Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.34 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN CHÍ HIẾU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh .
Mã số ngành: 60340102.
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN CHÍ HIẾU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh.
Mã số ngành: 60340102.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG


TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG .

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 03 tháng 03 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên

1

PGS.TS. Nguyễn Đình Luận

2

TS. Nguyễn Thế Khải

3

PGS.TS. Lê Thị Mận

4


TS. Nguyễn Ngọc Dương

5

TS. Võ Tấn Phong

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 31 tháng 03 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN CHÍ HIẾU

Giới tính: Nam


Ngày, tháng, năm sinh: 08/05/1988

Nơi sinh: Long An

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV:1541820038

I- Tên đề tài:

“GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Long
An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ưu đãi tại NHCSXH tỉnh Long An.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/09/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/03/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Chí Hiếu


ii

LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại
học trường Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Tôi xin cảm ơn nhà trường và
Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi đặc biệt bày tỏ sự cảm ơn của mình tới TS. Trương Quang Dũng - người
đã dành nhiều thời gian, kiến thức, kinh nghiệm và công sức, trực tiếp hướng dẫn
tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu vào bản luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Hội sở của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An đã cung cấp thông
tin cần thiết, đóng góp, bổ sung ý kiến hữu ích trong việc nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn của mình.
Tôi cũng cảm ơn tới các bạn bè cùng khóa đã trao đổi, đóng góp ý kiến cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM.

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Chí Hiếu


iii

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .............................................. vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ...............................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn: ...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO ......3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo ..................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo ........................................................................................... 3
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo ...................................................................................... 4
1.1.3. Đặc tính của người nghèo ........................................................................................ 5
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo ......................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng ưu đãi hộ nghèo ..........................................................................6
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ưu đãi hộ nghèo ................................................. 6
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ...................................................................... 6
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi hộ nghèo: ........................................................... 6
1.2.1.3. Đặc điểm tín dụng hộ nghèo: ....................................................................... 7
1.2.2. Vai trò của tín dụng ưu đãi hộ nghèo ...................................................................... 7
1.3. Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội..............................9

1.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................................. 9
1.3.2 Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội ........................................... 11
1.3.3 Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội ................. 12
1.3.3.1. Chính sách cho vay ..................................................................................... 12
1.3.3.2. Quy trình cho vay ....................................................................................... 14
1.3.3.3. Bộ máy thực hiện cho vay .......................................................................... 16
1.3.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ .............................................................. 17
1.3.3.5 Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay ...................................... 17
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN ................................................... 19
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Long An .............................................. 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 19
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu bộ máy quản lý, đối tượng phục vụ và cơ chế
hoạt động.......................................................................................................................... 20
2.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy ............................................................................. 20
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý ............................................................................... 21


iv

2.1.2.3. Đối tượng phục vụ ...................................................................................... 22
2.1.2.4. Cơ chế hoạt động ........................................................................................ 22
2.1.3. Về nguồn vốn ......................................................................................................... 24
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Long An .................................................................................................................................... 29
2.2.1. Chính sách cho vay. ............................................................................................... 29
2.2.2 Quy trình tín dụng ................................................................................................... 35
2.2.3 Bộ máy thực hiện cho vay: ..................................................................................... 36
2.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ......................................................................... 40

2.2.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay ..... 41
2.3. Đánh giá chung .................................................................................................................. 42
2.3.1. Những thành tựu đạt được: .................................................................................... 42
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ......................................................................................... 46
2.3.2.1 Hạn chế: ....................................................................................................... 46
2.3.2.2 Nguyên nhân: ............................................................................................... 50
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÍN DỤNG
ƯU ĐÃI ĐỒI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG
AN ............................................................................................................................................. 53
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Long An.................. 53
3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Việt Nam..................... 53
3.1.2 Định hướng của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Long An.......................... 54
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh tỉnh Long An .................................................................................................. 55
3.2.1. Mở rộng chính sách tín dụng ................................................................................. 55
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng ................................................................................ 58
3.2.3 Nâng cao năng lực bộ máy thực hiện cho vay ........................................................ 59
3.2.4 Cải tiến, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ .......................... 64
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay. ............................................................................................................................ 65
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................................ 68
3.3.1. Kiến nghị đối Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Việt Nam .................................. 68
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội đoàn thể ...................................... 68
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................................... 70
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................................... 72
PHẦN PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT-TTg

Chỉ thị - Thủ tướng

CSXH

Chính sách xã hội

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

NHCS - TDNN

Ngân hàng chính sách - tín dụng nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội


NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

ODA

Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính
thức

QĐ – TTg

Quyết định - Thủ tướng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TW

Trung ương

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn.................................................................................................... 24
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Long An giai đoạn 2014-2016 ......... 26
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn và xóa nợ .................................................................................... 28
Bảng 2.4 Quản lý dư nợ Ủy thác qua 4 Tổ chức Hội đoàn thể ............................................... 37
Bảng 2.5 Kết quả kiểm tra vốn vay........................................................................................ 41

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay thông qua Tổ TK & VV ............................................................ 15
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của NHCSXH .............................................................................. 23


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh
Long An đã thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại tỉnh Long An,
điều này đã góp phần tích cực vào việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo tại tỉnh, giúp cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, cải thiện đời
sống, chuyển biến được nhận thức và cách làm ăn… Bên cạnh những hiệu quả đạt
được về mặt kinh tế, xã hội, hoạt động tín dụng chính sách vẫn còn bộc lộ không ít
hạn chế như: cho vay chưa đúng đối tượng thụ hưởng, hiệu quả sử dụng vốn vay
chưa cao, công tác phối hợp với các tổ Hội đoàn thể ủy thác vốn, hoạt động Tổ tiết
kiệm và vay vốn còn nhiều bất cập,… Làm thế nào vừa phục vụ hộ nghèo một
cách tốt nhất, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn
vay, hiệu quả tín dụng được hoàn thiện nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững
của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói. Quản
lý nguồn vốn cho vay hộ nghèo an toàn, hiệu quả, đồng thời có phương pháp tác
nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ làm việc cho người lao
động và nâng cao vị thế của Ngân hàng Chính sách xã hội trong điều kiện hiện
nay. Từ hoạt động thực tiễn của Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương, tôi
chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Long An" làm đề tài nghiên cứu, nhằm tìm ra những
giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Long An
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An; giai
đoạn từ năm 2014 đến 2016.


2

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, tổng

hợp, khái quát hóa.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện tín dụng ưu đãi hộ nghèo
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Long An
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín
dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
HỘ NGHÈO
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, cho nên không có một khái niệm duy
nhất về nghèo. Có thể hiểu nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện
chẳng hạn như thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để
đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước những đột
biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những người
có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác dể
bị tổn thương trong các mối quan hệ do không được người khác tôn trọng…do có
quá nhiều khía cạnh như vậy mà khái niệm nghèo chưa bao giờ đồng nhất.
Một khái niệm về đói nghèo thường được sử dụng là khái niệm được đưa ra
tại Hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực
thống nhất “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những

phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Khái niệm trên đây có thể xem là định nghĩa chung nhất của nghèo đói, một
định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện chủ yếu,
phổ biến về nghèo đói. Từ đây cho thấy nghèo đói có thể hiểu theo hai cách:
nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
Theo World Bank (2011), nghèo tương đối: là tình trạng một người hoặc một
hộ gia đình thuộc nhóm có thu nhập thấp nhất trong xã hội được xác định trong
những địa điểm cụ thể và thời gian xác định. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một
người hoặc một hộ gia đình được xã hội thừa nhận không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được


4

giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội của mỗi nước.
Theo khái niệm này bất kỳ ở trình độ phát triển nào cũng luôn có một nhóm
dân cư có thu nhập thấp so với các nhóm dân cư khác. Như vậy tình trạng nghèo
tương đối luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế khác nhau.
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo
Từ năm 2001 đến 2016 tại Việt Nam đã 4 lần thay đổi nâng mức chuẩn
nghèo:
Ngày 27/9/2001 Thủ tướng Chính Phủ ký quyết định số 143/2001/QĐ-TTg
trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai
đoạn 2001-2005” theo đề nghị của Bộ Lao động thương binh và xã hội, bộ Kế
hoạch đầu tư, theo đó chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 được xác định như sau:
những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi
và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống, ở
khu vực nông đồng bằng những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000
đồng/người/ tháng (1.200.000 đồng /người/năm) trở xuống, ở khu vực thành thị

những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng
(1.800.000 đồng/người/ năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo quyết định 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8/7/2015
về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực
nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống, khu vực thành thị
những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 260.000 đồng/người/tháng
(3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Ngày 21/9/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị số 1752/CT-TTg
về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011-2015. Ngày 30/1/2011, Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.


5

Theo hai văn bản trên, chuẩn hộ nghèo được áp dụng cho giai đoạn 20112015 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở
thành thị là là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 500.000
đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau: Khu vực nông thôn thu
nhập

bình

quân

đầu


người

từ

700.000

đ/người/tháng

(8.400.000

đồng/người/năm) trở xuống. Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân đầu người
từ 900.000đ /người/tháng (10.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo..
1.1.3. Đặc tính của người nghèo
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang
ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang
nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất
kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người
nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở
ngại, người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường
mang tính thời vụ và rủi ro cao.
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo

Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với


6

nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước
nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo còn phổ biến. Như vậy, hỗ trợ người
nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các
tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng
sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng ưu đãi hộ nghèo
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ưu đãi hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó
mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện
vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách
thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng
hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách
quan. (Hồ Diệu (2009))
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi hộ nghèo:
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.

Theo Nghị định số 78/2002/NĐ – CP về tín dụng đối với người nghèo ban
hành ngày 04/10/2002 thì tín dụng ưu đãi được hiểu như sau: Tín dụng đối với
người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để
cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống;
góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn


7

định xã hội.
1.2.1.3. Đặc điểm tín dụng hộ nghèo:
Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc, điều
kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại mà nó
chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi lợi nhuận.
Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn
mực nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả
(cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương khác
nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong
những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là: Khi vay vốn
không phải thế chấp tài sản.
Về phương thức cho vay: Cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - xã hội.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ưu đãi hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản và chủ
yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kĩ thuật, kiến thức làm ăn là chìa
khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào vòng luẩn

quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi,cầm cố ruộng đất mong
được đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn
thường xuyên đe dọa.
Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo
thủ với phương thức làm ăn truyền thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả.
Thiếu kiến thức và kỹ thuật là lực cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời
sống. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói


8

Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có sức lao
động, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự nhiên bất lợi,
thiếu vốn…trong thực tế bản chất những người nông dân là cần cù, tiết kiệm,
nhưng nghèo đói là do thiếu vốn để sản xuất, thâm canh, kinh doanh. Vì vậy vốn
đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn
thoát nghèo. Khi có vốn trong tay,với bản chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải
thiện đời sống.
- Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động
kinh tế được nâng cao. Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc để tiếp tục
duy trì cuộc sống họ bằng lòng đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế,
khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng lớn thì không còn thị
trường cho các chủ cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cung ứng vốn người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản
xuất kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã bắt buộc người vay phải có tính toán để hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều
đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm.

Sản phẩm làm ra được trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với nền
kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
- Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.
Với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất : Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống
mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này đòi hỏi phải có một lượng lớn vốn
thực hiện được khuyến nông, lâm, ngư…những người nghèo phải được đầu tư vốn
mới có khả năng thực hiện được. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đẩu tư cho
những người nghèo, đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn,
áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong


9

nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. Xóa đói
giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp các ngành. Tín dụng
cho người nghèo thông qua các qui định về mặt nghiệp vụ, cụ thể của nó như việc
bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ cho
vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội,
của cấp ủy, của chính quyền đã có tác dụng:
+ Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh
tế ở địa phương.
+ Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
+ Thông qua các tổ chức tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân tương ái, giúp đỡ lẩn nhau tăng cường

tình làng, nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
+ Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an
ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực tạo ra bộ mặt
mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn
1.3. Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội
1.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngày 31 tháng 8 năm 1995 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
525/ TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo (NHNg) chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1 tháng 1 năm 1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng, bộ máy quản
lý điều hành gọn nhẹ. Việc cho vay uỷ thác hoàn toàn qua hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam. Phương thức quản lý, cho vay uỷ thác bước đầu đã mang lại hiệu
quả thiết thực, Nhà nước tiết kiệm được chi phí quản lý do tận dụng được mạng


10

lưới, con người, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của NHNo & PTNT, đội ngũ cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm cho NHNg được NHNo & PTNT trả lương. Toàn bộ
nguồn vốn của NHNg đều tập trung cho vay hộ nghèo, vùng nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn. Từ nguồn vốn ban đầu nhận bàn giao từ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo là
518 tỷ đồng, sau 7 năm hoạt động 1996-2002 “ tổng nguồn vốn của NHNg đã lên
tới 7.083 tỷ đồng, hơn 2 triệu hộ nghèo được vay vốn để phát triển sản xuất với
tổng dư nợ 5.700 tỷ đồng vốn vay đã giúp cho hàng triệu hộ vươn lên thoát nghèo.
NHNg thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của người nghèo thiếu vốn sản xuất, là
công cụ điều hành hữu hiệu của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa
phương, là người bạn đồng hành của các tổ chức chính trị - xã hội trên khắp mọi
miền đất nước.
Cuối năm 2002, trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, đòi hỏi phải cơ cấu lại

hệ thống Ngân hàng, từng bước tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương
mại để các ngân hàng thương mại rãnh tay vươn ra nắm giữ thị trường chuẩn bị
cho tiến trình hội nhập thương mại khu vực và quốc tế.
Vì vậy, việc thiết lập một loại hình Ngân hàng Chính sách cho mục tiêu xóa
đói giảm nghèo là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển và hội nhập
quốc tế của Việt Nam.
Ngày 4/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/ NĐ-CP về tín dụng
người nghèo và các đối tượng Chính sách khác nhằm sử dụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội.
Theo đó, Nghị định cho phép thành lập NHCSXH để thực hiện tín dụng
Chính sách đối với người nghèo trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo, tách ra khỏi hệ thống NHNo & PTNT.
Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt động, trên cơ sở những
vướng mắc và tồn tại về mô hình tổ chức quản lý và cơ sở hoạt động của Ngân
hàng phục vụ người nghèo để thiết lập NHCSXH của Chính phủ dành riêng thực


11

hiện mục tiêu xói đói giảm nghèo, phù hợp với điều kiện và thực tiễn của Việt
Nam. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/2001/QĐ-TTg ngày
4/10/2002 về việc thành lập NHCSXH.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất
trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ
sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm
khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm

tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước; phục vụ
người nghèo. Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội
đồng quản trị tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành
phố và hơn 660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
1.3.2 Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội
Trong khi hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi vay để
cho vay”, hay nói cách khác là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của NHCSXH lại được
tạo lập chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước; nguồn vốn NHCSXH huy động trên thị
trường theo kế hoạch cấp bù từ ngân sách Nhà nước; Vốn đi vay; Vốn đóng góp tự
nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế; Vốn nhận uỷ thác cho
vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội. Theo chương II nguồn vốn tại nghị định 78/2002/NĐ - CP có quy định
nguồn vốn của NHCSXH cụ thể bao gồm các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ; Vốn cho vay
XĐGN, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác; Uỷ ban nhân dân các
cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để
tăng nguồn vốn cho vay người nghèo trên địa bàn; Vốn ODA được Chính phủ
giao.


12

Vốn huy động: nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; Các tổ chức tín dụng
Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách; Tiền
gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiều gửi và các giấy tờ có giá
khác; Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo;
Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay
Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước;

Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các
cá nhân trong và ngoài nước.
Các vốn khác.
1.3.3 Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội
1.3.3.1. Chính sách cho vay
Chính sách cho vay của ngân hàng là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng hướng, góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một ngân hàng. Do chính sách tín dụng đối với hộ nghèo khác với các hình
thức tín dụng khác là một số điều kiện ưu đãi về đối tượng vay vốn vì vậy việc cho
vay đối với hộ nghèo phải đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng, việc xác định đối
tượng vay vốn để NHCSXH cho vay là do UBND xã lập căn cứ vào danh sách hộ
nghèo rà soát hàng năm được UBND huyện phê duyệt.
Theo văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/05/2003 Hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay đối với hộ nghèo và các văn bản sửa đổi bổ sung có liên quan có quy định cụ
thể sau:


13

- Phương thức tín dụng: Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần.
Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết
theo quy định cho vay ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị-xã hội.
- Nguyên tắc vay vốn: Hộ nghèo vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích xin vay; người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Điều kiện vay vốn:

Hộ nghèo phải có đủ các điều kiện sau: có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng
ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay; Có tên trong danh sách hộ nghèo ở
xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội công bố từng thời kỳ; Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ
phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ
bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. Chủ
hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu
trách nhiệm trong mọi quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và
chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
- Hồ sơ vay vốn: Bộ hồ sơ cho vay được NHCSXH cấp miễn phí và thống
nhất theo mẫu in sẵn trên phạm vi toàn quốc. Danh mục hồ sơ cho vay bao gồm:
Đối với hộ vay: hộ nghèo viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản
xuất và khế ước nhận nợ (Mẫu số 01/TD);
Hồ sơ do tổ tiết kiệm và vay vốn lập: Sổ vay vốn; Danh sách hộ gia đình đề
nghị vay vốn (Mẫu số 03/TD), Biên bản họp Tổ Tiết kiệm và vay vốn (Mẫu số
10C/TD); Phiếu kiểm tra sử dụng vốn sau cho vay (Mẫu số 06/TD);
Hồ sơ do Ngân hàng lập:Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (Mẫu số
04/TD)
- Lãi suất: Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền mà người đi vay
phải trả cho người cho vay (lợi tức) trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất
định sử dụng số tiền vay đó. Mức lãi suất tùy thuộc vào từng đối tượng khách
hàng, thời hạn vay. Lãi suất cho vay ưu đãi hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ
quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính


14

sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Ngoài lãi suất cho vay, hộ
nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác. Lãi suất nợ
quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

- Mức cho vay: Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ
vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có
thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho
vay tối đa đối với một hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố từng
thời kỳ. Hiện nay mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu đồng.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được thỏa thuận căn cứ vào: Mục đích
sử dụng vốn vay; Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ); Khả năng trả nợ của hộ vay; Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
Bao gồm 2 thời hạn cho vay sau: cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay đến 12 tháng, cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ
trên 12 tháng đến 60 tháng.
1.3.3.2. Quy trình cho vay
Chương trình cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện theo văn bản
316/NHCS-KHNV ngày 02/05/2003 và các văn bản sửa đổi bổ sung về hướng
dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện như sau:
- Tại tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV): tổ trưởng tổ TK&VV là cầu nối và
là nơi truyền tại nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến các hộ nghèo như sau: tổ trưởng
hướng dẫn các hộ nghèo gia nhập tổ TK&VV; Tổ trưởng hướng dẫn hộ vay viết
giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01/TD) được ngân hàng cung cấp; Tổ trưởng tiến hành
họp tổ (mẫu số 10/TD) để bình xét cho vay dựa vào các quy định hiện hành của
ngân hàng để xem xét về mức vay, mục đích vay vốn, thời gian đề nghị xin vay.
Việc bình xét cho vay được thực hiện công khai dân chủ có sự tham gia của
trưởng thôn, lãnh đạo hội đoàn thể; Tổ trưởng lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay
vốn (mẫu số 03/TD) để trình hội đoàn thể và UBND xã xác nhận về đối tượng
vay, số vốn xin vay, mục đích vay vốn và thời gian xin vay. Danh sách này là cơ


15

sở để ngân hàng CSXH xem xét cho vay vì vậy UBND xã chịu hoàn toàn trách

nhiệm về đối tượng vay vốn tại địa phương.
- Tại Ngân hàng CSXH: khi nhận đầy đủ hồ sơ của Tổ TK&VV (mẫu số
01/TD, mẫu số 10/TD, mẫu số 03/TD) thì cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp
hợp lệ của hồ sơ như sau: phát sổ vay vốn cho tổ trưởng tổ TK&VV để tổ trưởng
viết sổ căn cứ vào đơn xin vay vốn của hộ vay (mẫu số 01/TD); Phê duyệt danh
sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD) mà tổ trưởng gửi lên đồng thời
thông báo tới UBND xã về kết quả phê duyệt và lịch giải ngân của ngân hàng.
(mẫu số 04/TD)
- Tại UBND xã: sau khi nhận thông báo phê duyệt (mẫu số 04/TD) của ngân
hàng thì UBND xã thông báo cho hội đoàn thể.
- Tại Hội đoàn thể: thông báo cho tổ TK&VV về lịch giải ngân, địa điểm và
thời gian giải ngân để tổ TK&VV thông báo cho các hộ vay; Phối hợp cùng ngân
hàng chứng kiến việc giải ngân đến người vay
Nhằm giúp cho hộ vay dễ nắm bắt, dễ hiểu quy trình NHCSXH đã tóm tắt
quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH bằng sơ đồ quy trình cho vay gồm 8
bước cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay thông qua Tổ TK & VV
(1)
Tổ TK & VV

Hộ nghèo

(6)

(7)
(2)

(8)

Tổ chức chính

trị xã hội cấp


(3)
UBND cấp xã

NHCSXH

(5)

(4)

(Nguồn: Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH)
Trong đó:


×