Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển Những yêu cầu chung và đặc điểm riêng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.23 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng, đờng lối
phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình phát
triển kinh tế của một đất nớc. Thực tế cho thấy rằng, Chính phủ các nớc Châu
á, sau một thời gian dài thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu, đã nhận ra
những mặt hạn chế của nó, và ngay đầu thập kỉ 60 đã có sự chuyển hớng chiến
lợc và trong khoảng thời gian ngắn đó một số nớc thực hiện chính sách hội nhập
với nền kinh tế toàn thế giới đã vơn lên trở thành những con rồng Châu á.
Đối với Việt Nam, các chuyên gia kinh tế đều có nhận xét chung là,
chúng ta đã có bớc khởi đầu tốt đẹp trong quá trình phát triển mới. Nhng để đạt
đợc tốc độ tăng trởng cao và liên tục trong thời gian tới còn rất nhiều khó khăn.
Đất nớc ta đang trong quá trình chuyển biến nền kinh tế thị trờng sang nền kinh
tế hội nhập và hoạt động theo quy luật khách quan của nó. Do vậy mà Việt Nam
đang đứng trớc các thuận lợi cũng nh các khó khăn cần đợc giải quyết.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu dới mái trờng Đại Học Kinh tế
quốc dân. Đặc biệt nhận đợc sự giảng dạy, hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo -
giảng viên Nguyễn Hữu Bật (Bộ môn Triết học Mác - Lênin) tôi mạnh dạn viết
bài tiểu luận với đề tài:
Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển: Những yêu cầu chung
và đặc điểm riêng.
Bài tiểu luận này gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận
- Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong phép biện chứng duy
vật - Cặp phạm trù cái chung và cái riêng.
- Tính tất yếu của hội nhập và phát triển trong giai đoạn hiện nay
1
Phần II: Cơ sở thực tiễn và giải pháp
- Thực trạng Kinh tế Xã hội Việt Nam khi bớc vào hội nhập
- Một số biện pháp góp phần thúc đẩy Xã hội Việt Nam khi nền kinh tế
bớc vào hội nhập


Phần III: Kết luận
- Khái quát bài viết và ý nghĩa
Vì đây là bài tiểu luận đầu tiên nên chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế và
thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn để bài tiểu luận lần sau của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
2
Phần I:
I/ cái chung và cái riêng theo quan điểm của các nhà
triết học duy vật biện chứng.
1/ định nghĩa cái chung và cái riêng
a/ Định nghĩa cái riêng
Cái riêng là một phạm trù triết học để chỉ một sự vật, một hiện tợng, một
quá trình riêng lẻ nhất định trong thế giới khách quan. Chẳng hạn một hiện tợng
kinh tế một giai đoạn xã hội, một con ngời
b/ Định nghĩa cái chung
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, những mối liên hệ, tồn tại không chỉ ở một sự vật mà trong nhiều sự vật
hiện tợng khác nhau. Chẳng hạn, phạm trù triết học Mác-xít về vật chất vận
động, không gian, thời gian
2/ mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Phạm trù cái riêng và cái chung đã đợc bàn đến nhiều trong triết học ph-
ơng Tây thời trung cổ. Phái duy thực đồng nhất Thợng đế với cái chung (phổ
biến) và nhấn mạnh rằng: Chỉ có cái chung mới tồn tại độc lập, khách quan, là
cội nguồn sản sinh ra cái riêng.
Đối lập lại chủ nghĩa duy thực, các nhà triết học duy danh nh Đun-xcốt
(1265-1308), P.Abơla (1079-1142) lại cho rằng chỉ có những sự vật, hiện tợng
tồn tại riêng biệt với những chất lợng riêng của chúng mới là có thực; còn các
khái niệm chung (cái phổ biến) là sản phẩm t duy của con ngời. Mặc dù có một
số hạn chế, chủ nghĩa duy danh có một cái nhìn duy vật về toàn bộ hiện thực.

Khắc phục nhợc điểm của chủ nghĩa duy danh, tách biệt cái riêng khỏi
cái chung một cách trừu tợng và tuyệt đối; chủ nghĩa duy vật biện chứng cho
rằng giữa cái riêng và cái chung có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chúng là
3
hai mặt đối lập tồn tại trong bản thân một sự vật, hiện tợng bất kì và tồn tại một
cách khách quan.
Mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
2.1/ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Không có
cái riêng cô lập tuyệt đối, bất kì cái riêng nào cũng vừa liên hệ với cái riêng
khác, vừa liên hệ với cái chung sự liên hệ trên mới thoạt nhìn mang tính chất
song trùng, nhng thực chất chỉ là một, vì cái chung-xét cho cùng là- sản phẩm
đợc rút ra từ sự khái quát hoá những phẩm chất của những cái riêng cùng loại.
Chẳng hạn khi khảo sát hiện tợng khủng hoảng kinh tế trong một nớc
nhất định, chúng ta có thể thấy đợc những đờng nét riêng nh: những hoàn cảnh
địa lý đặc thù, tình trạng kinh tế của nớc đó khi bắt đầu khủng hoảng, các quan
hệ xã hội-chính trị khác nhau Đây là những yếu tố riêng biệt. Song đằng sau
tất cả những cái riêng đó và những cái chung mang tính quy luật của hiện tợng
khủng hoảng kinh tế nh tính chu kì, hiện tợng thất nghiệp, các giai đoạn chuyển
biến theo hình sóng
2.2/ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại. Không có cái chung tồn tại độc lập ở đâu đó. Cái chung chỉ tồn
tại trong từng cái riêng. Trở lại ví dụ nêu trên ta có thể thấy không tồn tại hiện t-
ợng khủng hoảng kinh tế với những dấu hiệu chung mà bao giờ hiện tợng này
cũng chỉ đợc nhìn thấy qua các cuộc khủng hoảng kinh tế tại những thời điểm
và không gian xác định.
Phép biện chứng của cái chung và cái riêng nói trên có thể thấy rõ trong
vấn đề lợi ích kinh tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay, lợi ích kinh tế phải
đợc thể hiện qua lợi ích của từng thành phần kinh tế với những hình thức sở hữu
khác nhau, đối lập nhau.Vì vậy phải làm thế nào để vừa bảo đảm lợi ích chung

của toàn dân, vừa không rơi vào tình trạng triệt tiêu mọi lợi ích chính đáng của
từng công dân.
4
2.3/ Cái chung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn bộ. Thật vậy cái chung
chiếm giữ phần bản chất, hình thành nên chiều sâu của sự vật. Còn cái riêng là
cái toàn bộ vì nó là một thựcthể hoàn chỉnh và sống động. Cái riêng tồn tại
trong sự va chạm với những cái riêng khác. Sự va chạm này vừa làm cho các
sự vật xích lại gần nhau bởi cái chung, với t cách là một bộ phận-tồn tại trong
cái chung, vừa làm cho chúng xa nhau bởi cái đơn nhất không lặp lại trong các
sự vật khác.
Nh vậy cái chung và cái đơn nhất cùng tồn tại trong cái riêng, làm phong
phú và sâu sắc cho cái riêng.
2.4/ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau. Đây là
chuyển hoá của các mặt đối lập trong một sự vật. Sự chuyển hoá này phản ánh
quá trình vận động đa dạng của các kết cấu vật chất trong thế giới.
Quá trình chuyển hoá cái đơn nhất thành cái chung thể hiện quá trình
phát triển biện chứng của sự vật. Ngợc lại sự chuyển hoá cái chung thành cái
đơn nhất chỉ ra sự thoái bộ của một sự vật, hiện tợng trong quá trình tồn tại của
chúng.
3/ Một số kết luận có tính chất phơng pháp luận
3.1/ Không có cái chung tồn tại cô lập mà nó tồn tại trong cái riêng; nói
cách khác, thông qua cái riêng mà cái chung biểu hiện sự tồn tại của mình. ý
nghĩa phơng pháp luận của quan điểm này là trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn, để phát hiện ra cái chung cần phải thông qua những cái riêng.
Mặt khác nói cái chung tồn tại nh một bộ phận của cái riêng. Thì phải
thấy rằng khi áp dụng cái chung vào từng trờng hợp riêng thì cần phải cá biệt
hoá nó.
Hiện tợng cá biệt hoá cái chung vào từng trờng hợp riêng thờng thấy xuất
hiện trong lĩnh vực kinh tế, chẳng hạn, lý thuyết về quản lí kinh tế (vi mô và vĩ
mô) đã đợc xây dựng từ lâu ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển. Song

điều đó không đảm bảo chắc chắn sự thành công, nếu nh chúng ta áp dụng
5
nguyên chúng vào thực tiễn kinh tế nớc ta mà không có sự điều chỉnh, cải biến
cho phù hợp với những đặc thù ở Việt Nam.
3.2/ Từ phép biện chứng giữa cái chung và cái riêng nêu trên, có thể rút
ra kết luận rằng: khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tế, cần phải đặt nền
tảng trên những nguyên tắc chung. Nói cách khác không đợc lẩn tránh các vấn
đề chung khi bắt tay giải quyết các vấn đề riêng. Nếu không sẽ rơi vào tình
trạng dò dẫm và vô nguyên tắc.
3.3/ Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hoá giữa cái riêng
(đơn nhất) và cái chung. Việc tạo điều kiện cần thiết để nhanh chóng phổ biến
những hiện tợng hợp quy luật, hoặc triệt tiêu những điều kiện làm kéo dài
những nhân tố không phù hợp, trì trệ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sự phát
triển.
Ii/ Tính tất yếu của hội nhập và phát triển trong giai
đoạn hiện nay
- Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của nớc ta là nền kinh tế thị trờng
do vậy để tiến hành hội nhập chúng cần phải hiểu đợc kinh tế thị trờng là gì và
điều kiện hình thành cơ chế thị trờng?
1/ kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh tế
hàng hoá phát triển đồng nghĩa với phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ, phạm
vi thị trờng đợc mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra
mà còn bao gồm yếu tố đầu vào. Dung lợng thị trờng và cơ cấu thị trờng đợc mở
rộng và hoàn thiện. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều đợc tiền tệ hoá. Khi
đó ngời ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trờng.
2/ điều kiện hình thành kinh tế thị trờng
Điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trờng là phải có một nền kinh
tế hàng hoá phát triển cùng với sự xuất hiện của một số điều kiện sau:
6

Một là, sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động.
Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt, khác hẳn so với hàng hoá
thông thờng bởi ngoài thời gian lao động cần thiết còn có thời gian lao động
thặng d. Khi lực lợng sản xuất phát triển, năng suất xã hội nâng cao thì sức lao
động trở thành đối tợng của quan hệ mua bán, kéo theo sự ra đời thị trờng sức
lao động, và thị trờng yếu tố sản xuất.
Hai là, phải tích luỹ đợc một số tiền nhất định và số tiền đó phải trở
thành vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi nhuận.
Ba là, phải có hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng tơng đối phát triển
đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Bốn là, phải có hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối phát triển, đảm bảo cho
lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ đợc thuận lợi dễ dàng, tăng phơng tiện vật
chất nhằm mở rộng quan hệ trao đổi.
Năm là, tăng cờng vai trò kinh tế nhà nớc nhằm tạo ra môi trờng và hành
lang pháp lí cho thị trờng phát triển lành mạnh, mở rộng hình thức kinh tế, tăng
cờng sức cạnh tranh, thực hiện chính sách phân phối và điều tiết trên cơ sở kết
hợp nguyên tắc công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế, phát huy u thế và hạn chế
những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trờng.
3/ tính tất yếu của hội nhập
Chính vì nền kinh tế của nớc ta đã đạt đợc tất cả các điều kiện để hình
thành kinh tế thị trờng mà kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mở do đó để phát
triển mở rộng chúng ta bắt buộc phải hội nhập. Khi hội nhập nền kinh tế của
chúng ta sẽ hoà nhập với rất nhiều các nền kinh tế của các nớc. Thị trờng của
chúng ta sẽ rất rộng, không chỉ trong nớc mà ra toàn thế giới, các thành phần
kinh tế của chúng ta sẽ đa dạng phong phú đúng nh chủ trơng của Đảng là xây
dựng một nền kinh tế đất nớc đa dạng nhiều thành phần. Chúng ta sẽ có cơ hội
học hỏi và giao lu với tất cả các nớc trên thế giới. Nói chung khi bớc vào hội
nhập chúng ta sẽ đạt đợc nhiều thành tựu mà bản thân nền kinh tế trong nớc
không tự đáp ứng đợc.
7

×