế
rủi ro tối thiểu, doanh nghiệp cần phải thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh, dự
đoán tình hình trong tương lai, đề ra chiến lược phù hợp. Phân tích tình hình tài chính
thường xuyên chính là một công cụ giúp các doanh nghiệp có được cái nhìn chính xác
và đầy đủ về những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói chung và các giải pháp tài
chính nói riêng phù hợp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là chính là nguồn thông tin cần thiết cho tất
cả các nhà quản trị, nhà đầu tư,... để từ đó đưa ra quyết định thực hiện vào các lĩnh vực
của họ. Vì thế, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc yêu cầu không thể
thiếu và đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên trong công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp, mang tầm quan trọng trong tình hình hiện nay. Do đó, qua quá trình thực tập
và làm việc tại công ty TNHH Phúc Lộc, em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
của công ty TNHH Phúc Lộc” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia hoạt động kinh doanh đều mong muốn tận dụng
được mọi lợi thế để đạt hiệu quả cao. Chính vì thế mục tiêu của việc phân tích tình
hình tài chính là để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng thời tìm ra những

1


hạn chế của công ty, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp để cải thiện tình hình tài
chính trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính và năng lực tài chính
của công ty TNHH Phúc Lộc trong niên độ từ năm 2014 đến năm 2016. Từ đó nhằm
rút ra những kết luận về hiệu quả hoạt động của công ty và một số giải pháp kiến nghị.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua các báo cáo của đơn vị

như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tê,...
- Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh và đánh giá các chỉ số về tài chính qua các năm, từ đó thấy được thực
trạng tài chính trong những năm qua đồng thời đưa ra những quyết định phù hợp cho
hoạt động kinh doanh thời gian tới.
5. Kết cấu đề tài:
Bài khóa luận “Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phúc Lộc” bao gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phúc Lộc giai đoạn 20142016
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Phúc Lộc

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP

2


1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tổng hợp, phân tích các số liệu tài chính thu được
trong quá khứ và hiện tại, nhằm mục đích đánh giá những hạn chế, tiềm năng trong
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, đồng thời dự đoán tình hình tài chính trong
tương lai, phục vụ cho việc quản lý hiệu quả cũng như đánh giá được công ty, đồng
thời cũng giúp cho các bên tham gia có được những quyết định phù hợp, đạt hiệu quả
với nhu cầu của bản thân. Số liệu thu được để phân tích tài chính là từ bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các tỷ số tài chính như tỷ
số thanh toán, tỷ số cơ cấu tài chính,tỷ số khả năng sinh lời cũng được tính toán để
phân tích tài chính.

1.1.2. Mục đích
Mục đích chính của việc phân tích tình hình tài chính một công ty là tìm ra những
điểm mạnh và điểm yếu của công ty, dự đoán các rủi ro cũng như khả năng sinh lời
của công ty trong tương lai, từ đó đưa ra quyết định phù hợp để cải thiện.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa
Phân tích tài chính không chỉ có vai trò đối với bản thân công ty đó mà còn có ý
nghĩa rất lớn đối với các bên tham gia, quan tâm.
Đối với nhà quản trị, phân tích tài chính đem lại cái nhìn tổng quát về tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình, qua đó xây dựng nên các dự báo, đưa ra quyết định đầu
tư,...
Đối với các nhà đầu tư, việc thu lại được bao nhiêu lợi tức từ cổ phần mà họ đóng
góp là điều quan tâm hàng đầu. Qua phân tích tài chính, họ có được thông tin về kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
Đối với các nhà cho vay thì điều họ quan tâm là khả năng chi trả nợ vay của doanh
nghiệp. Qua phân tích tài chính, họ xem xét khả năng thanh toán, khả năng sinh lời có
phù hợp không để đưa ra mức vay cũng như thời hạn vay phù hợp.

3


Đối với các cơ quan Nhà nước như cơ quan thuế thì điều quan trọng nhất chính là
tình hình thu nhập của doanh nghiệp. Trên số liệu thu được từ phân tích tài chính, cơ
quan thuế sẽ tính toán mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp,....
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phƣơng pháp thu nhập số liệu
Số liệu dùng để phân tích sẽ được thu thập thông qua các báo cáo tài chính của
công ty.
1.2.2 Phƣơng pháp so sánh
Các chỉ tiêu tài chính sẽ được phân tích về cả mặt tương đối lẫn tuyệt đối, từ đó
đánh giá mức độ ảnh hưởng và nêu ra xu hướng biến động. Có hai dạng so sánh:

So sánh theo chiều dọc:
So sánh tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính của một doanh nghiệp trên tổng quy mô.
Từ đó đưa ra mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến tổng thể quy mô.
So sánh theo chiều ngang:
So sánh xu hướng biến động qua thời gian của từng chỉ tiêu cả về mặt tương đối
và tuyệt đối, từ đó đánh giá sự thay đổi có phù hợp hay không.
1.2.3 Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Xem xét mối quan hệ giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính.
1.3.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính của DN, tổng hợp tất cả
các khoản mục về TS và NV mà doanh nghiệp hiện đang có. Vì thế phân tích BCĐKT
thực chất chính là chúng ta sẽ phân tích về tình hình TS và NV như thế nào qua các
năm.
Đối với TS, chúng ta sẽ phân tích sự biến động về các khoản mục như vốn bằng
tiền, các khoản phải thu, HTK, TSCĐ và tổng thể TS của doanh nghiệp trong kỳ. Các
mục này thay đổi theo chiều hướng tốt hay xấu, ảnh hưởng như thế nào đến tình hình
tài chính của DN, qua đó có thể đánh giá về quy mô kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp ra sao.
Đối với NV, chúng ta sẽ phân tích về tình hình cơ cấu vốn, cụ thể là NV tự có của
DN và nguồn vốn vay nợ, chiếm dụng từ bên ngoài. Từ đó rút ra kết luận về tính độc

4


lập về tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng như thế nào trong toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh.
Từ việc phân tích TS và NV, chúng ta sẽ tiếp tục xem xét sự cân đối giữa hai
khoản mục này, liệu rằng DN đã sử dụng hợp lý nguồn vốn chưa.
1.3.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính thứ 2 của DN, nội dung
của báo cáo cung cấp số liệu về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN trong
kỳ. Phân tích DT cho ta biết khả năng bán hàng, khả năng cạnh tranh của DN trên thị
trường. Phân tích CP cho ta biết tổng thể lượng tiền DN bỏ ra để chi trả cho toàn bộ
quá trình SXKD, bao gồm giá mua nguyên vật liệu đầu vào và chi phí chi trả lãi vay
cho các khoản nợ. LN chính là kết quả cuối cùng cho biết được hiệu quả hoạt động của
DN, vì thế phân tích LN sẽ cho thấy DN hoạt động lãi hay lỗ, hiệu quả hay không.
1.3.3 Phân tích tỷ lệ thanh toán:
1.3.3.1 Tỷ lệ thanh toán hiện hành

Tỷ lệ thanh toán hiện hành

TSNH

=

NNH

Theo wikipedia: “Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn
mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể
sử dụng để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ
tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Khi đánh
giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số
thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành
mà doanh nghiệp đó tham gia.”
1.3.3.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh

Tỷ lệ thanh toán nhanh

TSNH – HTK


=

NNH

5


Theo wikipedia: “Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc
thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Tỷ số này được cho là một thước đo thô thiển và
võ đoán bởi vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường hợp doanh
nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt
thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái
đầu tư.”
1.3.4 Phân tích tỷ số về kết cấu tài chính
1.3.4.1 Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản là tỷ số giữa tổng số nợ trên TTS của DN.

Tỷ số nợ trên tài sản

Tổng nợ

=

TTS

Trong đó:
Tổng nợ bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong mục NV của BCĐKT.
Theo wikipedia: “Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh
nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ

số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp
có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa
biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính
mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của
doanh nghiệp cao hơn. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một
doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.”
1.3.4.2 Tỷ số nợ trên VCSH
Tỷ số nợ trên VCSH là tỷ số giữa tổng số nợ trên VCSH của DN.

Tỷ số nợ trên VCSH

Tổng nợ

=

VCSH

Theo wikipedia: “Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và
vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy

6


động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó
cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác
lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số
của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.”
1.3.4.3. Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay là tỷ lệ giữa tổng số LNTT và lãi vay trên chi phí tài

chính.
Theo wikipedia: “Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả
lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của
mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.”

Tỷ số thanh toán lãi vay

EBIT

=

Chi phí lãi vay

Trong đó:
LNTT và lãi vay (EBIT)là số tiền mà DN có thể sử dụng để trả lãi vay trong
năm.
Chi phí lãi vay là số tiền mà doanh nghiệp dùng để chi trả các khoản vay nợ từ
các tổ chức tín dụng
1.3.5 Phân tích tỷ số hiệu suất sử dụng vốn
1.3.5.1 Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay HTK

HTK bình quân

Số ngày của
một vòng quay HTK


GVHB

=

HTK bình quân

=

=

HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2

360
Số vòng quay HTK

7


Số vòng quay HTK cho biết thời gian mà mỗi doanh nghiệp lưu trữ lượng HTK
của mình. Chỉ số này càng cao thì tốc độ luân chuyển HTK càng nhanh, cho thấy
doanh nghiệp đang tiêu thụ lượng hàng dự trữ thuận lợi hơn, hiệu quả sử dụng vốn
được cải thiện, tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao đồng nghĩa với việc DN có thể thiếu
lượng hàng dữ trữ để đáp ứng khi nhu cầu cung cấp hàng hóa tăng cao. Ngược lại nếu
chỉ số này càng thấp thì lượng hàng dự trữ bị ứ đọng nhiều, doanh nghiệp sử dụng vốn
không hiệu quả, phải chịu nhiều chi phí trong khâu quản lý cũng như rủi ro trong việc
tiêu thụ. Do vậy, DN cần duy trì một mức HTK phù hợp, cần thiết. Khi phân tích cần
so sánh chỉ số này với tỷ số trung bình ngành.
1.3.5.2. Số vòng quay nợ phải thu
NPT có thể hiểu một cách đơn giản là các khoản tiền bán hàng trả chậm, hay còn

là lượng vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng.

Số vòng quay NPT

=

Kỳ thu tiền bình quân

=

DTT
NPT bình quân

360
Số vòng quay NPT

Số vòng quay NPT cho biết các khoản phải thu bị trả chậm trong thời gian bao lâu.
Chỉ số này càng lớn cho biết tốc độ luân chuyển NPT càng nhanh, chứng tỏ doanh
nghiệp thu hồi được nợ càng nhanh, doanh nghiệp có thêm vốn để phát triển hoạt động
kinh doanh. Ngược lại, nếu chỉ số càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển NPT chậm, lượng
vốn bị chiếm dụng lớn, khiến doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh và gặp nhiều rủi ro
hơn trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên chỉ số này còn phụ thuộc vào từng chính sách
bán hàng riêng của DN, phù hợp với các điều kiện trên thị trường. Khi đánh giá cần so
sánh tỷ số này với tỷ số trung bình ngành.
1.3.5.3. Số vòng quay tài sản ngắn hạn

Số vòng quay TSNH

=


8

DTT


TSNH bình quân

Số ngày của một vòng quay TSNH

360

=

Số vòng quay TSNH

Số vòng quay TSNH cho biết mỗi một đồng TSLĐ doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh thì sẽ mang về được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng
cao thì tốc độ luân chuyển TSNH càng nhanh, khả năng thu hồi vốn bị chiếm dụng
cũng như khả năng tiêu thụ lượng hàng hóa cao, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại,
nếu chỉ số này càng thấp thì lượng vốn bị chiếm dụng càng cao, khả năng tiêu thụ hàng
hóa thấp, doanh nghiệp chịu nhiều chi phí dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh. Khi
đánh giá về chỉ số này cần so sánh với mức trung bình ngành.
1.3.5.4. Số vòng quay tài sản cố định

Số vòng quay TSCĐ

DTT

=


Số ngày của một vòng quay

=

TSCĐ

TSCĐ bình quân

360
Số vòng quay TSCĐ

Số vòng quay TSCĐ cho biết mỗi một đồng TSCĐ mà DN đầu tư vào sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng TSCĐ
càng hiệu quả. Ngược lại chỉ số này cang nhỏ cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng
hết khả năng của TSCĐ, gây nên sự lãng phí và phải chịu thêm các khoản chi phí bảo
quản, sửa chữa khiến cho doanh thu đem lại thấp hơn.
1.3.5.5. Số vòng quay tổng tài sản

Số vòng quay TTS

DTT

=

TTS bình quân

9


Số ngày của một vòng

quay TTS

360

=

Số vòng quay TTS

Số vòng quay TTS cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, mỗi một
đồng tài sản mà DN nắm giữ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này càng cao
cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn của mình càng hiệu quả, khả năng thu hổi
các khoản vốn bị chiếm dụng, khả năng bán hàng cũng như sử dụng TSCĐ cao. Ngược
lại, số vòng quay TTS càng nhỏ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng
thấp, phải chịu nhiều khoản CP quản lý cũng như CP tài chính dẫn đến việc doanh thu
cuối kỳ giảm sút.
1.3.6 Phân tích tỷ số khả năng sinh lời
Bất kỳ DN nào đều có mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất chính là thu lại lợi
nhuậm. Vì thế lợi nhuận chính là thước đo đánh giá hiệu quả của DN trong toàn bộ
quá trình SXKD, là chỉ tiêu tài chính cần có để bất kỳ nhà đầu tư nào quan tâm đến
doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác nhất về
tính hiệu quả không nên chỉ tập trung vào tổng lợi nhuận thu được mà cần phải đánh
giá mức lợi nhuận dựa trên mối quan hệ các chỉ tiêu tổng doanh thu, TTS và VCSH.
1.3.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất LN
trên DT

LNST

=


DTT

Theo wikipedia: “Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong
doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số
bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng
quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích
tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.”
1.3.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

10


Tỷ suất LN trên TS ( ROA)

LNST

=

TTS

Theo wikipedia: “Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có
lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ
hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá
trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ
thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài

chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân
toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.”
1.3.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu

Tỷ suất LN
trên VCSH

LNST
=

VCSH

( ROE)

Theo wikipedia: “Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số
này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn
thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. Tỷ số lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu
tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của
công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động
vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả
cho các cổ đông.”

11



CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
PHÚC LỘC GIAI ĐOẠN 2014-2016

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty tnhh Phúc Lộc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Phúc Lộc được cấp giấy phép kinh doanh số 2900479565 vào
ngày 04/10/2001. Qua nhiều năm hình thành và phát triển, hiện nay là một doanh
nghiệp chuyên kinh doanh về mặt hàng điện gia dụng với rất nhiều sản phẩm như bóng
đèn, quạt điện, dây điện, phích nước, máy bơm, nồi cơm điện,...
Tên chính thức: Công ty TNHH Phúc Lộc
Giám đốc công ty: Nguyễn Huy Hòa
Trụ sở chính: Số 50, đường Hồng Sơn, phường Hồng Sơn, Thành phố Vinh, Nghệ
An
Điện thoại – Fax: 0383841656
MST: 2900479565
Vốn đăng ký điều lệ: 3 tỷ, trong đó:
+ Vốn cố định: 2 tỷ.
+ Vốn lưu động: 1tỷ.
2.1.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty tnhh Phúc Lộc
- Sản xuất và kinh doanh linh kiện, thiết bị điện gia dụng
- Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa các mặt hàng điện gia dụng
- Tư vấn mua bán, lắp đặt
- Đại lý mua, bán, ký gửi, đấu giá hàng hóa
2.1.3. Cơ cấu tổ chức

12


SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH PHÚC LỘC


GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH-NHÂN
SỰ

Phòng Tài
chính – Kế

toán

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

Phòng Kinh

Phòng Kỹ
thuật

doanh

Kho hàng

Phòng Hậu cần

Cửa hàng bán lẻ

13



- Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, đưa ra quyết định và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc Tài chính – Nhân sự: tham mưu, giúp Giám đốc về lĩnh vực Tài
chính - Nhân sự; hoạch định chiến lược tài chính, lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo
nhân sự; phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ được
GĐ ủy quyền.
- Phó giám đốc Kinh doanh: tham mưu, giúp Giám đốc về lĩnh vực Kinh doanh;
triển khai công việc bán hàng, thiết lập mạng lưới kinh doanh, nắm bắt thông tin thị
trường và xây dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ; thực hiện các nhiệm vụ được GĐ ủy
quyền.
- Phòng Tài chính – Kế toán: có chức năng quản lý, kiểm tra và thực hiện mọi
hoạt động về tài chính của công ty; thực hiện công tác kế toán, các hoạt động liên quan
đến quản lý tài chính; tổ chức hạch toán, thống kê, phản ánh đầy đủ, chính xác số liệu,
tình hình luân chuyển vốn trong hoạt động SXKD; đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu
cầu SXKD, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.
- Phòng Kinh doanh: có chức năng giúp Giám đốc về công tác bán sản phẩm và
dịch vụ của công ty; thực hiện chiến lược, kế hoạch về kinh doanh; giám sát, kiểm tra
chất lượng công việc, sản phẩm; nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh.
- Phòng Kỹ thuật: có chức năng quản lý, kiểm tra và thực hiện công tác kỹ thuật
để đảm bảo tiến độ, hiệu quả cho công ty; xây dựng phương án kỹ thuật, kiểm tra, xác
định khối lượng, chất lượng vật tư; quản lý, mua sắm, bảo quản trang thiết bị.
- Phòng Hậu cần: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác hậu cần;
quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho sản phẩm của công ty.
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán

14


SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN


Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế toán
vật tư
kiêm

TSCĐ

Kế
toán
giá
thành

Kế toán
tiền
lương

BHXH

Kế toán
thanh
toán

Thủ

quỹ

Kế toán trƣởng:
+ Thực hiện pháp lệnh về thống kê KT và điều lệ về tổ chức KT trong hoạt động
SXKD của DN.
+ Chịu trách nhiệm về các quy định của Pháp luật ban hành.
+ Thực hiện công việc kế toán, kiểm kê, theo dõi nguồn vốn cho quá trình SXKD,
đảm bảo sử dụng nguồn vốn sao cho phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất.
+ Tổ chức xây dựng bộ máy KT, theo dõi, quản lý và giúp đỡ trong từng bộ phận.
+ Trực tiếp đưa ra các giải pháp phát triển nguồn vốn.
Kế toán tổng hợp:
+ Kiểm tra định khoản về các nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu số liệu thực tế để lập
báo cáo kế toán.
+ Trợ lý, phụ trách cùng kế toán trưởng kê khai, cung cấp số liệu.
+ Đề xuất trích lập dự phòng
+ Xác định giá thành, kết chuyển DT, CP.
+ Lập bảng CĐKT và các BCTC khác.
Kế toán vật tƣ kiêm TSCĐ:

15


+ Đối với TSCĐ, theo dõi, giám sát về số lượng, giá trị TSCĐ đang nắm giữ, tình
hình tăng giảm TSCĐ. Xác định các khoản sửa chữa TSCĐ, phản ánh tình hình thanh
lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Tính toán phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ. Cung cấp số liệu để lập báo cáo về
TSCĐ.
+ Đối với NVL, theo dõi, giám sát quá trình nhập kho, xuất kho, tính toán giá
thành, số lượng. Đánh giá quá trình sử dụng, bảo quản NVL, từ đó đưa ra giải pháp xử
lý đối với NVL dư thừa, kém chất lượng.

+ Theo định kỳ tiến hành kiểm kê hàng trong kho.
+ Lập báo cáo về tình hình NVL.
Kế toán tiền lƣơng và BHXH:
+ Theo dõi, ghi chép đầy đủ, chính xác toàn bộ thời gian cũng như kết quả đạt
được của cán bộ, công nhân viên.
+ Tính lương cho từng đối tượng, từ đó tính số tiền BH phải thu.
+ Thanh toán tiền lương, tạm ứng cho người lao động
+ Quản lý quỹ lương, quỹ BH để đưa ra biện pháp tiết kiệm.
+ Lập báo cáo về tiền lương, BH, cung cấp số liệu chính xác.
Thủ quỹ:
+ Theo dõi, giám sát các công việc thu chi tiền mặt tại quỹ.
+ Ghi nhận chính xác số tiền tại quỹ để lập báo cáo quỹ.
+ Thu nhận đầy đủ các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ liên quan để ghi sổ.
+ Thường xuyên tiến hành kiểm tra quỹ, tránh việc gây thất thoát hoặc ghi nhận
sai số liệu.
+ Cùng với KTTT, đối chiếu để đảm bảo chính xác các khoản tiền, từ đó báo cáo
cho cấp trên.
Kế toán giá thành:
+ Thu thập đầy đủ các chứng từ qua KTVT kiêm TSCĐ để ghi nhận số liệu về
NVL, TSCĐ. Thu thập các chứng từ qua KTTT để ghi lại chi phí hoạt động.
+ Phản ánh, định khoản số liệu thu được vào các tài khoản liên quan.
+ Tổng hợp CP, tính giá thành phù hợp.
+ Xác định giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm trong quá trình sản xuất.
+ Lập báo cáo về giá thành sản phẩm.

16


Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi, giám sát các khoản vốn bằng tiền để đảm bảo công việc thanh toán.

+ Ghi chép đầy đủ CP hoạt động của công ty.
+ Xuất tiền thanh toán các khoản NVL, TSCĐ thông qua các chứng từ từ KTVT
kiêm TSCĐ
+ Theo dõi các khoản vay, khoản tiết kiệm.
+ Lập phiếu thu, phiếu chi. Hạch toán các khoản thu chi vào tài khoản.
+ Lập báo cáo tình hình thu chi.
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phúc Lộc
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
2.2.1.1 Đánh giá khái quát về tài sản
Tổng giá trị tài sản của công ty trong năm 2014 là 27.892.965.859 đồng. Sang năm
2015 tổng giá trị tài sản giảm 491.155.934 đồng, tương đương với giảm 1,76%.
Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản lưu động giảm, điều này cho thấy quy mô kinh
doanh của công ty giảm. Đến năm 2016, tổng giá trị tài sản tăng thêm 4.710.145.430
đồng, tương đương với 17,19%. Quy mô kinh doanh của công ty tăng mạnh trở lại,
nguyên nhân là do TSLĐ tăng, đồng thời công ty gia tăng đầu tư vào máy móc thiết bị
để phục vụ việc sản xuất kinh doanh nên tài sản cố định cũng tăng.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:
Năm 2014, các khoản vốn bằng tiền của công ty là 200.887.733 đồng, chiếm tỷ
trọng trên tổng tài sản là 0,72%. Năm 2015, các khoản vốn bằng tiền tăng thêm
117.465.015 đồng đạt được 318.352.748 đồng, tương ứng với mức tăng 58,47% so với
năm 2014. Sự gia tăng đáng kể này cũng kéo theo mức tỷ trọng của vốn bằng tiền lên
1,16% trên TTS. Năm 2016, các khoản mục này lại giảm mạnh xuống chỉ còn
84.436.678 đồng, giảm 233.916.070 đồng tương ứng với mức giảm 73,48% so với
năm 2015. Vì thế tỷ trọng của vốn bằng tiền trên TTS cũng giảm xuống và chỉ còn
0,26%.
→Đánh giá: Năm 2015 công ty có được khoản thu nhiều từ việc bán hàng đồng
thời có gia tăng ít lượng hàng tồn kho và TSCĐ nên lượng tiền cuối năm tăng hơn 117
triệu so với đầu năm. Sang năm 2016 công ty có kế hoạch tăng quy mô kinh doanh nên
đã dùng tiền đầu tư vào thiết bị máy móc và gia tăng lượng hàng dự trữ khá lớn, vì thế
lượng tiền cuối năm của công ty giảm đi hơn 233 triệu. Có thể thấy các khoản tiền của


17


công ty biến động tăng, giảm qua các năm nhưng nhìn chung còn duy trì ở mức thấp,
điều này sẽ không ít ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
Các khoản phải thu:
Năm 2014, các khoản phải thu của công ty là 3.985.762.741 đồng, chiểm tỷ trọng
14.29% trên TTS. Năm 2015, các khoản phải thu giảm mạnh xuống còn 1.620.389.187
đồng, giảm 2.365.373.55 đồng tương ứng với 59,35% so với năm 2014. Tỷ trọng trên
tổng tài sản cũng giảm xuống còn 5,91%. Năm 2016, các khoản phải thu tăng trở lại
lên mức 2.458.113.997 đồng, tăng thêm 837.724.810 đồng tương đương với 51,7% so
với năm 2016. Đồng thời tỷ trọng trên tổng tài sản cũng tăng lên thành 7,65%.
→Đánh giá: Năm 2015 công ty thực hiện thắt chặt việc thu tiền bán hàng đồng
thời nhiều khách hàng thanh toán tiền nợ trong năm trước nên khoản phải thu giảm
mạnh. Năm 2016 công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nên đẩy nhanh việc bán hàng,
do đó tiền bán hàng phải thu tăng do nhiều khách hàng chưa trả kịp, đồng thời khoản
trả trước cho người bán cũng tăng do công ty ứng trước để mua thêm thiết bị, máy
móc. Như vậy, nhìn chung các khoản phải thu đã giảm đi so với năm đầu tiên 2014
nhưng vẫn còn đang rất cao. Chứng tỏ công ty phần nào đã có những biện pháp để thu
hồi vốn bị chiếm dụng nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, điều này sẽ ảnh hưởng đến
công ty trong việc thu hồi nợ và thanh toán nợ.
Hàng tồn kho:
Năm 2014, lượng HTK của công ty là 16.177.659.868 đồng, chiếm tỷ trọng 58%
trên TTS. Năm 2015, lượng HTK tăng thêm 955.140.179 đồng lên thành
17.132.800.047 đồng, tương ứng với tăng 5,9% so với năm 2014. Tỷ trọng hàng tồn
kho cũng lên 62,52% trên TTS. Năm 2016, lượng HTK tiếp tục tăng lên đến
18.938.269.367 đồng, tăng 1.805.469.320 đồng tương đương với 10,54% so với năm
2015. Tỷ trọng hàng tồn kho trên TTS năm 2016 lại giảm xuống còn 58,98% do tốc độ
tăng của TTS lớn hơn tốc độ tăng của HTK.

→Đánh giá: Nhìn chung có thể thấy lượng hàng tồn kho của công ty liên tục gia
tăng qua các năm và duy trì ở mức tỷ trọng lớn. Điều này dễ hiểu vì hàng hóa là mặt
hàng kinh doanh chủ yếu của công ty, vì thế phải duy trì ở mức cao để đáp ứng kịp
thời và nhanh chóng hàng hóa cho khách hàng. Hơn nữa mặt hàng điện gia dụng cũng
đang phát triển mạnh mẽ, việc tăng quy mô kinh doanh và tạo vị thế trên thị trường đòi

18


×