Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

1PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CUA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC lá AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.85 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
************

BÁO CÁO THỰC TẬP NGẮN HẠN
Đề Tài:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY TNHH MTV
THUỐC LÁ AN GIANG

GVHD: ThS. NGUYỄN MINH LẦU
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NHI
MSSV: 1611045051
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH - K16
NIÊN KHÓA: 2015 - 2019

Vĩnh Long, tháng 08 năm 2018


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
…………………., ngày .….tháng.…năm 2018
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký tên, đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
…………………., ngày .….tháng.…năm 2018
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên, đóng dấu)


LỜI CẢM ƠN
***

Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn với sự hỗ trợ, giúp đỡ
của những người xung quanh dù có cho sự giúp đỡ đó nhiều hay ít, trực tiếp hay
gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm tiểu luận đến nay, em đã nhận
được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh.
Để bài báo cáo này đạt kết quả tốt đẹp, em nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ
của các thầy cô, cơ quan tổ chức và cá nhân. Với lòng biết ơn chân thành nhất, cho
phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả thầy cô, các cá nhân và cơ quan đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm bài báo cáo này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths. Nguyễn Minh Lầu đã
quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo, hướng dẫn em làm bài báo cáo trong thời gian qua.
Cuối cùng emxin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc Công ty TNHH
MTV Thuốc lá An Giang đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thức tập tại
Công ty.
Bài báo cáo thực tập được thực hiện trong 1 tháng, với điều kiện và vốn kiến
thức còn hạn chế, bài báo cáo này không tránh được còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, rm
rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô để em có thể nâng cao kiến thức và
kinh nghiêm cho bản thân.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết Nhi


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG

SƠ ĐỒ


DANH MỤC HÌNH



MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắc
CPBH
CPLV
CPQLDN
CPTC
DTBH & CCDV
DTT
DTTC
GVHB
LNG
LNHĐ TC
LNKD
LNSTTNDN
TNDN HH

Nghĩa của từ
Chi phí bán hàng
Chi phí lãi vay
Chi phí quả lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
Doanh thu tài chính
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận hoạt động tài chính

Lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhận doanh nghiệp hiện hành


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, nước ta nổ lực từng bước tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA,
ASEAN, WTO,… Cùng hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của thế giới và khu
vực nước ta sẽ có các lợi thế về thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng nhưng bên cạnh
đó cũng đầy thách thức và khó khăn không kém phần gian nan. Trước hết, thách
thức đáng phải nhắc đến đầu tiên đó là thách thức về kinh tế, thị trường mở cửa,
cạnh tranh tự do, các doanh nghiệp vừa phải chịu sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước với nhau rất khốc liệt vừa phải chịu sự cạnh tranh đến từ các
doanh nghiệp nước ngoài. Một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi
bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ là làm thế nào để đứng vững và phát
triển bền vững. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả hay không?
Hoạt động sản xuất trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gây gắt,
việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai? Dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác.
Các doanh nghiệp phải tự đưa ra quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi
lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này,
mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính
chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp phải sử dụng

hiệu quả các nguồn lực về đất đai, lao động, vốn,… Ngoài ra, các doanh nghiệp
cũng cần phải nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do
vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển. Hiểu được vấn đề này Công ty TNHH MTV Thuốc lá An
Giang luôn có gắng đầy mạnh quan tâm đến chất lượng quản lý trong sản xuất kinh
doanh, nắm rõ tình hình của đơn vị để giúp Công ty ngày một phát triển hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 9


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Được tạo điều kiện thực tập ngắn hạn tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá An
Giang mà em có cơ hội được học hỏi và tiếp xúc trực tiếp với quý Công ty. Thông
qua đó vận dụng những kiến thức đã tích lũy và học tập tại trường em quyết định
thực hiện đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH MTV
Thuốc lá An Giang” để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động cũng như hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH MTV Thuốc lá An
Giang từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế cũng như đề ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Thuốc lá An Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể

Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính của Công ty
TNHH MTV Thuốc Lá An Giang trong 3 năm 2015-2017.
Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thuốc Lá An
Giang trong 3 năm 2015-2017.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Thuốc Lá An Giang.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Không gian
Tại Công ty TNHH MTV Thuốc Lá An Giang.
Địa chỉ: 23/2A Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên,
Tỉnh An Giang.
3.2 Thời gian
Đề tài thực tập từ ngày 06/6/2018 đến 07/7/2018.
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu năm 2015,2016 và 2017.
3.3 Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 10


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp lấy từ trang web của công ty, các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh công ty, số liệu từ các cục thống kê, từ các nghiên cứu, các bài báo đã

được công bố trên mạng internet.
4.2 Phương phấp phân tích, xử lý số liệu
Mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh cửa công ty giữa các năm 2015-2017.
Mục tiêu 2: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích đánh giá hiêu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thuốc Lá An Giang.
Mục tiêu 3: Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp để phân tích, lựa chọn và đề
xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Thuốc
Lá An Giang.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu đề tài còn gòn có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Thuốc Lá An Giang.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Thuốc Lá
An Giang.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH MTV Thuốc An Giang.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 11


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
THUỐC LÁ AN GIANG
1

1

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV Thuốc Lá An Giang

Hình 1.1: Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang)
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ AN GIANG
- Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY THUỐC LÁ AN GIANG
- Tên giao dịch quốc tế: AN GIANG TOBACCO COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: VINATABA AN GIANG
-

Nhãn hiệu:

Hình 1.2: Nhãn hiệu của Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang)
- Địa chỉ: 23/2A Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 12


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

- Điện thoại: +84 (296) 3834214
- Fax: +84 (296) 3834913

- Email:
- Mã số thuế: 1600562764
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5204000002 do phòng đăng kí kinh
doanh – Sở kế hoạch đầu tư An Giang cấp ngày 29/5/2005.
Sản xuất kinh doanh, xuất khẩu trực tiếp nguyên liệu, phụ kiện, sản phẩm
chuyên ngành thuốc lá theo giấy tờ kinh doanh số 790/GP- BCN ngày qui định tại
hội nghĩ 76/2001/ NĐ- Cp ngày 20/10/2001 của chính phủ về hoạt động kinh doanh
thuốc lá về hoạt động kinh doanh của thuốc lá.
2

Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Một Thành Viên Thuốc Lá An Giang được thành lạp bởi công

ty Nông SẢN Thực Phẩm An Giang vào tháng 05 năm 1985 tị thành phố Long
Xuyên- An Giang. Với nguồn vốn khiêm tốn, cán bộ quản lý còn trẻ vẫn còn non
kinh nghiêm, đội ngủ công nhân chưa có tay nghề, có thể nói là vừa học vừa làm,
sản xuất chủ yếu bằng thủ công, chủ yếu là tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa
thông qua mạng lưới cửa hàng thương mại quốc doanh.
Tháng 01 năm 1993, Công ty chuyển đổi thành doanh nghiệp đoàn thể, hạch
toán độc lập, trực thuộc Ban tài chính quản trị Tỉnh ủy An Giang. Với tên gọi mới là
Nhà máy Thuốc Lá An Giang.
Ngày 11 tháng 5 năm 2000, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang, ra quyết định
số 1034/2000/QĐ-UB chuyển đổi nhà máy Thuốc La An Giang thành doanh nghiệp
Nhà nước thuộc quyền quản lý của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang.
Ngày 20/09/2000, Thủ tướng Chính Phủ ra quyết định số 110/2000/QĐ-TTg
chuyển đổi Nhà máy Thuốc Lá An Giang về làm doanh nghiệp của Tổng Công Ty
Thuốc Lá Việt Nam.
Ngày 30 tháng 11 năm 2005, Nhà máy Thuốc Lá An Giang đổi tên thành Công
ty TNHH Một Thành viên Thuốc Lá An Giang, hạch toán độc lập với công ty mẹ -


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 13


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam theo quyết định số 311/2005/QĐ-TTg ngày
30/11/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ.
Thực hiện Quyết định 166/QĐ-TTg ngày 16/01/2013 của Thủ Tướng Chính
Phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tổng công ty thuốc lá Việt Nam giai đoạn 2012 2015, Tổng công ty đã xây dựng “Đề án thí điểm tái cơ cấu Công ty Thuốc lá Sài
Gòn, Công ty Thuốc lá Đồng Tháp, Công ty thuốc lá An Giang hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó Công ty Thuốc lá Sài Gòn là Công ty mẹ”.
Ngày 06/03/2014, Bộ Công Thương đã có quyết định số 1854/QĐ-BCT về
việc phê duyệt Đề án tổ chức lại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Đồng Tháp hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Trên cơ sở này, ngày 14/03/2014 Tổng
công ty Thuốc lá Việt Nam đã có quyết định số 76/QĐ-TLVN chuyển Công ty
Thuốc lá An Giang, Công ty Thuốc lá Đồng Tháp về làm Công ty con của Công ty
Thuốc lá Sài Gòn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
2
1

CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty THH MTV Thuốc lá An Giang
Chủ Tịch Công Ty
Giám Đốc


P.GĐ phụ trách sản xuất thuốc lá điếu

P.GĐ phụ trách sản xuất cây đầu lộc

PX máy vấnTổđiếu
kiểmđóng
tra chất
bao lượng
Phòng
sảnkinh
phẩm
tếPhòng
- kế hoạch
Tổ chức - Phòng
hành chính
kinh tế - Phòng
kế toánkỹ thuật - cơ Phòng
điện thị trường
PX sản xuất cây đầu lộc

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang)
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 14


Báo cáo thực tập ngắn hạn

2


GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, công ty đã không

ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức tại công ty với tiêu chí nhanh, gọn nhằm nâng cao
năng suất lao động và phân công đúng nhiệm vụ cho nhân viên.
Sau đây là nhiêm vụ cụ thể của từng bô phận chức năng:
Chủ tịch công ty: Người đứng đầu công ty, có quyền hạn cao nhất. Chủ tịch
công ty bầu ra Giám đốc, quyết định và bổ nhiệm Giám Đốc.
Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm về tình hình hoạt động về tình hình hoạt động của công ty trước Chủ tịch.
Giám đốc có quyền bổ nhiệm, bãi bỏ các chức danh Phó Giám đốc, Trưởng phòng,
phó phòng. Có nhiệm vụ chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với khả năng của đơn vị. Tổ chức xây dựng, thực hiện các
mối quan hệ giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế, đề ra các biện pháp thực hiện
các mục tiêu, sao cho đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phó Giám đốc: Là người được Giám đốc phân công hay ủy quyền điều hành
một số lĩnh vực hoạt động của công ty và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ được giao, hiện nay công ty có 2 Phó Giám đốc;
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất thuốc điếu: chịu trách nhiệm trong việc
điều hành, quản lý phân xưởng máy vấn điếu, đóng bao và tổ kiểm tra chất lượng
sản phẩm hoạt động có hiệu quả, đảm bảo về số lượng và chất lượng sản phẩm theo
kế hoạch hay theo sản lượng đơn đặt hàng.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất cây đầu lọc: chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của phân xưởng sản xuất cây đầu lọc, đảm bảo sản xuất sản phẩm theo
đúng như kế hoạch và theo đơn đặt hàng.
Phòng kinh tế - kế hoạch: thực hiện công tác quản lý trong lĩnh vực lập kế
hoạch điều hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phòng kinh tế - kế hoạch chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng

đã ký. Phối hợp với phòng thị trường và phòng phân xưởng sản xuất để nghiên cứu
sản phẩm mới đám ứng nhu cầu của thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 15


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Phòng tổ chức - hành chính: nghiên cứu và tổ chức bộ máy hành chính, thực
hiện công tác tổ chức cán bộ, quản lý công nhân viên và chịu trách nhiệm về bảo vệ
an ninh trong công ty. Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, soạn thảo các văn bản,
tuyển dụng, đào tạo lao động, phụ trách thi đua khen thưởng và kỷ luật của cán bộ
công nhân viên, tiếp khách và phục vụ hoạt động của công ty.
Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện quản lý điều hành trong lĩnh vực tài
chính - kế toán, áp dụng chế độ, hình thức kế toán, phần mềm kế toán trong công ty.
Phòng tài chính - kế toán trực tiếp thực hiện công tác hạch toán, kế toán lên bảng
CĐKT và lập các báo cáo tài chính.
Phòng kỹ thuật - cơ điện: chịu trách nhiệm trong quản lý kỹ thuật công tác an
toàn trong việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật và thiết bị điện. Theo dõi vận hành và
bảo trì, sửa chữa của toàn bộ hệ thống máy móc. Thiết bị phục vụ cho sản xuất.
Phối hớp với phòng tài chính - kế toán quản lý chặt chẽ máy móc, thiết bị, hướng
dẫn quá trình vận hành, quy định về an toàn lao động trong sản xuất.
Phòng thị trường: nghiên cứu, hoạch định chiến lược sản phẩm, dự báo nhu
cầu tiêu thu từng khu vực, nắm và theo dõi diễn biến của thị trường nhằm củng cố,
giữ vững thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới. Chủ động tạo mối quan
hệ với khách hàng, nắm bắt thị hiếu của từng đối tượng để cung cấp sản phẩm phù

hợp và có chiến lược phù hợp.
Phân xưởng sản xuất thuốc điếu và phân xưởng sản xuất cây đầu lọc: có
chức năng sản xuất theo kế hoạch, sắp xếp bố trí lao động vào các vị trí công việc
trực tiếp sản xuất, phục vụ sản xuất trên cơ sở máy móc, thiết bị hiện có.
Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm: kiểm tra việc tuân thủ qui trình công
nghệ, kỹ thuật trong sản xuất và chất lượng sản phẩm sau sản xuất thường xuyên
kiểm tra hoạt động sản xuất.
3

NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang là công ty chuyên sản xuất kinh

doanh như:
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm thuốc lá.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 16


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Năng lực sản xuất:
-

Máy vấn điếu: 2000 điếu/phút (4 máy).

-


Máy đóng bao khép kín: 180 bao/phút (4 máy).

-

Với máy móc thiết bị và lực lượng lao động hiện có đảm bảo năng lực sản xuất 100
triệu bao/năm.
4

QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Sơ đồ 1.2: Qui trình sản xuất sản phẩm của Công ty

Nguyên liệu

Sợi thành phẩm

Máy vấn

Máy đóng bao -Đóng chì
-Đóng gói
-Dán tem
-Đóng cây

Đóng thùng

Nhập kho Thành phẩm

Máy đóng bạc

Dán bao tay


Máy dán tem

Máy đóng cây
Nhập kho thành phẩm

Đóng thùng

Đóng cây thủ công

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang)
5

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Phối hợp hoạt động cùng công ty mẹ và các công ty khác trong tổ hợp công ty

mẹ-công ty con để hợp lực phát triển theo chiến lược chung.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 17


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị hiếu tiêu dùng.
Duy trì sản xuất phổ thông tại các thị trường truyền thống. Phát triển các sản

phẩm trung cấp và cao cấp mang thương hiệu công ty thay thế các loại hàng nhập
lậu.
6

MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Hình 1.3: Bastos đỏ

Hình 1.4: Bastos xanh

Hình 1.5: Vinastar White
(Nguồn: Bộ sưu tập của Trần Hồng Việt)

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 18


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ AN GIANG
2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
THUỐC LÁ AN GIANG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch 2106/2015
S

T
T
1

Chỉ tiêu

2

DTBH&
CCDV
DTT

3

GVHB

4
5
6
7
8
9
0
1
0
11
1
2
1
3

1
4
1
5

LNG
CPBH
CPQLDN
LNKD
DTTC
CPTC

2015
(1)

2016
(2)

2017
(3)

31.692
9.164
17.181
5.348
206

154.90
0
154.72

9
126.92
9
27.799
9.009
13.510
5.281
339

190.57
4
190.38
9
161.83
1
28.557
9.129
14.199
5.229
281

700

21

165.516
165.516
133.823

Trong đó:

CPLV
LNHĐ TC
LNTT
CP thuế
THDN HH
CP thuế
THDN HL
LN sau
TTNDN

87

Chênh lệch
2017/2016
Tương
Tuyệt
đối
đối
%
(6=3-2)
(7=6/2)

Tuyệt đối
(4=2-1))

Tương đối
%
(5=4/1)

(10.615)


(6,41)

35.673

23,03

(10.787)

(6,52)

35.660

23,05

(6.894)

(5,15)

34.902

27,50

(3.893)
(155)
(3.671)
(67)
134

(12,28)

(1,69)
(21,37)
(1,25)
65,12

756
121
689
(52)
(58)

2,73
1,34
5,1
(0,98)
(17,23)

46

(679)

(97)

25

17,23

23

(87)


(100)

23

100

(495)

318

235

813

(164,24)

(83)

(26,14)

5.513

8.410

6.298

2.897

52,54


(2.112)

(25,11)

1.299

1.212

1.434

(88)

6,74)

222

18,28

4.213

7.197

4.864

2.984

70,83

(2.334)


(32,42)

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Thuốc lá An Giang)
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 19


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

MTV thuốc lá An Giang, có thể nói:
Nhìn chung qua 3 năm lợi nhuận kinh doanh của công ty tăng. Năm 2016
lợi nhuận bán hàng của công ty giảm 1,25% so với năm 2015, sang năm 2017
lợi nhuận bán hàng của công ty giảm 0,98%. Trong năm 2016, lợi nhuận bán
hàng của công ty giảm 67 triệu đồng. Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ giảm 10.615 triệu đồng, trong đó các các khoản giảm trừ tăng 172 triệu đồng,
giá vốn hàng bán giảm 6.894 triệu đồng, chi phí bán hàng giảm 155 triệu đồng
và chi phí quản lý giảm 3.671 triệu đồng so với năm 2015 trong đó giảm nhiều
nhất là giá vốn hàng bán với mức giảm là 5,15% hay giảm 6.894 triệu đồng, tỉếp
theo đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Như vậy nguyên nhân của lợi
nhuận bán hàng giảm là năm 2016 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty giảm, các chi phí tăng nhưng tỷ lệ tăng các khoản chi phí cao hơn doanh
thu. Năm 2017 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 35.673 triệu đồng,
trong đó các khoản chi phí như các khoản giảm trừ tăng 13 triệu đồng, giá vốn
hàng bán tăng 34.902 triệu đồng, chi phí bán hàng tăng 121 triệu đồng, chi phí

quản lý 689 triệu đồng, tức là làm cho lợi nhuận kinh doanh của công ty giảm
52 triệu đồng so với năm trước, trong năm 2017 các khoản chi phí tăng nhiều
nhất ỉà giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và cuối cùng là chí phí quản lý.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doang thu tài chính
và chi phí tài chính. Lợi nhuận này cho chúng ta thấy được công ty có hoạt động
kỉnh doanh đầu tư có hiệu quả hay không, doanh thu tài chính và chi phí tài chính
chủ yếu là các khoản là lãi tiền gửi ngân hàng và lãi vay, đây là khoản tăng giảm lợi
nhuận từ hoạt động tài chính. Năm 2015 công ty bị lỗ 495 triệu đồng, sang năm
2016 công ty tăng.318 triệu đồng tới năm 2017 công ty tăng 235 triệu đồng. Trong
năm 2016 doanh thu tài chính của công ty tăng 134 triệu đồng, nhưng chi phí tài
chính giảm 679 triệu đồng tức là làm cho lợi nhuận tăng lên, trong năm 2016 hầu
như công ty không sử dụng khoản vay ngân hàng vào đầu tư cho nên chi phí lãi vay
năm nay bằng 0. Tuy doanh thu tài chính năm 2016 tăng 65,12% nhưng chi phí tài
chính giảm 97% so với năm 2015. Sang năm 2017, doanh thu tài chính công ty

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 20


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

không tăng mà lại giảm 58 triệu đồng cộng với chi phl tăng 25 triệu đồng trong đó
lãi vay tăng 23 triệu đồng đã làm cho lợi nhuận tài chính giảm 83 triệu đồng so với
năm trước
Dựa vào bảng 2.1, cho chúng ta thấy rằng lợi nhuận khác của công ty năm
2016 tăng 325,7% so với năm 2015 là do trong năm này thu nhập khác của công ty
2.814 triệu đồng tương đương tăng 321,7%, trong năm này chi phí khác giảm 4

triệu đồng, điều này làm cho lợi nhuận này tăng 2.151 triệu đồng. Nhưng sang năm
2017, thu nhập khác giảm 1.903 triệu đồng mà chi phí lại tăng 74 triệu đồng, nên đã
làm cho lợi nhuận khác của công ty giảm 1.977 triệu đồng so với năm 2016.
Doanh thu bán hàng.
Năm 2015 tỷ .lợi nhuận gộp của công ty là 19,15%, như vậy cứ 100 đồng
doanh thu bán hàng thì công ty có 19,15 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý là 15,92% ( 5,54%+10,38%), nghĩa là công ty phải chi
15,92 đồng trong đó 5,54 đồng lợi nhuận gộp để trang trảỉ chi phí bán hàng và
10,38 đồng chi cho chi phí quản lý. Doanh thu bán hàng năm 2016 giảm 10,787
triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu giữ nguyên như năm 2015 thì lợi
nhuận kinh doanh chính giảm 349 triệu đồng. Do chi phí giá vốn cao vì nguyên
vật liệu đầu vào các một số nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm là hàng nhập
khẩu.
Năm 2016 tỷ lợi nhuận gộp của công ty là 15%, như vậy cứ 100 đồng doanh
thu bán hàng thì công ty có 15 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý là 14,55% (5,82%H-8,73%) nghĩa là công ty phải chi 14,55 đồng trong
đó 5,82 đồng lợi nhuận gộp để trang trải chi phí bán hàng và 8,73 đồng lợi nhuận
gộp để trang trải chi phí quản lý. Doanh thu bán hàng năm 2017 tăng 36 triệu đồng,
tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu giữ nguyên như năm 2016 thì lợi nhuận kinh
doanh chính giảm 1.217 triệu đồng. Nguyên nhân một phần là do lạm phát, lãi suất
ngân hàng thấp dẫn đến nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty tăng nên làm cho
GVHB tăng làm cho doanh thu bán hàng giảm.
Tỷ lệ lợi nhuận gộp.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 21


Báo cáo thực tập ngắn hạn


GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Tỷ lệ lợi nhuận gộp năm 2016 giảm 1,18% so với năm 2015. Vậy cứ 100
đồng doanh thu bán hàng, lợi nhuận gộp ít hơn năm trước 1,18 đồng, với doanh số
154.729 triệu đồng lợi nhuận gộp giảm 1.828 triệu đồng.
Tỷ lệ lợi nhuận gộp năm 2017 giảm 2,97% so với năm 2016. Vậy cứ 100 đồng
doanh thu bán hàng, lợi nhuận gộp ít hơn năm trước 2,97 đồng, với doanh số
190.389 triệu đồng lợi nhuận gộp giảm 5.649 triệu đồng.
Tỷ lệ chi phí bán hàng.
Tỷ lệ chi phí bán hàng năm 2016 là 5,82%, như vậy công ty phải chi thêm
5,82 đồng cho hoạt động bán hàng trong 100 đồng doanh thu, cao hơn 0,29 đồng
so với năm 2015. Với doanh thu năm 2016 là 154,729 triệu đồng, tổng chi phí bán
hàng tăng thêm 442 triệu đồng, Do vậy lợi nhuận công ty sẽ bị giảm 442 triệu
đồng.
Tỷ lệ bán hàng năm 2017 là 4,80%, như vậy công ty phải chi thêm 4.80 đồng
cho hoạt động bán hàng trong 100 đồng doanh thu, thấp hơn 1,03 đồng so với năm
2016. Với doanh thu năm 2017 là 190.389 triệu đồng, tổng chi phí bán hàng giảm
xuống 1.956 triệu đồng. Do vậy lợi nhuận công ty sẽ tăng thêm 1.956 triệu đồng.
Chi phí bán hàng của công ty còn cao chủ yếu là hoa hồng đại lý, chi phí mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền tăng dẫn đến chi phí tăng.
Chi phí quản lý:
Năm 2016 công ty phải chi 8,73 đồng cho hoạt động quản lý trong 100 đồng
doanh thu, thấp hơn 1,65 đồng so vói năm 2015. Với doanh thu năm 2016 là
154.729 triệu đồng, tổng chi phí quản lý giảm bớt 2.551 triệu đồng do vậy lợi nhuận
hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên 2.551 triệu đồng.
Như vậy trong năm 2016 lợi nhuận kinh doanh giảm hoàn toàn là do tác động
của doanh thu, công ty nên quản lý día vốn hàng bán và chi phí bán hàng vì năm
2016 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra thêm 82,03 đồng giá vố
bán hàng so với năm 2015 thì năm 2015 chỉ bỏ ra là 80,85 đồng cho giá vốn hàng

bán, cũng tương tự như giá vốn hàng bán năm 2015 cứ 100 đồng doanh thu thuần
thì công ty chỉ bỏ ra 5,54 đồng chi phí bán hàng qua năm 2016 công ty phải bỏ ra là

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 22


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

5,82 đồng chi phí bán hàng, nhưng bù lạỉ công ty đã quản lý chi phí quản lý. Công
ty nên phát huy thế mạnh hiện có.
Năm 2017 công ty phải chi 7,46 đồng cho hoạt động quản lý trong 100 đồng
doanh thu, thấp hơn 1,27 đồng so với năm 2016. Với doanh thu năm 2017 là
190.389 triệu đồng, tổng chi phí quản lý giảm bớt 2.424 triệu đồng do vậy lợi nhuận
hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên 2.424 triệu đồng.
Tóm lại, lợi nhuận kinh doang của công ty nám 2017 giảm so với năm 2016
nhưng bù lại công ty quản lý tốt các chi phí như chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
2.2 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
2.2.1 Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán
• Hệ số thanh toán ngắn hạn:

Hệ số thanh toán ngắn hạn =
• Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh =
• Hệ số thanh toán tức thời:


Hệ số thanh toán tức thời =
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu thanh toán
2015
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán tức thời

1,748
0,603

2016
1,543
0,322

2017
1,904
0,735

(0,0001)

0,059

0,385

Dựa vào bảng 2.2 cho ta thấy:
 Hệ số thanh toán ngắn hạn:

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty 3 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ tài
sản ngắn hạn của công ty đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn của công ty năm 2015, 2016 và 2017 lần lượt là

1,748, 1,543 và 1,904. Năm 2016 so với năm 2015 khả năng thanh toán giảm 0,205
lần. Đến năm 2017 bắt đầu tăng mạnh, khả năng thanh toán năm 2017 là 1,904, so
với năm 2016 tăng 0.361 lần.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 23


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Năm 2015, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo với 1,748 đồng tài sản
lưu động.
Năm 2016, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo với 1,543 đồng tài sản
lưu động.
Năm 2017, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo với 1,904 đồng tài sản
lưu động.
Tài sản ngắn hạn của công ty tăng, giảm hàng năm, nợ ngắn hạn qua các năm
cũng tăng giảm không đều nhau. Điều này cho thấy công ty đang gặp khó khăn, mất
ổn định trong giai đoạn 2015-2016 và hiện đi vào ổn định ở năm 2017. Vậy công ty
TNHH MTV Thuốc lá An Giang vẫn đủ để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán nợ
ngắn hạn và điều này sẽ làm tăng uy tính của công ty với các chủ nợ.
Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong 3 năm điều từ 1 trở lên cho thấy
tổng giá trị tài sản của công ty đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh
nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả
nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
 Hệ số thanh toán nhanh:


Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 3 năm là: Năm 2016 là
0,322 lần, giảm 0,281 lần so với năm 2015. Đến năm 2017 chỉ số khả năng thanh
toán nhanh là 0,735 lần, tăng nhanh so với năm 2016 tăng 0,413 lần.
Chỉ số này của công ty từ năm 2015-2016 giảm thì sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ, công ty sẽ khó thanh toán nợ khi cần thiết. Nhưng đến năm
2017, công ty ổn định lại, hệ số thanh toán nhanh tăng mạnh, cho thấy công ty đã
hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên hệ số này có phù hợp hay không còn phụ thuộc vào
kỳ hạn thanh toán món nợ phải thu phải trả trong kỳ của công ty.
Năm 2015,2016 và 2017, hệ số thanh toán nhanh đều bé hơn 1 => công ty
đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
 Hệ số thanh toán tức thời:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Trang 24


Báo cáo thực tập ngắn hạn

GVHD: ThS. Nguyễn Minh Lầu

Hệ số thanh toán tức thời của công ty nhỏ hơn 1 là do tính đặc thù của ngành
cho nên hệ số này của công ty tương đối thấp. Năm 2016 là 0,059 lần tăng 0,0589
lần so với năm 2015. Năm 2017 là 0,385 hệ số thanh toán tức thời tăng vượt bật, so
với năm 2016 tăng 0,326 lần. Nhìn chung hệ số thanh toán tức thì của công ty nhỏ
hơn 1 điều này cho ta thấy nên như các chủ nợ cùng đòi nợ thì công ty không có khả
năng thanh toán ngay cho các chủ nợ. Công ty cần có các biện pháp tăng khả năng
thanh toán tức thời để đảm bảo việc kinh doanh.
2.2.2 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng



Số vòng quay tài sản:
Số vòng quay tài sản =
Số vòng quay tài sản cố định:



Số vòng quay tài sản cố định =
Số vòng quay vốn lưu động ròng:



Số vòng quay vốn lưu động ròng =
Số ngày quay vòng vốn lưu động ròng =


Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày tồn kho =


Số vòng quay khoảng phải thu
Số vòng quay khoảng phải thu =
Số ngày thu tiền =



Số vòng quay khoản phải trả

Số vòng quay khoảng phải trả =
Số ngày trả tiền =
Bảng 2.3: Chỉ tiêu các hiệu quả sử dụng

Số vòng quay tài sản
Số vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay vốn lưu động ròng
Số ngày quay vòng vốn lưu động ròng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

2015
2,150
38,483
5,439
67

2016
1,662
33,133
5,048
72

2017
2,352
44,442
5,348
68
Trang 25



×