Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THỊ THỤC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm
2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THỊ THỤC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ
MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Ngọc
Toàn

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm
2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Thị Thục


ii

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy Cô của Trường Đại

học Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy tôi hoàn tất các môn học tại
nhà trường. Xin cảm ơn các Thầy Cô Viện Đào Tạo Sau Đại Học đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất để tôi cũng như các học viên khác hoàn thiện luận văn đúng tiến độ
trong suốt quá trình viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Ngọc Toàn đã quan tâm, đầu tư thời
gian và tâm huyết trong suốt quá trình nghiên cứu, nhắc nhở và cho những lời
khuyên để bài luận văn của tôi được đầy đủ nhất.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để luận
văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên,
chia sẻ, giúp đỡ và khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn
Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Thị Thục


3

TÓM TẮT
Từ khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO
năm
2007, Việt Nam đã đón nhận nhiều cơ hội và thách thức cho mọi lĩnh vực, trong đó
có lĩnh vực ngân hàng –một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Việc mở cửa tài chính, làm
các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh cao hơn từ các ngân hàng
nước ngoài. Do vậy, vấn đề cấp thiết mà tất cả các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt
là làm cách nào để tiếp tục tồn tại, phát triển bền vững, gia tăng khả năng sinh lời
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Hay nói cách khác, khả năng
sinh lời chính là một trong những mục tiêu quan trọng, khẳng định sự tồn tại của một
ngân hàng trong môi trường toàn cầu hiện nay. Xuất phát từ tầm quan trọng của khả
năng cạnh tranh, nâng cao khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam-cụ thể là các

NHTM Cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm để tìm ra câu trả lời về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
của các NHTM CP trong giai đoạn hiện nay.
Qua các nghiên cứu trước tập trung vào phân tích giữ liệu của các nước và hệ
thống ngân hàng riêng của một nước và các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam,
tác giả đã đưa ra 10 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM CP. Khả
năng sinh lợi được đo lường bằng chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng tài sản hoặc lợi nhuận / vốn
chủ sở hữu (ROA và ROE); các nhân tố ảnh hưởng thường được chia làm hai nhóm
chính là: yếu tố nội tại của ngân hàng và yếu tố ngoài liên quan đến tình hình kinh tế
vi mô. Các yếu tố nội tại gồm: quy mô ngân hàng, vấn đề sở hữu, hiệu quả hoạt
động, tính thanh khoản, nợ xấu... các yếu tố vĩ mô thường là: lãi suất, tốc độ tăng
trưởng GDP, lạm phát.
Nghiên cứu tiến hành ước lượng hồi quy dữ liệu bảng. Dữ liệu phục vụ nghiên
cứu gồm 10 ngân hàng TMCP, nguồn số liệu từ năm 2008-2015. Số liệu được thu
thập và sắp xếp theo dữ liệu bảng. Tác giả sử dụng phương pháp dữ liệu bảng để
kiểm tra và phân tích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và 10 biến độc lập với sự hỗ
trợ của phần mềm Stata 14. Với kết quả, ROA: có 06 nhân tố có ý nghĩa thống kê
là: vốn chủ sở


4

hữu, quy mô tài sản, chi phí hoạt động, dư nợ cho vay, rủi ro tín dụng và nợ xấu.
Trong đó các nhân tố đều tác động âm, ngoại trừ nhân tố vốn chủ sở hữu và quy mô
ngân hàng tác động dương. Đối với ROE cũng bị tác động bởi 06 nhân tố: lạm phát,
chi phí hoạt động, dư nợ cho vay, tính thanh khoản, rủi ro tín dụng và nợ xấu, các
nhân tố này đều tác động âm. Trong đó yếu tố mạnh mẽ nhất là nợ xấu với ước
lượng hồi quy là:
0.5878.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuât một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ

suất sinh lợi của các NHTM CP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, có
một số hạn chế như: số liệu quan sát còn chưa nhiều, phạm vi nghiên cứu còn chưa đa
dạng nên các kiến nghị nói chung là về bản chất, không cụ thể và đi vào mọi khía
cạnh của yếu tố góp phần.Vì vậy trong nghiên cứu tiếp theo tác giả sẽ nghiên cứu về
đa dạng hóa thu nhập, thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng trong thời gian dài
hơn và bổ sung các yếu tố còn thiếu như: mức độ vốn hóa, tuổi ngân hàng, thuế suất
hiệu lực.


5

ABSTRACT
Since Vietnam became the 150th member of the World Trade Organization
WTO in 2007, It has welcomed a lot of opportunities as well as challenges in all
aspects including banking, one sensitive field. With the financial opening,
many Vietnamese banks have to be faced up with higher competition from oversea
banks. Therefore, this has raised an issue that all of the Vietnamese banks have to
solve. That is how to continue to survive, develop stably and make profits in the
context full of competition of the world. In other words, making profits is one
significant goal, determining the survival of any bank in global environment
today.Sine recognizing the importance of the competence and enhancing profits
of Vietnamese commercial banks, specifically joint stock banks in Ho Chi Minh
city, the author has conducted some experimental surveys in order to find out the
answer for the question what factors affect the rate of making profits of commercial
joint stock banks in Ho Chi Minh in current period.
From the studies focusing on analizing the data of some contries and the bank
system of one country and the experimental studies in Vietnam, the author offers 10
factors affecting the rate of making profits of commercial joint stock banks in Ho
Chi Minh. The competence of maiking profits is measured by profit targets/ the total
of assets/ the capital of the holder (ROA và ROE); these factors are divided into two

main categories: the intrinsic ones of the bank and external ones which concerns
macroeconomic situation. The intrinsic factors include the size of the bank,
ownership issue, the effect of performance, liquidity, bad debt... The macro factors
are: interesr,GDP rate and inflation.
The study is conducted with the method of estimating and regressing the data
from tables. The data for the study is taken from 10 banks in Ho Chi Minh city
from
2008 to 2015. It was collected and processed according to tables. The author has
used tables to examine and analyze the relationship between profit rate and 10
independent


6

variables with the help of stata 14 software. From the result, ROA: there are 06
factors that bear statistic significance: the capital of the owner, the size of the asset,
performing cost, odd debt, credit risk and bad debt. They are all negative factors with
the exception of the capital of the owner and the size of the bank, which are positive.
ROE is also affected by 06 factors: inflaton,performing cost, odd debt, credit risk
and bad debt which are negative ones. Of all, bad debt is the strongest one
estimated: 0.5878
From the result of the study, the author has offered some solutionsto enhance
the competence of making profits of commercial joint stock banks in Ho Chi Minh
city. However, there are still some limitations such as limited data, limited research
scope so the solutions are mainly about the nature of the issue. They are not specific
and they do not go into details of all aspects of the factors. There remain many
interesting aspect which merit further research, including the way to diversify
income, , Marginal interest income of banks in long term and add some factors that
are lack such as : Capitalization level, Bank age, Tax rate effect.



vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ II
TÓM TẮT .................................................................................................................III
ABSTRACT ...............................................................................................................V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... XI
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... XII
DANH

MỤC

CÁC

BIỂU

ĐỒ

................................................................................XIII CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ
ĐẦU ..................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................3

1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................4
1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ..............................................................................................5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................6
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ................................................6
2.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ..............................................6
2.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ..............................................12
2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................17
2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................17
2.2.1. Khái niệm...............................................................................................17
2.2.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. ...................18
2.2.2.1. Chức năng trung gian tài chính .......................................................18
2.2.2.2. Chức năng trung gian thanh toán ....................................................18


8

2.2.2.3. Chức năng "tạo tiền" .......................................................................19
2.2.2.4. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính ......................................20
2.2.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM .......................................................20
2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................21
2.2.3.2. Hoạt động cấp tín dụng ...................................................................21
2.2.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ...................22
2.2.3.4. Hoạt động kinh doanh khác.............................................................22
2.3. TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............22
2.3.1. Khái niệm...............................................................................................22
2.3.2. Những chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi tại các NH thương mại. ........23
2.3.2.1. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA- Return On Assets) ............23
2.3.2.2. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE- Return on equity) ........24
2.3.2.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) ...............24
2.3.2.4. Mối quan hệ giữa ROA và ROE .....................................................25

2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các NH thương mại ....26
2.3.3.1. Các nhân tố môi trường kinh doanh từ bên ngoài ảnh hưởng đến
ngân hàng. ....................................................................................................26
2.3.3.2. Các nhân tố môi trường kinh doanh từ bên trong ảnh hưởng đến
ngân hàng. ....................................................................................................27
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................35
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................................35
3.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................................36
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................42
3.3.1. Dữ liệu quan sát ....................................................................................42
3.3.2. Nguyên tắc chọn dữ liệu ........................................................................43
3.3.3. Dữ liệu thu thập .....................................................................................43
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................44
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................45
3.4.1. Phân tích thống kê mô tả .......................................................................45


9

3.4.2. Phân tích tự tương quan ........................................................................45
3.4.3. Phân tích hồi quy ...................................................................................46
3.4.4. Kiểm định tính thích hợp của mô hình ..................................................46
3.4.5. Kiểm định Durbin Watson về tự tương quan.........................................46
3.4.6. Kiểm định đa cộng tuyến .......................................................................47
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................49
4.1. THỰC TRẠNG VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI. .............................................................49
4.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ......................................................................60
4.2.1. Kết quả phân tích tự tương quan ...........................................................60
4.2.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi quy .............................................62
4.2.2.1. Kiểm định việc lựa chọn mô hình ...................................................63

4.2.2.2. Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy theo mô hình FEM ................64
4.2.2.3. Kiểm định các vi phạm giả thuyết của mô hình ..............................65
4.2.2.4. Kiểm định các vi phạm giả thuyết của mô hình ..............................67
4.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................68
4.4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................71
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................78
5.1. KẾT LUẬN .....................................................................................................78
5.2. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP GIA TĂNG TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NHTMCP ......79
5.2.1. Đối với các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 79
5.2.1.1. Hạn chế và xử lý nợ xấu..................................................................79
5.2.1.2. Mở rộng quy mô tổng tài sản ..........................................................82
5.2.1.3. Nâng cao quản lý chi phí hoạt động ................................................83
5.2.1.4. Hạn chế rủi ro tín dụng gắn với việc nâng cao quản lý chất lượng
tín dụng.........................................................................................................83
5.2.1.5. Tăng vốn chủ sở hữu .......................................................................84
5.2.1.6. Tăng cường nghiên cứu và dự báo tốc độ LP trong nền kinh tế .....86
5.2.1.7. Kiểm soát khả năng thanh khoản ở mức hợp lý, nâng cao hiệu quả
quản trị tài sản nợ, có, nhất là quản trị thanh khoản ....................................86


10

5.2.1.8. Duy trì tăng trưởng tiền gửi khách hàng ở mức hợp lý...................87
5.2.1.9. Đẩy nhanh tiến trình triển khai áp dụng Basel trong hệ thống NH .87
5.2.2. Kiến nghị Chính phủ và NHNN .............................................................88
5.2.2.1. Đối với Chính phủ ...........................................................................88
5.2.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ..........................................................90
5.3. HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU THÊM....................................................91
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................95

PHỤ LỤC


11

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BCTC
GDP
RRTD
NH

Nghĩa tiếng Việt
Báo cáo tài chính
Tổng sản phẩm quốc nội

Ngân hàng
Ngân hàng Liên Doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại cổ phần NN

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NII

Gross Domestic Product

Rủi ro tín dụng

NHLD

NHTW

Nghĩa tiếng Nước ngoài

Ngân hàng trung ương
Thu nhập ngoài lãi cận biên

Non Interest Margin

NIM

Thu nhập lãi cận biên


Net Interest Margin

ROA

Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Return On Assets

ROE

Lợi nhuận sau thuế trên VCSH

Return On Equity

VCSH

Vốn chủ sở hữu


xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................35
Bảng 3.2. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình .....................................................41
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................49
Bảng 4.2. ROA tại các NHTMCP có hội sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2008 – 2015 ......................................................................................................52
Bảng 4.3. ROE tại các NHTMCP có hội sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh giai

đoạn 2008 – 2015 ......................................................................................................53
Bảng 4.4. Mối tương quan giữa các biến ..................................................................60
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến .......................................62
Bảng 4.6. Kiểm định Hausman .................................................................................63
Bảng 4.7. Kiểm định F ..............................................................................................63
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả phân tích hồi quy ................................................64
mô hình ROA, ROE theo FEM .................................................................................64
Bảng 4.9. Kiểm định phương sai sai số không đổi ..................................................65
Bảng 4.10. Kiểm định sự tự tương quan của phần dư...............................................66
Bảng 4.11. Kiểm định tương quan phần dư của đơn vị chéo ....................................66
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp kết quả chạy hồi qui FGLS ............................................68


xiii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. ROA, ROE bình quân của các NHTMCP có hội sở chính tại TPHCM
giai đoạn 2008 – 2015 ...............................................................................................51
Biểu đồ 4.2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2008 – 2015 .................................55
Biểu đồ 4.3. Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015 ......................................56
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ bình quân tại các
NHTMCP có hội sở chính tại TPHCM giai đoạn 2008 – 2015 ................................58
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ bình quân tại các NHTMCP có hội sở
chính tại TPHCM giai đoạn 2008 – 2015 .................................................................59


1

Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1.

Lý do chọn đề tài
Các ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển

của một quốc gia. Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là
dấu hiệu báo hiệu báo hiệu trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Với tư cách là tổ
chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành hoạt động cho vay và đầu tư,
NHTM đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội. Tại các nước đang phát triển
như Việt Nam, Ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng vì nó đảm nhận
vai trò giữ cho dòng vốn của nền kinh tế được lưu thông.
Để phát huy tốt vai trò của mình các ngân hàng thương mại phải đưa ra giải
pháp để duy trì sự phát triển bền vững và không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Nhưng cùng với cơ chế thị trường ngày càng phát triển và Việt Nam đang
hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực thì cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng là tất yếu. Các ngân hàng lớn của nước ngoài thành lập chi
nhánh tại Việt Nam đã giới thiệu công nghệ ngân hàng tiên tiến. Các ngân hàng đã
phải chia sẽ thị phần với họ. Lợi nhuận của Ngân hàng vì thế có thể tăng trưởng
chậm. Do đó việc nâng tỷ suất sinh lợi là nhiệm vụ thường trực của các nhà quản lý,
song tỷ suất sinh lợi lại chịu tác động của nhiều yếu tố ngoại vi và nội sinh trong
từng giai đoạn khác nhau, vì vậy càng phải nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác
động đến tỷ suất sinh lợi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần nhằm đưa ra
những giải pháp giúp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh
và hội nhập; đặc biệt, trong xu thế tự do hóa tài chính hiện nay, việc điều hành
chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước còn hạn chế nhất định trong quá trình
hội nhập quốc tế. Tính đến ngày quí 2 năm 2017, trong nước 31 ngân hàng thương
mại cổ phần, 04 ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ, 02
ngân hàng liên doanh, 61 ngân hàng 100% vốn nước ngoài có văn phòng tại Việt
Nam, 02 ngân hàng chính sách và 02 ngân hàng hợp tác xã, trong đó số lượng ngân
hàng thương mại cổ phần có hội sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ



2

lớn nhất và quy mô hoạt động tín dụng lớn nhất, cạnh tranh sôi động nhất trong cả
nước, nên việc thúc đẩy phát triển ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ
Chí Minh và các khu vực lân cận góp phần phát triển bền vững các ngân hàng
thương mại cổ phần trong cả nước.
Vì vậy, làm thế nào để các ngân hàng tiếp tục ổn định, phát triển bền vững về
tài sản, vốn, doanh thu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh, đã và đang trở thành
đòi hỏi cấp bách, thách thức đối với các ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, tác giả tìm hiểu và trả lời các câu hỏi nghiên


cứu sau:
- Thực trạng hiệu quả hoạt động NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
thông qua tỷ suất sinh lợi như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?


3

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tác động đến tỷ suất sinh lợi đối với
hoạt động kinh doanh trong hệ thống NHTMCP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh như thế nào?
- Làm thế nào để nâng cao tỷ suất sinh lợi, nâng cao hiệu quả của các NHTM
CP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
1.4.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các

ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại cổ phần có hội sở chính tại
Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008-2015. Việc phân tích đánh giá mức
độ ảnh hưởng của giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, tác giả sử dụng nguồn
dữ liệu được lấy từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm cuối năm
của các ngân hàng thương mại cổ phần có hội sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 2008-2015.
Các biến độc lập về nhân tố bên ngoài ngân hàng là các số liệu liên quan đến
yếu tố kinh tế vĩ mô được thu thập từ Tổng cục thống kê.
1.5.


Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tác giả kết hợp phương pháp định tính và định lượng để phân

tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp định tính: bằng bảng số liệu, đồ thị tác giả phân tích tình hình
tỷ suất sinh lợi và những nhân tố ảnh hưởng được đúc kết từ các tài liệu nghiên cứu
trước đây.
- Phương pháp định lượng: sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ
liệu bảng để phân tích các nhân tố bên trong cũng như các nhân tố bên ngoài ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. Cụ thể:


4

Phân tích thống kê mô tả, tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị
lớn nhất và bé nhất của từng biến nghiên cứu để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm nhằm cung cấp những thông tin tổng
quát nhất về mẫu nghiên cứu.
Phân tích tương quan để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc.
Phân tích hồi quy để đo lường mức độ tác động đáng kể hoặc không đáng kể
của biến độc lập lên biến phụ thuộc, qua đó biết được chiều tác động của từng biến
độc lập đến biến phụ thuộc.
Kết quả của mô hình được kiểm định và so sánh để tìm ra mô hình phù hợp
nhất trong việc nghiên cứu của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Về phương pháp phân tích xử lý số liệu: tác giả sử dụng phần mềm thống kê

STATA 14.0 để phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.6.

Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho các cổ đông hiện

hữu và các nhà đầu tư tiềm năng, cung cấp sự hiểu biết sâu hơn về các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng và là cơ sở để các nhà đầu tư ra quyết
định đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu còn là một trong những nguồn thông tin cung cấp cho
các nhà quản trị của các ngân hàng thương mại cổ phần có hội sở chính tại Thành
phố Hồ Chí Minh về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, qua
đó hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định, các biện pháp phòng
ngừa rủi ro, chính sách phát triển hợp lý dựa trên các ảnh hưởng tích cực cũng như
tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, góp phần nâng cao vị thế
của ngân hàng trên thị trường.


5

- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tham chiếu, xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
và cả nước nói chung, từ đó tiếp thu và đánh giá một cách xác thực và xây dựng,
ban hành chính sách kịp thời, hợp lý gắn với thực tiễn, trong quá trình hội nhập
ngày càng sâu rộng của nước ta và từng bước xây dựng một hệ thống ngân hàng
phát triển bền vững.

1.7.

Kết cấu đề tài
Luận văn gồm 5 chương:
- Chương 1: Phần mở đầu
- Chương 2: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Kết luận chương 1
Trên đây là nội dung tổng quan của nghiên cứu, bao gồm mục tiêu, câu hỏi,
dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu chính của luận văn. Kế tiếp chương 2,
tác giả sẽ trình bày các lý thuyết liên quan, khảo sát các nghiên cứu trước có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu mà đề tài này sẽ thực hiện.


6

Chương 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

2.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Abreu và Mendes (2002) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
lợi của ngân hàng với dữ liệu ở 4 quốc gia (Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp và
Đức) giai đoạn 1986 – 1999. Biến phụ thuộc đại diện cho tỷ suất sinh lợi là ROA,
ROE và NIM; các biến độc lập là chi phí hoạt động, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay
trên tổng tài sản, thị phần trên thị trường tín dụng, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, tỷ giá

hối đoái. Tác giả đã tìm thấy NIM có quan hệ cùng chiều với chi phí hoạt động, tỷ
lệ cho vay trên tổng tài sản đại diện cho rủi ro có một tác động tích cực đến ROA,
ROE và NIM. Ngân hàng có vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cao sẽ đối diện với chi
phí phá sản thấp hơn vì vậy tỷ suất sinh lợi sẽ cao hơn. Thị phần trên thị trường tín
dụng không có mối quan hệ với NIM. Tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng GDP, lạm
phát có quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lợi ngân hàng. Tỷ giá hối đoái không
có bất kỳ tác động nào vào tỷ suất sinh lợi ngân hàng
Nghiên cứu của Staikouras (2004) về các yếu tố quyết định lợi nhuận của
ngân hàng bao gồm 685 ngân hàng châu Âu. Phân tích của họ tập trung vào các
biến sau: lợi nhuận trên tài sản ROA, rủi ro cho vay, an toàn vốn, rủi ro vốn, lãi suất
biến thiên, kích thước của các ngân hàng, hiệu quả làm thước đo chi phí, lãi suất, tỷ
lệ tăng trưởng GDP, và thu nhập bình quân đầu người của mỗi quốc gia châu
Âu. Cuối cùng, các tác giả kết luận rằng an toàn vốn của các ngân hàng quy mô ảnh
hưởng đến lợi nhuận tích cực của ngân hàng, trong khi nguy cơ của các khoản vay
và rủi ro vốn có liên quan tỷ lệ nghịch với lợi nhuận ngân hàng. Đối với các biến
kinh tế vĩ mô, lãi suất có tác động tích cực trong khi sự thay đổi của tỷ lệ lãi suất và
tăng trưởng GDP đã có một tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng.
Athanasolou và cộng sự (2006) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của NH Hy Lạp (1985-2001). Tác giả đề xuất mô hình với biến phụ thuộc là
ROA, ROE và biến độc lập là : trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ vốn chủ sở


7

hữu/tổng tài sản, chi phí hoạt động. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng, FEM. REM,
3GLS, tác giả đã đưa ra kết luận: Các yếu tố nội tại trong ngân hàng như: trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản, chi phí hoạt động đều
có tác động đến lợi nhuận ngân hàng.
Các tác giả (Alexiou, Sofoklis, 2009), nghiên cứu các yếu tố xác định lợi
nhuận ngàn hàng và hiệu suất lợi nhuận. Họ đã tiến hành một nghiên cứu phân tích

các dữ liệu từ sáu ngân hàng lớn nhất Hy Lạp trong giai đoạn 2000-2007. Các tác
giả nêu trên đã xây dựng mô hình của họ để xác định lợi nhuận ngân hàng và hiệu
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được coi là một đại diện của lợi nhuận,
mặt khác một yếu tố quan trọng để phân tích là: rủi ro cho vay, được định nghĩa là
nguy cơ thiệt hại tài chính từ không tôn trọng các nghĩa vụ của khách hàng vay, vốn
ngân hàng, kích thước của các ngân hàng, rủi ro thanh khoản, hiệu quả chi phí và
năng suất. Mặt khác, yếu tố quyết định kinh tế vĩ mô được coi là tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, GDP và tiêu dùng cá nhân. Từ phân tích này, các tác giả kết luận rằng kích
thước của ngân hàng và năng suất đã có một kết nối tích cực và có ý nghĩa với lợi
nhuận ngân hàng và rủi ro cho vay, hiệu quả được đo bằng chi phí và rủi ro thanh
khoản đã có một mối quan hệ tiêu cực đáng kể với khả năng sinh lời của ngân
hàng. Dựa vào biến kinh tế vĩ mô, tỷ lệ lạm phát và tiêu dùng cá nhân đã có mối
tương quan tích cực trong lợi nhuận ngân hàng và câu hỏi về nghiên cứu GDP, kết
quả chứng minh ảnh hưởng là không đáng kể trong lợi nhuận ngân hàng.
Andreas Dietrich, Gabrielle Wanzenried (2011) nghiên cứu hầu hết các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng với dữ liệu là 372 ngân hàng ở Thụy Sĩ
giai đoạn 1999-2006 và 2007-2009 để kiểm tra ảnh hưởng của giai đoạn khủng
hoảng kinh tế đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Các tác giả sử dụng 3 biến phụ
thuộc để nghiên cứu là ROA, ROE, NIM. Biến độc lập gồm vốn chủ sở hữu, chi phí
hoạt động, chất lượng tín dụng, tăng trưởng tiền gửi, tăng trưởng tín dụng trên tăng
trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng, quy mô ngân hàng, thu nhập từ lãi, chi phí
trả lãi, độ tuổi ngân hàng, hình thức sở hữu, yếu tố ngân hàng thuộc ngân hàng nhà
nước hay ngân hàng nội địa, tốc độ tăng trưởng GDP thực, thuế thu nhập doanh


8

nghiệp, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, chỉ số Herfindahl – Hirschman-Index (thể hiện
cấu trúc thị trường ngành ngân hàng). Nghiên cứu cho thấy rằng ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng nhanh hơn tỷ lệ tăng trưởng tín dụng

thị trường có tác động tích cực tới tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Chi phí trả lãi cao
dẫn đến tỷ suất sinh lợi thấp. Các ngân hàng có thu nhập lãi cao thì tỷ suất sinh lợi
thấp hơn các ngân hàng có nguồn thu nhập đa dạng hơn. Tăng trưởng tiền gửi có
ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Độ tuổi của ngân hàng thì
không tác động đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng. Quyền sở hữu ngân hàng có ảnh
hưởng tới tỷ suất sinh lợi, các ngân hàng cổ phần do tư nhân nắm giữ có tỷ suất sinh
lợi cao hơn các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng do nhà nước sở hữu. Các yếu tố
bên ngoài như tốc độ tăng trưởng GDP thực có tác động tích cực tới tỷ suất sinh lợi,
cấu trúc kỳ hạn lãi suất cũng tác động tích cực lên ROA, ngược lại thuế có ảnh
hưởng tiêu cực tới tỷ suất sinh lợi ngân hàng.
Syfria (2012), nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của
ngân hàng tại Indonesia, tác giả đã sử dụng biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA) để nghiên cứu và khảo sát dữ liệu của các ngân hàng giai đoạn
2002 – 2011 với 7 biến độc lập. Kết quả nghiên cứu ROA có mối tương quan đối
với dư nợ, tổng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát và hiệu quả hoạt động, mặc dù các
biến khác như quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng cũng có tác động lên tỷ suất
sinh lợi nhưng tác động của nó trái với giả thuyết nghiên cứu, các biến tăng trưởng
kinh tế và thu nhập ngoài lãi không có ý nghĩa thống kê đối với khả năng sinh lời
của ngân hàng.
Vicent Okoth Ongore và Gemechu berhanu Kusa (2012) đã nghiên cứu các
nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của 37 ngân hàng ở Kenya. Biến phụ thuộc
đo lường hiệu quả sinh lời của ngân hàng được tác giả sử dụng các chỉ số ROA,
ROE để đánh giá và mức độ tác động của 6 biến độc lập gồm tỷ lệ an toàn vốn, chất
lượng tài sản, hiệu quả quản lý của ngân hàng, khả năng thanh khoản, tổng sản
lượng quốc nội và lạm phát. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tỷ lệ an toàn vốn,
hiệu quả quản lý và lạm phát tác động tích cực đối với ROA và chất lượng tài sản


9


có tác động ngược chiều, hiệu quả quản lý của ngân hàng có tác động tích cực đối
với ROE trong khi tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản và lạm phát có tác động
ngược chiều đến ROE. Đồng thời khả năng thanh toán và tổng sản lượng quốc nội
không có ý nghĩa thống kê đối với cả hai biến phụ thuộc ROA và ROE
Trong nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng, các tác giả (Ayanda,
Christopher, Mudashiru, 2013) đã tiến hành ở Nigeria cho Ngân hàng Đầu tiên,
trong giai đoạn 1980-2010, đã thiết kế mô hình này để nghiên cứu: biến phụ thuộc
là tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và
lãi suất cho vay cận biên (NIM), và các biến độc lập là: an toàn vốn, quy mô ngân
hàng, rủi ro thanh khoản, rủi ro cho vay, hiệu quả quản lý và hiệu quả của công
việc. Các biến kinh tế vĩ mô đã được đưa vào mô hình là: tốc độ tăng trưởng thực
GDP, cung tiền và lạm phát. Thông qua nghiên cứu thực nghiệm của họ, các tác giả
kết luận rằng tình trạng thiếu vốn, rủi ro thanh khoản và rủi ro cho vay đã có một
mối quan hệ tiêu cực với khả năng sinh lời, kích thước ngân hàng không có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, trong khi hiệu quả của việc quản lý đã có một
mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong bối cảnh kinh tế vĩ
mô của các biến chỉ cung tiền có thể được tính là yếu tố quyết định bởi vì nó đã có
một mối quan hệ đáng kể vào lợi nhuận, trong khi hai biến khác, tỷ lệ lạm phát và
GDP không phải là yếu tố quyết định lợi nhuận.
Muhammad Bilal, Asif Saeed, Ammar Ali Gull và Toquer Akram (2013) đã
nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ngân hàng và các nhân tố vĩ mô
đến khả năng sinh lợi của 25 NHTM tại Pakistan giai đoạn 2007 – 2011. Các tác
giả sử dụng biến phụ thuộc để nghiên cứu là tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
và tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các biến độc lập đại diện cho đặc
điểm nội tại của ngân hàng được sử dụng bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở
hữu, nợ xấu, tiền gửi khách hàng, tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Các biến độc lập đại diện
cho yếu tố kinh tế vĩ mô là lạm phát, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp và tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
quy mô ngân hàng có mối tương quan thuận với khả năng sinh lợi ngân hàng. Nợ



10

xấu có mối tương quan nghịch không đáng kể đến ROA, nhưng có mối tương quan
nghịch đáng kể đến ROE. Tiền gửi khách hàng có mối tương quan thuận nhưng
không đáng kể với cả ROA và ROE. Vốn chủ sở hữu có mối quan hệ đáng kể với
ROE nhưng có quan hệ không đáng kể với ROA. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần có mối
tương quan thuận đáng kể với khả năng sinh lợi của ngân hàng. Ngoài ra, yếu tố
kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế có mối tương
quan thuận đến khả năng sinh lợi ngân hàng. Lạm phát có mối tương quan thuận
không đáng kể với ROE nhưng có mối tương quan nghịch mạnh mẽ với ROA.
Gremi của Eliona (2013), nghiên cứu được tiến hành về tác động của các yếu
tố nội bộ đến lợi nhuận ngân hàng ở Albania, được dựa trên dữ liệu của 12 ngân
hàng quan trọng nhất của đất nước trong giai đoạn 2005-2012. Các biến được sử
dụng trong nghiên cứu này là: tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản ROA, kích thước của các
ngân hàng, các khoản vay ngân hàng, rủi ro cho vay và tiền gửi ngân hàng. Từ
những kết quả của nghiên cứu này, các tác giả đi đến kết luận rằng: các khoản vay
ngân hàng, tiền gửi ngân hàng và lãi suất ngân hàng đã có một mối tương quan
thuận với lợi nhuận, trong khi rủi ro cho vay đã có một mối quan hệ tiêu cực.
Một nghiên cứu về các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng được thực hiện
bởi (Adeusi, Kolapo, Aluko, 2014) ở Nigeria. Họ tập trung phân tích của họ vào các
yếu tố nội bộ và kinh tế vĩ mô, nơi mà sự trở lại bằng tiền mặt trên tài sản (ROA),
phụ thuộc vào an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, thanh khoản, lạm
phát và tổng sản phẩm quốc nội đã được sử dụng như là các biến đại diện cho lợi
nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu này sử dụng như một mẫu dữ liệu của 14 ngân
hàng thương mại từ năm 2000 đến năm 2013. Từ kết quả cuối cùng, các tác giả kết
luận rằng các yếu tố quyết định chính đến lợi nhuận ngân hàng là: chất lượng tài
sản, hiệu quả quản lý và GDP có một tác động đáng kể đến lợi nhuận ngân
hàng. Tuy nhiên, các tác giả cũng đã không loại trừ ra tầm quan trọng của an toàn
vốn và tỷ lệ lạm phát trên lợi nhuận ngân hàng.

Nicolae Petria, Bogdan Caprarub, Iulian Ihnatov (2015) nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của 27 ngân hàng tại Châu Âu giai đoạn 2001


×