Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

đặc điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.12 KB, 11 trang )

Lưu vực sông Hồng – Thái Bình
Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình là hệ thống sông lớn thứ 2 của Việt Nam sau hệ
thống sông Mê Kông. Hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình được tạo thành bởi 2 hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình. Sông bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc
Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình có tổng diện tích lưu vực là: 169.000 km2, trong
đó phần diện tích nằm ở Việt Nam là 86.680 km2 chiếm 51,3%, phần diện tích nằm ở
nước ngoài là 82.300 km2 chiếm 48,7%: (Trung Quốc 81.200 km2 chiếm 48%; Lào:
1.100 km2 chiếm 0,7%). 1149 km 1.776m
Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình có tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm là
133 tỷ m3 (trong đó thuộc lãnh thổ Việt Nam là 81,86 tỷ m3 ).
Nếu toàn bộ lượng nước sông Hồng và sông Thái bình chỉ phục vụ cho vùng châu thổ thì
hàng năm trên mỗi ha tiếp nhận 106 m3 điều này chứng tỏ đây là vùng rất phong phú về
tài nguyên nước. Nguồn nước tuy phong phú nhưng phân phối không đều theo không
gian và thời gian đã gây nên những tác hại nghiêm trọng cho cuộc sống của nhân dân
sống trong vùng.
Thực vật trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình rất phong phú. Do sự khác biệt về điều kiện
khí hậu và thuỷ văn, rừng phân bố theo độ cao và được chia ra 2 loại chính, từ 700m trở
lên và dưới 700m. Từ 700m trở lên, rừng chủ yếu là rừng kín hỗn hợp lá cây rộng, lá kim
ẩm á nhiệt đới và rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. ở độ cao dưới 700m, rừng chủ
yếu là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Ngoài ra, còn có các loại rừng trồng, các
loại cây bụi trên các đồi trọc.
là nơi cư trú của rất nhiều loài chim nước và chim di cư quý hiếm, là hệ sinh thái đất
ngập nước điển hình ở cửa sông ven biển miền Bắc Việt Nam. Đặc biệt, đây còn là khu
dự trữ sinh quyển đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á
Hiện các lưu vực sông khu vực miền Bắc nói chung và vùng Đồng bằng sông Hồng nói
riêng đã và đang chịu áp lực mạnh mẽ của quá trình gia tăng dân số, độ thị hóa, công
nghiệp hóa. Các khu đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp tập trung được hình thành và
phát triển mạnh dọc theo các lưu vực sông
Như Đồng bằng sông Hồng có diện tích 15.000 km2, chiếm 4,5% diện tích cả nước. Khu
vực này bao gồm 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng
Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Dân số của đồng bằng


sông Hồng vào khoảng > 22 triệu người (2016), chiếm hơn 23% dân số cả nước. Với 2
trung tâm kinh tế – xã hội là Hà Nội và Hải Phòng.


Điều đó dẫn đên thiếu hụt nguồn nước, ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và công nghiệp
ngày càng gia tăng
VD: Trong lưu vực sông Nhuệ-Đáy, thành phố Hà Nội đóng góp 48.8% tổng các nguồn
chất thải. Tổng lượng nước thải từ các nguồn khác nhau của thành phố này khoảng
670.000m3, trong đó có tới hơn 620.000m3 chưa đc xử lý xả thẳng vào hệ thống thoát
nước
Lưu vực sông Nile
Là một dòng sông lớn thuộc Châu Phi và là sông chính thuộc khu vực Bắc Phi. Sông Nile
được xem là con sông dài nhất trên thế giới với chiều dài khoảng 6.500 km được chia sẻ
bởi 11 quốc gia. lưu lượng dòng chảy của sông Nile cung cấp khoảng 84 tỷ m3 nước cho
11 quốc gia. Lưu lượng này được xem là khá ít so với diện tích lưu vực rộng lớn tại Bắc
Phi 3.400.000km2, luu luong trung binh 5.100m3/s
Từ Nam đến Bắc, sông chảy qua 35 vĩ độ và vượt qua các cảnh quan rất đa dạng và các
vùng khí hậu. Sông Nile có hai nhánh sông chính là Nile trắng và Nile xanh. Cả hai bắt
đầu chảy từ những vùng tương đối ẩm ướt với lượng mưa dao động hàng năm khoảng
1.200 – 2.000 mm và gặp nhau tại Khartoum thuộc quốc gia Sudan. Đây là dòng sông có
tầm ảnh hưởng bậc nhất ở Châu Phi – gắn liền với sự hình thành, phát triển và lụi tàn của
nhiều vương quốc cổ đại, không chỉ ảnh hưởng lớn tới nền văn hoá Ai Cập cổ đại với
những kim tự tháp kỳ vĩ mà còn góp phần tạo dựng nên nền Văn minh sông Nile
Sông Nile xanh và các con sông khác đến từ cao nguyên Ethiopia góp từ 80 – 90% vào
dòng chảy của sông Nile nhưng có tính mùa vụ và mang nhiều trầm tích. Sông Nile trắng,
ngược lại, có một dòng chảy ổn định, mang ít trầm tích và góp khoảng 10 – 20% lưu
lượng xả hàng năm của sông Nile
Sông Nile cung cấp đầy đủ nước cho các hoạt động sản xuất và nhu cầu của con người.
Hầu hết nước cung cấp được sử dụng để tưới tiêu trong nông nghiệp tại các nước đặc biệt
là Ai Cập và Sudan. Nhu cầu sử dụng nước càng tăng trong khi đó nguồn cung lại hạn

chế do dân số tăng nhanh và kinh tế phát triển. Hơn nữa, hiện nay một số quốc gia từ xưa
chưa sử dụng nguồn nước từ sông Nile thì bây giờ lại khai thác làm tăng khả năng cạnh
tranh trong việc sử dụng tài nguyên nước

Tranh chấp chia sẻ nước


Nước sông Nile đã ảnh hưởng đến chính trị của Đông Phi và Sừng châu Phi trong nhiều
thập kỷ. Các quốc gia bao gồm Uganda, Sudan, Ethiopia và Kenya đã phàn nàn về sự
thống trị của Ai Cập đối với tài nguyên nước. Các Sáng kiến Basin Nile thúc đẩy hợp tác
hòa bình giữa các bang.
Một số nỗ lực đã được thực hiện để thiết lập thỏa thuận giữa các quốc gia có chung vùng
nước sông Nile. Rất khó để tất cả các quốc gia này đồng ý với nhau vì lợi ích cá nhân của
mỗi quốc gia và sự khác biệt chính trị, chiến lược và xã hội của họ. Vào ngày 14 tháng 5
năm 2010 tại Entebbe , Ethiopia , Rwanda , Tanzania và Uganda đã ký một thỏa thuận
mới về việc chia sẻ nước sông Nile mặc dù thỏa thuận này đã gây ra sự phản đối mạnh
mẽ từ Ai Cập và Sudan. Lý tưởng nhất là các thỏa thuận quốc tế như vậy sẽ thúc đẩy việc
sử dụng công bằng và hiệu quả tài nguyên nước của lưu vực sông Nile. Nếu không hiểu
rõ hơn về sự sẵn có của các nguồn nước trong tương lai của sông Nile, có thể xảy ra xung
đột giữa các quốc gia này dựa vào sông Nile để cung cấp nước, phát triển kinh tế và xã
hội
Đó là những cơn mưa trong DRC, Burundi, Rwanda, Tanzania, Kenya, Uganda và
Ethiopia cung cấp Sông Nile có nước để dòng sông có thể chảy và mang lại sự sống cho
những vùng đất cằn cỗi và sa mạc ở Sudan và Ai Cập. Ở Ai Cập, thảm thực vật gần sông
Nile gần như hoàn toàn là kết quả của thủy lợi và trồng trọt. Trong các vùng sa mạc khô
cằn của lưu vực sông Nile, tính đa dạng sinh học thấp. Tuy nhiên nó là cao trong hồ,
sông, và các vùng đất ngập nước khác. Các hồ và sông hỗ trợ 545 loài cá.
vùng núi cao, hồ nước ngọt và vùng đất ngập nước, đồng cỏ, nhiệt đới
rừng nhiệt đới, sa mạc và đồng bằng sông Nile
424 triệu người năm 2010 của 11 nước

Đập lớn Phục hưng (GERD) - đã thực sự khơi dậy hy vọng và nỗi sợ hãi của khu vực.
Nhưng ở hạ lưu Ai Cập, nơi chủ yếu là sa mạc, nhận được ít mưa và do đó phụ thuộc vào
dòng sông hơn 95% lượng nước, khả năng GERD có thể cắt dòng chảy của sông Nile
được coi là một cuộc khủng hoảng hiện hữu
Lưu vực Sông Mê Công
468 đập thủy điện lớn nhỏ năm 2030 16.000m3/s
Sông Mê Công là con sông lớn nhất ở Đông Nam Châu Á, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, Trung Quốc ở độ cao 5.000m, sông chảy qua lãnh thổ của 6 nước là Trung Quốc
(tỉnh Vân Nam), Myanma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia và Việt Nam. Sông có chiều dài


dòng chính là 4.350 Km, diện tích lưu vực795.000km2 và tổng lượng dòng chảy hàng
năm 475tỉ m3
Lưu vực trên chiếm 24% tổng diện tích và đóng góp 15-20% lượng nước chảy vào sông
Mê Kông. Lưu vực ở đây dốc và hẹp. Xói mòn đất là một vấn đề lớn và khoảng 50%
trầm tích trong sông đến từ lưu vực thượng lưu
Phần lãnh thổ Việt Nam nằm trong lưu vực sông Mê Công chiếm khoảng 8% diện tích
lưu vực và đóng góp khoảng 11% tổng lượng nước sông
Theo tiến sĩ C. Hart Schaaf, cựu ủy viên Ủy ban Mê Kông, "...Đây là người khổng lồ
đang ngủ, chứa trong lòng một tiềm năng to lớn về thủy điện, thủy lợi cũng như khả năng
phòng lụt, một nguồn năng lượng bị bỏ quên..."
Người Trung Quốc hiện đang tiến hành một chương trình lớn về xây dựng các đập trên
sôn
Đặc biệt là đợt hạn hán miền Nam Việt Nam 2016 được cho là do lượng nước đổ về đồng
bằng sông Cửu Long từ sông Mê Kông bị giảm mạnh do hệ thống các đập thủy điện được
nhiều quốc gia xây dựng trên dòng chính của con sông
Vùng Sông Mêkông, nổi tiếng là một nơi cực kỳ đa đạng về mặt sinh học, với khoảng
20.000, loài cây cỏ Đi qua các Quốc gia khác nhau, thì có thực vật đặc trưng của Quốc
gia đó, 1.300 loài cá, 1.200 loài chim, 800 loài rắn, ếch nhái, 430 loài động vật có vú...
Nếu tính về chiều dài, dòng Mêkông là con sông có tính chất đa dạng sinh học cao nhất

hành tinh, có mật độ thực vật và động vật còn dầy dặc hơn cả sông Amazon vùng Nam
Mỹ.
Hiện nay, tất cả các nước trong lưu vực Mê Công đều tìm cách đẩy mạnh phát triển kinh
tế, kể cả việc tìm cách khai thác ngày càng nhiều các lợi thế về về tài nguyên nước và các
tài nguyên liên quan của lưu vực Mê Công và coi đó là biện pháp cần thiết để vượt qua
đối nghèo. Một trong những tiềm năng to lớn của sông Mê Công đó là thuỷ điện
Lưu vực sông missisippi

Chiều dài: 3.778 km
Diện tích lưu vực: 2.981.000 km
ở độ cao 450 mét (itasca
Khoảng 375 loài cá được biết đến từ lưu vực sông Mississippi


Loài xâm lấn
Ô nhiễm từ nông nghiệp
703 con đập
98,5% ở Mỹ 1.5 % ở Nga
Xác định được 197 loài cá , nằm trong 121 giống thuộc 48 họ của 15 bộ
Sông Mississippi được chia thành ba phần: thượng lưu, trung lưu và hạ lưu.
Các phần này được phân chia như sau:



Phần thượng lưu kéo dài từ thượng nguồn của sông Mississippi ở hồ Itasca
đến nơi hợp lưu với sông Missouri;



Phần trung lưu kéo dài từ nơi sông Mississippi hợp lưu với sông Missouri

đến nơi hợp lưu với sông Ohio;

Phần hạ lưu kéo dài từ nơi sông Mississippi hợp lưu với sông Ohio đến cửa
sông ở vịnh Mexico.
- Bản đồ trên cho thấy cách Mississippi bắt đầu ở Minnesota, sau đó tiếp tục gần
như trực tiếp về phía nam gặp các bang: Wisconsin, Iowa, Illinois, Kentucky,
Missouri, Tennessee, Arkansas, Mississippi và cuối cùng cắt qua Louisiana, và đổ
vào Vịnh Mexico


Diện tích toàn bộ lưu vực Vu Gia- Thu Bồn tính từ thượng nguồn đến cửa sông là 10.350
km2 . Tổng lượng nước hàng năm đạt 20,22 109m3.
Sông Vu Gia – Thu Bồn là nguồn nước cung cấp quan trọng cho nhu cầu phát triển dân
sinh kế tế của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẳng. Lợi thế địa hình dốc, có nhiều
ghềnh thác lại nằm trong vùng có mưa lớn vì vậy lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn được
đánh giá là lưu vực có tiềm năng nguồn thủy năng lớn xếp thứ 4 toàn quốc( sau Sông
Đà-Lô Gâm, sông Đồng Nai và Sê San)


Vùng cửa sông Thu Bồn là một vùng đất ngập nước, có nhiều cồn, với hai hệ sinh thái là
rừng nhiệt đới và cỏ biển. Với tầm quan trọng về đa dạng sinh học và văn hóa, vùng hạ
lưu sông Thu Bồn bao gồm quần thể khu đô thị cổ Hội An, Khu bảo tồn biển Cù Lao
Chàm và vùng hạ lưu sông Thu Bồn được Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam và tỉnh
Quảng Nam lập hồ sơ khoa học đệ trình UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển
thế giới.
Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho biết, vùng hạ lưu
sông Thu Bồn là nơi có khí hậu, môi trường tốt cho các loại sinh vật nước ngọt, nước
mặn và cả sinh vật trên cạn sinh sống, sinh sôi nảy nở và phát triển
Lưu vực sông Vu Gia- thu Bồn nhìn chung địa hình biến đổi khá phức tạp và bị chia cắt
mạnh. Địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông đã tạo cho lưu vực có 3 dạng

địa hình chính vùng núi, gò đồi, đồng bằng, với dạng địa hình đã tạo cho lưu vực vào
mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 với những tâm mưa lớn như Trà My, Tiên Phước,
Khâm Đức từ 3000 – 4000 mm/năm dòng chảy tràn về hạ lưu gây lũ lụt và vào mùa khô
từ tháng 1 đến tháng 8 ít mưa lượng dòng chảy chỉ chiếm 30% tổng lượng năm vì vậy
thường bị cạn kiệt.
nơi giao lưu của nhiều lùông thực vật, cho nên thành phần thực vật trong lưu vực sông
khá phong phú
kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới
kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt đới
kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới
kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Bên cạnh đó, các hệ sinh thái quan trọng - nguồn vốn tự nhiên của khu vực, như: hệ
sinh thái rừng dừa nước, các thảm thực vật ven sông Thu Bồn; thảm cỏ biển, rạn san hô ở
vùng biển gần bờ,
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là hệ thống sông lớn ở vùng duyên hải Trung Trung Bộ
chủ yếu thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam và TP. Đà Nẵng. Lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn là nguồn nước cung cấp quan trọng nhất cho nhu cầu phát triển dân sinh, kinh tế của
tỉnh Quảng Nam và TP. Đà Nẵng. Đồng thời với lợi thế địa hình dốc, có nhiều ghềnh
thác, lại nằm trong vùng có mưa lớn, lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn được đánh giá là
lưu vực có tiềm năng phát triển thủy điện.


với hệ thống cồn - bàu, vùng cửa sông - ven biển, vừa bị chia cắt bởi hệ thống nhiều
sông rạch, vừa có dải bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp; có biển, có đảo với núi, rừng nguyên
sinh Cù Lao Chàm gắn với vùng bờ biển, rừng ngập mặn, vùng đất ngập nước hạ lưu và
có sự liên kết sinh thái với cả hệ thống lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
Hệ sinh thái rừng dừa nước Cẩm Thanh và toàn vùng hạ lưu sông Thu Bồn với diện tích
khoảng 117 ha (năm 2017) và đang tiếp tục được phát triển. Hệ sinh thái nhiệt đới điển
hình này có vai trò điều hoà khí hậu, chống xói lở, gia tăng - kết chặt trầm tích và hoạt
động như một máy lọc sinh học, kiểm soát chất lượng môi trường, duy trì cân bằng sinh

thái đồng thời là nơi cư trú, sinh sống, sinh sản của nhiều loài thủy sản có giá trị, nhất là
các loài giáp xác và động vật thân mềm trong phạm vi KSQ. Hệ thống cồn, bàu đa dạng
với những dải cát dài ở Cẩm An, Cửa Đại; phần hạ lưu sông Thu Bồn đi qua thành phố
Hội An được chia cắt thành nhiều nhánh nhỏ với nhiều tên gọi tại địa phương khác nhau
như Sông Hoài, sông Cổ Cò, Sông Đế Võng, Sông Đình tạo nên hệ thống cồn bàu liên tục
xen kẽ nhau như như Bàu Tràm, Bàu Súng, Bàu Rêu, Bàu Sấu, Bàu Ốc, Cồn Phi, Cồn
Giác, Bãi Bà Mau, Cồn Bắp, hệ Cồn Nổi Cẩm Nam (cồn hến), cồn Ba Xã, Cồn Ông Hơi,
Cồn Thuận Tình.

Để đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường, TP. Đà Nẵng
và tỉnh Quảng Nam đã ký kết thỏa thuận phối hợp quản lý LVS Vu Gia - Thu Bồn và
vùng bờ Quảng Nam - Đà Nẵng. Mục đích của việc ký kết thỏa thuận phối hợp này nhằm
tăng cường phối hợp giữa hai địa phương, giữa các ban, ngành và các bên liên quan để
quản lý tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ Quảng Nam - Đà Nẵng, tiến
tới hài hòa giữa phát triển kinh tế, an sinh xã hội và an toàn sinh thái, môi trường; chia sẻ
thông tin, khuyến khích hợp tác giữa các bên liên quan; thiết lập thử nghiệm một thể chế
liên tỉnh - thành phố để quản lý tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ
Quảng Nam - Đà Nẵng. Theo đó, hai địa phương sẽ cùng xây dựng một kế hoạch, quy
hoạch quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước LVS Vu Gia - Thu
Bồn và vùng bờ biển, trong đó, vấn đề tài nguyên nước phải được đặt trong mối quan hệ
với các hoạt động phát triển khác trong cùng lưu vực và vùng bờ, trong mối liên kết giữa
LVS từ thượng lưu đến hạ lưu và vùng ven biển của hai địa phương.

1. Vị trí địa lý


- Sông Vu Gia gồm nhiều nhánh sông hợp thành, đáng kể là các sông Đak Mi
(sông Cái), sông Bung, sông A Vương, sông Con. Sông Vu Gia có chiều dài đến cửa
ra tai Đà Năng là 204 km, đến Câm Lê: 189 km, đến Ái Nghia: 166 km. Di ên tch
lưu vực đến Ái Nghia là 5.180 km2.

- Sông Thu Bồn được bắt nguồn từ vùng biên giới 3 tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và
Quảng Ngai ơ đô cao hơn 2.000 mm sông chảy theo hướng Nam - Bắc, về Phước
Hôi sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc khi đến Giao Thuy sông chảy theo
hướng Tây - Đông và đô ra biển tai Cửa Đai. Di ên tch lưu vực từ thượng nguồn
đến Nông Sơn: 3.150 km2, dài 126 km, diên tch lưu vực tnh đến Giao Thuy là
3.825 km2, dài 152 km.
2. thô nhưỡng’
Nhóm đấtcồn cát và đất cát biển: có diện tch khoảng 9.779 ha
Nhóm đất mặn: có diện tch khoảng 3.058 ha phía đông Duy Xuyên, hội an
Nhóm đất phèn: diện tch 629 ha nằm ơ phái đông huyện điện bàn
Nhóm đất phù sa phân bố ơ ha lưu sông thu bồn và một số vùng ơ trung lưu
Nhóm đất xám bac màu phân bố ơ hầu hết các huyện vùng trung du sông thu bồn
có diện tch 12.910ha
3. địa hình
Sông Vu Gia - Thu Bồn được bắt nguồn từ vùng núi cao sườn phía Đông của day
Trường Sơn, có đô dài của sông ngắn và đô dốc long sông lớn. Vùng núi long sông
hep, bờ sông dốc đưng, sông có nhiều ghềnh thác, đô uốn khúc từ 1 ÷ 2 lần. Phần
giáp ranh giưa trung lưu và ha lưu long sông tương đối rông và nông, có nhiều cồn
bai giưa dong, về phía ha lưu long sông thường thay đôi, bờ sông thấp nên vào
mùa lu hàng năm nước tràn vào đồng ruông, làng mac gây ngâp lut.
Lưu vực sông Vu Gia- thu Bồn nhìn chung địa hình biến đôi khá phưc tap và bị
chia cắt manh. Địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông đa tao cho lưu


vực có 3 dang địa hình chính vùng núi, go đồi, đồng bằng, với dang địa hình đa tao
cho lưu vực vào mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 với nhưng tâm mưa lớn như
Trà My, Tiên Phước, Khâm Đưc từ 3000 – 4000 mm/năm dong chảy tràn về ha lưu
gây lu lut và vào mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 ít mưa lượng dong chảy chỉ
chiếm 30% tông lượng năm vì vậy thường bị can kiệt.
4.đa dạng sinh học

nơi giao lưu của nhiều lùông thực vật, cho nên thành phần thực vật trong lưu vực
sông khá phong phú
kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới
kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt đới
kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới
kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Bên cạnh đó, các hệ sinh thái quan trọng - nguồn vốn tự nhiên của khu vực, như:
hệ sinh thái rừng dừa nước, các thảm thực vật ven sông Thu Bồn; thảm cỏ biển, rạn
san hô ở vùng biển gần bờ,
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là hê thống sông lớn ơ vùng duyên hải Trung Trung
Bô chủ yếu thuôc địa phân tỉnh Quảng Nam và TP. Đà Năng. Lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn là nguồn nước cung cấp quan trọng nhất cho nhu cầu phát triển dân sinh,
kinh tế của tỉnh Quảng Nam và TP. Đà Năng. Đồng thời với lợi thế địa hình dốc, có
nhiều ghềnh thác, lai nằm trong vùng có mưa lớn, lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
được đánh giá là lưu vực có tiềm năng phát triển thủy điện.
với hệ thống cồn - bàu, vùng cửa sông - ven biển, vừa bị chia cắt bơi hệ thống
nhiều sông rach, vừa có dải bờ biển với nhiều bai tắm đep; có biển, có đảo với núi,
rừng nguyên sinh Cù Lao Chàm gắn với vùng bờ biển, rừng ngập mặn, vùng đất
ngập nước ha lưu và có sự liên kết sinh thái với cả hệ thống lưu vực sông Vu Gia –
Thu Bồn.
Hệ sinh thái rừng dừa nước Câm Thanh và toàn vùng ha lưu sông Thu Bồn với
diện tch khoảng 117 ha (năm 2017) và đang tiếp tuc được phát triển. Hệ sinh thái
nhiệt đới điển hình này có vai tro điều hoà khí hậu, chống xói lơ, gia tăng - kết chặt


trầm tch và hoat động như một máy lọc sinh học, kiểm soát chất lượng môi
trường, duy trì cân bằng sinh thái đồng thời là nơi cư trú, sinh sống, sinh sản của
nhiều loài thủy sản có giá trị, nhất là các loài giáp xác và động vật thân mềm trong
pham vi KSQ. Hệ thống cồn, bàu đa dang với nhưng dải cát dài ơ Câm An, Cửa Đai;
phần ha lưu sông Thu Bồn đi qua thành phố Hội An được chia cắt thành nhiều
nhánh nhỏ với nhiều tên gọi tai địa phương khác nhau như Sông Hoài, sông Cô Co,

Sông Đế Võng, Sông Đình tao nên hệ thống cồn bàu liên tuc xen kẽ nhau như như
Bàu Tràm, Bàu Súng, Bàu Rêu, Bàu Sấu, Bàu Ốc, Cồn Phi, Cồn Giác, Bai Bà Mau,
Cồn Bắp, hệ Cồn Nôi Câm Nam (cồn hến), cồn Ba Xa, Cồn Ông Hơi, Cồn Thuận
Tình.
năm 2015-2016 đa xác định được 1.653 loài sinh vật sinh sống trong các HST ran
san hô, thảm cỏ biển, rong biển, vùng triều bờ đá, rừng dừa nước, các cồn bai tự
nhiên và các sinh cảnh khác. Trong đó, có 311 loài san hô, 8 loài cỏ biển, 101 loài
rong biển, 5 loài cây ngập mặn đa tao ra vùng sinh cư nuôi dưỡng 368 loài cá, 23
loài da gai, 35 loài giáp xác, 169 loài thân mềm, 111 loài giun, 162 loài động vật
phù du và 360 loài thực vật phù du.
5.công tác quản lý
Để đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường, TP. Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam đã ký kết thỏa thuận phối hợp quản lý LVS Vu Gia - Thu
Bồn và vùng bờ Quảng Nam - Đà Nẵng. Mục đích của việc ký kết thỏa thuận phối
hợp này nhằm tăng cường phối hợp giữa hai địa phương, giữa các ban, ngành và
các bên liên quan để quản lý tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ
Quảng Nam - Đà Nẵng, tiến tới hài hòa giữa phát triển kinh tế, an sinh xã hội và an
toàn sinh thái, môi trường; chia sẻ thông tin, khuyến khích hợp tác giữa các bên
liên quan; thiết lập thử nghiệm một thể chế liên tỉnh - thành phố để quản lý tổng
hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ Quảng Nam - Đà Nẵng. Theo đó,
hai địa phương sẽ cùng xây dựng một kế hoạch, quy hoạch quản lý, bảo vệ, khai
thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước LVS Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ biển,
trong đó, vấn đề tài nguyên nước phải được đặt trong mối quan hệ với các hoạt
động phát triển khác trong cùng lưu vực và vùng bờ, trong mối liên kết giữa LVS
từ thượng lưu đến hạ lưu và vùng ven biển của hai địa phương.
Với việc ký thỏa thuận, hai bên sẽ thành lập Ban Điều phối chung, gồm lãnh đạo
UBND tỉnh Quảng Nam, UBND TP Đà Nẵng và các cơ quan chủ chốt có liên quan
đến quản lý LVS Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ để giải quyết các vấn đề liên tỉnh,



liên vùng. Cơ quan đầu mối của Ban Điều phối là Sở TN&MT của hai địa phương.
Sở TN&MT tổ chức nghiên cứu, đề xuất cụ thể về kế hoạch, quy chế làm việc của
Ban Điều phối, lập Tổ Tư vấn và tổ chức tham vấn với các bên liên quan. Trong
giai đoạn thử nghiệm kéo dài trong ba năm (2017 - 2020), hai bên thực hiện các
nguyên tắc cơ bản của quản lý tổng hợp LVS và vùng bờ biển.
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu
quả LVS Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ biển là bước khởi đầu quan trọng để tăng
cường sự phối hợp giữa hai địa phương trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và
phát triển bền vững LVS Vu Gia - Thu Bồn.
Việc xây dựng ồ at các thủy điện ơ vùng thượng nguồn hệ thống sông Vu Gia - Thu
Bồn được xác định là một trong nhưng nguyên nhân đây các lưu vực sông và vùng
bờ biển vào thế phát triển thiếu bền vưng. Quản lý tông hợp lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn theo cách tiếp cận "Từ nguồn xuống biển" đề ra giải pháp cần phát triển
thủy điện bền vưng.
Đó là nội dung thảo luận tai Hội thảo chuyên đề Phát triển thủy điện bền vưng gắn
với Quản lý tông hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ Quảng Nam - Đà
Năng do UBND tỉnh Quảng Nam phối hợp với Tô chưc Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) và Chương trình Rừng ngập mặn cho tương lai (MFF) tô chưc vào ngày
27/10 tai TP. Hội An.
 Hệ thống quản lý tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan trong LVS Vu
Gia - Thu Bồn vẫn được thực hiện theo cách tiếp cận truyền thống - theo địa
giới hành chính, mang tính đơn ngành, đơn vùng. Theo đó, Sở TN&MT chịu
trách nhiệm quản lý tài nguyên nước, khoáng sản và đất đai; Sở NN&PTNT
chịu trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp, cấp nước
nông thôn, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; Sở Công Thương
quản lý phát triển và quản lý các công trình thủy điện thuộc chức năng của
tỉnh. Đây chính là các yếu tố làm suy giảm chức năng và sự sống của lưu
vực, gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
 Ngày 13/4/2005, theo quyết định Số: 20/2005/QĐ-BNN: Thành lập Ban
Quản lý Quy hoạch LVS VG-TB




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×