Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

Phép biện chứng duy vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.81 KB, 56 trang )

Chương II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


I- PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT.
1- Biện chứng và các hình thức của phép biện
chứng.
1.1. Biện chứng.
-Biện chứng là gì?
Là khái niệm dùng để chỉ những thuộc tính, những
t/chất gắn liền với sự tồn tại của sự vật, hiện
tượng như: mối liên hệ phổ biến, không ngừng
vận động phát triển…
-Biện chứng khách quan?
Biện chứng khách quan là b/chứng vốn có của các
sự vật, hiện tượng trong th/giới hiện thực.


-Biện chứng chủ quan?
Là sự phản ảnh b/chứng khách quan vào trong đầu
óc của con người.
-Phép biện chứng là hệ thống lý luận bàn về tính
biện chứng của các sự vật, hiện tượng.
-Phép biện chứng được xây dựng trên cơ sở khẳng
định, b/chứng khách quan là cái có trước quyết
định b/chứng chủ quan thì được gọi là phép
b/chứng duy vật.
-Phép b/chứng được xây dựng trên cơ sở khẳng
định, b/chứng của ý niệm, của tinh thần, của tư
duy là cái có trước, quyết định b/chứng của các


sự vật, hiện tượng trong th/giới hiện thực thì được
gọi là phép b/chứng duy tâm.


1.2. Các hình thức của phép biện chứng.
- Phép biện chứng mộc mạc, chất phác ở thời kỳ
cổ đại (Hy lạp, La mã, Ân độ, Trung hoa)
- Phép biện chứng duy tâm của Hê ghen- nhà TH
cổ điển Đức.
- Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin.
2- Phép biện chứng duy vật.
2.1. Khái niệm : Ăng ghen khẳng định phép biện
chứng duy vật “là khoa học về mối liên hệ phổ biến”.
“Phép biện chứng duy vật chẳng qua chỉ là môn khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận đông và
sự phát triển của tự nhiên của xã hội loài người và
của tư duy”.


Lê nin tiếp tục khẳng định, phép biện chứng duy vật “là
học thuyết về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị
nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện nhất”.

II- NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ
BIẾN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN.
1-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Thế giới hiện thực bao gồm nhiều sự vật, hiện tượng
hết sức đa dạng và phong phú.
Vậy, chúng tồn tại như thế nào? Có quan hệ với nhau?


+Quan điểm siêu hình :
Các sv,ht của th/giới tồn tại trong trạng thái cô lập, tách
rời nhau, không có quan hệ gì với nhau.


+Quan điểm của phép biện chứng duy vật:
-Mọi s.v,h.t đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, chúng
đều nương tựa, ràng buộc, quy định lẫn nhau.

-Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện ở chỗ:
.Bất kỳ s.v,h.t nào cũng đều có mối liên hệ với các
s.v, h.t khác. (Vì sao?).
.Trong bản thân s.v,h.t, các yếu tố, các bộ phận của
nó cũng quan hệ biện chứng với nhau.
.Các giai đoạn trong quá trình vận động, phát triển
của s.v,h.t cũng quan hệ b/chứng với nhau. Hiện tại là
kết quả của quá khứ và là xu hướng tương lai.
Mọi s.v,h.t có nhiều mối l/hệ, nhưng vị trí, vai trò các mối
liên hệ lại khác nhau, trong việc quy định sự tồn tại và


phát triển của sv, ht : có mối l/hệ bên trong, có mối l/hệ
bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu, bản
chất-không bản chất...

Như vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện:
-xem xét s.v, h.t phải trong mối liên hệ phổ biến

(mối hệ giữa nó với các s.v,h.t khác, giữa các yếu tố
các bộ phận, giữa các giai đoạn phát triển…).
-từ các mối l/hệ đó phải phát hiện được mối l/hệ bản
chất, bên trong, có tính quyết định đến sự tồn tại, vận
động, phát triển của nó,
Quan điểm toàn diện phải chống lại: Q/điểm siêu hình,
thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.


-Nhưng, vì sao Lê nin lại khẳng định, trong hiện thực
con người không thể hiểu biết đầy đủ, chính xác,các
mối l/hệ của các s.v,h.t được?
-Song, hiểu biết càng đầy đủ, chính xác bao nhiêu sẽ
giúp cho hoạt động thực tiễn càng đỡ mắc sai lầm bấy
nhiêu ?
2. Nguyên lý về sự phát triển.
+Khái niệm phát triển.
- Là quá trình vận động từ thấp lên cao, từ chưa hoàn
thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
- Dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Phát triển bao hàm cả sự thay đổi về chất.


+Phát triển là khuynh hướng chung của mọi s.v,h.t.
Mọi s.v,h.t khi đang tồn tại là nó thì trong bản thân nó
đã xuất hiện những tiền đề, mầm mống, khuynh
hướng của cái mới mà trong những đ/kện nhất định
sẽ biến thành cái mới. Qúa trình thay thế liên tục diễn
ra giữa các s.v,h.t đã tạo thành quá trình v/động
ph/triển của th/giới vật chất.

-Vì ph/triển là khuynh hướng chung chi phối mọi s.v,h.t
do đó trong nhận thức và hoạt động T.T phải có quan
điểm P.T.
-Quan điểm P.T: Xem xét s.v,h.t trong quá trình vận
động, ph/triển không ngừng, phát hiện cái tương lai
trong cái hiện tại, tìm thấy những tiền đề mầm mống


Khuynh hướng của cái mới đang nảy sinh ở
trong cái cũ và phải đấu tranh cho cái mới ra
đời, thay thế cái cũ.
Thái độ đối với cái mới là tiêu chuẩn để đánh giá
người cách mạng hay là bảo thủ.
Người cách mạng luôn luôn ủng hộ cái mới, tích
cực đấu tranh cho cái mới ra đời.
Người bảo thủ tìm cách duy trì, bảo vệ cái cũ đã
lỗi thời, ngăn cản, kìm hãm cái mới, cái tiến bộ.
3.Quan điểm lịch sử-cụ thể.
+Cơ sở lý luận: Mọi sv.ht của th/giới hiện thực
đều tồn tại trong những đ/k, kh/gian và th/gian


nhất định của th/giới vật chất.
Đ/k, kh/gian và th/gian của th/giới vật chất chi
phối mối liên hệ và sự phát triển của mọi sv,ht.
Cùng một sv,ht, nếu tồn tại trong những đ/k,
kh/gian, th/gian khác nhau của thế giới vật chất
thì mối liên hệ và sự phát triển của nó cũng
khác nhau.
Do đó, để nhận thức đúng đắn sự vật, hiện

tượng, ngoài quan điểm toàn diện, quan điểm
phát triển, còn đòi hỏi phải có quan điểm lịch
sử-cụ thể.


+Quan điểm lịch sử-cụ thể: khi nghiên cứu, xem xét sự
vật, hiện tượng phải gắn liền với điều kiện, không gian
và thời gian của thế giới vật chất mà nó tồn tại.
III.CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN
Phạm trù là gì?
Phạm trù triết học và phạm trù các môn khoa học cụ thể
1. Phạm trù cái chung và cái riêng.
+Khái niệm cái chung và cái riêng.
-Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những
thuộc tính, những tính chất tồn tại trong nhiều s.v,h.t
quá trình của th/giới vật chất.
Ví dụ: nhà máy, nhà trường, cái cầu, cái bàn , con
người...
-Cái riêng là ph/trù tr/học dùng để chỉ từng s.v, từng h,t,
từng quá trình cụ thể của thế giới vật chất.


Ví dụ: nhà máy vêđan Đồng nai, trường ĐH.
KTQD, cầu Đồng nai,...
+Mối quan hệ biện chứng:
-Trong l/sử TH khi giải quyết mối quan hệ giữa
cái chung và cái riêng đã hình thành 2 phe phái
: duy danh và duy thực.
-Phép BCDV khẳng định:
.cả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan,

trong đó cái chung tồn tại trong cái riêng, thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
.cái riêng tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái
chung. Như vậy, đi từ việc nghiên cứu các cái
riêng sẽ tìm ra được cái chung.


-Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không
gia nhập hết vào cái chung. Cái chung bản chất sâu
sắc hơn cái riêng, cái riêng lại phong phú hơn cái
chung.
Như vậy, đi từ việc n/cứu các cái riêng sẽ rút ra được
cái chung bản chất. Dùng cái chung b/chất để chỉ đạo
việc xem xét, giải quyết các cái riêng. Quá trình dùng
cái chung b/chất để giải quyết các cái riêng phải có
quan điểm l/sử cụ thể.
-Trong những đ/kiện nhất định, cái đơn nhất có thể trở
thành cái chung và ngược lại cái chung có thể thành
cái đơn nhất.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, người ta có thể
áp dụng phương pháp đi từ điểm đến diện và ngược
lại.


2. Nguyên nhân và kết quả.
2.1.Khái niệm ng/nhân và k/quả.
+Nguyên nhân là sự liên hệ tác đông qua lại lẫn
nhau giữa các mặt đối lập vốn có trong bản thân
sv.ht, hay giữa nó với các sv.ht khác gây nên
những biến đổi nhất định.

+Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập vốn
có trong bản thân sv.ht hay giữa nó với các sv.ht
khác.
2.2.Tính chất của mối quan hệ.
+Tính khách quan.
+Tính tất yếu.
+Tính phổ biến.


2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa ng/nhân và
k/quả:
-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, do đó ng/nhân có
trước k/quả.
Để tìm ng/nhân của k/quả về ng/tắc phải tìm trước k/quả
xẩy ra và phải tìm đúng hiện tượng nào sinh ra k/quả
thì đó mới là ng/nhân của nó.
-Một ng/nhân có thể sinh ra nhiều k/quả khác nhau.
Người ta có thể phân chia các k/quả thành: k/quả trực
tiếp và gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu, trước mắt-lâu dài...
-Một k/quả lại có thể do nhiều ng/nhân sinh ra. Khi đó
việc hình thành k/quả phụ thuộc vào hướng tác động
của các ng/nhân.


Người ta có thể phân loại ng/nhân thành:
ng/nhân bên trong và bên ngoài, trực tiếp-gián
tiếp, chủ yếu-thứ yếu, chủ quan-k/quan...
-Nguyên nhân sinh ra k/quả, nhưng k/quả lại tác
động trở lại đối với ng/nhân sinh ra nó.

3.Tất nhiên và ngẫu nhiên.
3.1.Khái niệm:
+Tất nhiên là cái xuất phát từ mối liên hệ b/chất,
bên trong, vốn có của sv.ht, nó nhất định phải
xẩy ra và trong những đ/kiện nhất định, nó sẽ
xẩy ra một cách nhất định .
+Ngẫu nhiên là cái có nguyên nhân từ bên ngoài,
là sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh vì vậy nó
có thể xẩy ra thế này hoặc thế khác.


Chú ý:
-Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại k/quan và đều có
nguyên nhân của nó.
-Cả tất nhiên và ng/nhiên đều tuân theo q/luật k/quan.

3.2 Mối quan hệ b/chứng giữa tất nhiên và
ng/nhiên.
-Tất nhiên và ng/nhiên quan hệ b/chứng với nhau, cái tất
nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số
những cái ngẫu nhiên, còn cái ng/nhiên là hình thức
biểu hiện của cái tất nhiên và bổ sung cho cái tất
nhiên.
Như vậy, từ việc ng/cứu các h/tượng ng/nhiên sẽ phát
hiện được cái tất nhiên.
-Tất nhiên và ng/nhiên đều chi phối quá trình tồn tại, vận
động, phát triển của sv.ht, trong đó, cái tất nhiên


giữ vai trò quyết định, chi phối khuynh hướng của nó,

còn cái ngẫu nhiên có thể góp phần đẩy nhanh hoặc
kìm hãm sự vận động, phát triển của sv.ht.
Như vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải đi
từ các h/tượng ng/nhiên để phát hiện ra cái tất nhiên
và dùng cái tất nhiên để chỉ đạo, đồng thời phải tính
toán, xem xét đến các h/tượng ng/nhiên.
-Sự ra đời và ph/triển nhanh chóng của ngành bảo hiểm
trong nền KTTT ở nước ta hiện nay chính là đề phòng
những y/tố ng/nhiên bất lợi có thể xẩy ra.
-Cái tất nhiên chi phối trong tự nhiên khác với trong XH.
Trong XH cái tất nhiên được thực hiện thông qua sự
hoạt động của con người có ý thức.


4.Nội dung (ND) và hình thức(HT).
4.1.Khái niệm ND và HT.
+ND là tổng hợp toàn bộ các yếu tố, các bộ phận, các quá
trình tạo nên sv, ht.
+HT là phương thức tồn tại của sv,ht, là hệ thống các mối
quan hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố, các bộ
phận, các quá trình của nó.
.Chú ý: Hình thức sv, không phải dùng để chỉ dáng vẻ bề
ngoài của sv mà là kiểu và cách tổ chức, kết cấu của nội
dung.
4.2.Mối quan hệ biện chứng.
-ND và HT của sv quan hệ b/chứng với nhau cùng quy định
sự tồn tại phát triển của sv , biểu hiện ở chỗ, sv nào cũng
có ND và HT của nó. ND của một sv nhất định chỉ tồn tại
với những HT nhất định và HT nào cũng đều có ND của
nó.



-Sự thống nhất giữa ND và HT là sự thống nhất
của các mặt đối lập, do đó nó bao hàm mâu
thuẫn: ND của sv thường xuyên biến đổi, còn
HT của sv lại tương đối ổn định.
-Sự biến đổi không ngừng về ND của sv đến một
giai đoạn nhất định sẽ mâu thuẫn với HT của
nó. Nếu HT đã quá lỗi thời lạc hậu so với ND
thì sự ph/triển của ND sẽ làm thay thế nó bằng
HT mới phù hợp với ND.
-HT của sv tác động trở lại đối với ND của nó.
Nếu HTphù hợp ND sẽ thúc đẩy ND ph/triển và
ngược lại, nếu không phù hợp sẽ ngăn cản,
kìm hãm sự ph/triển của ND sv.


-Tuy nhiên, sự ngăn cản kìm hãm của HT đối với
ND là có giới hạn, bởi vì nếu HT đã quá lỗi thời,
lạc hậu thì nhất định sớm hay muộn nó cũng bị
sự ph/triển ND làm thay thế nó bằng HT mới.
-Cùng một ND có thể có nhiều HT biểu hiện, và
cùng một HT lại có thể chứa đựng những ND
khác nhau.
Do đó, phải căn cứ vào ND để lựa chọn HT
phù hợp với ND nhằm thúc đẩy ND sv ph/triển.
5.Bản chất (B/C) và hiện tượng (H/T).
5.1.Khái niệm B/C và H/T.
+B/C là tổng hợp toàn bộ những mối liên hệ tất yếu, bên trong,
tương đối ổn định của sv, quy định sự tồn tại, vận động ph/triển

của nó.
+H/T là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài.


5.2.Mối quan hệ biện chứng giữa B/C và H/T.
-B/C và H/T thống nhất b/chứng với nhau cùng quy định
sự tồn tại, vận động, phát triển của sv. Thể hiện ở chỗ:
B/C sv như thế nào thì H/T bộc lộ ra như thế ấy, B/C
sv khác nhau thì H/T biểu hiện cũng khác nhau. “hiện
tượng là có tính bản chất hoặc ít hoặc
nhiều”( C.Mác ).
-Sự thống nhất giữa B/C và H/T bao hàm mâu thuẫn:
.B/C là cái bên trong, H/T là cái bên ngoài.
.B/C tương đối ổn định, H/T thường xuyên biến đổi.
.B/C là cái sâu sắc, HT là cái phong phú.
Có những H/T phản ảnh không đúng, thậm chí
xuyên tạc B/C của sv.
-Vì sao?


Như vậy, muốn nhận thức đúng B/C sv phải
thông qua phân tích, tổng hợp nhiều H/T.
6. Khả năng(K/Ng) và hiện thực(H/Th).
6.1.Khái niệm K/Ng và H/Th.
+K/Ng là phạm trù triết học dùng để chỉ những tiền đề, mầm
mống, khuynh hướng của cái mới mà trong những đ/kiện nhất
định sẽ trở thành hiện thực.
+H/Th là tất cả những cái gì đang tồn tại, là khả năng đã được
thực hiện.


6.2.Mối quan hệ biện chứng giữa K/Ng và
H/Th.
-K/Ng và H/Th luôn luôn chuyển hoá lẫn nhau: H/Th bao hàm
K/Ng và K/Ng trong những đ/kiện nhất định sẽ biến thành H/Th
mới. H/Th mới lại bao hàm K/Ng mới. Quá trình đó tiếp diễn
không ngừng...


-Một H/Th có thể có nhiều K/Ng, nhưng không
phải mọi K/Ng của nó đều biến thành H/Th mới,
mà chỉ có K/Ng tất yếu( có đủ đ/kiện cần và đủ)
mới biến thành H/Th mới.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
xác định được các K/Ng của H/Th, để lựa chọn
K/Ng có lợi nhất cho sự ph/triển, tạo đ/kiện biến
K/Ng đó trở thành H/Th .
-khả năng biến thành hiện thực phụ thuộc vào
đ/kiện. Do đó, muốn biến một khả năng nào đó
trở thành hiện thực thì nhất thiết phải tạo ra
đ/kiện cần và đủ cho nó.
6.3.Phân loại khả năng.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×