Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Luận văn tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.18 KB, 78 trang )

Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE
VÀO VIỆT NAM........................................................................................................................3
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI....................................3
1.1.1. Đầu tư và đặc điểm của đầu tư..................................................................................3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................3
1.1.1.1. Khái niệm........................................................................................................................3
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................................4
1.1.3. Các hình thức và xu hướng của đầu tư trực tiếp quốc tế...........................................5
1.1.4. Vai trò của FDI...........................................................................................................7
1.1.4.1. Đối với nước đầu tư........................................................................................................8
1.1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư...............................................................................................9
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI...................................................................10
1.1.5.1. Nhân tố quốc tế.............................................................................................................10
1.1.5.2. Nhân tố trong nước.......................................................................................................11
1.2. TỔNG QUAN VỀ SINGAPORE...................................................................................16
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế Singapore....................................................................16
1.2.2. Khái quát quan hệ Việt Nam – Singapore................................................................19

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh1 Lớp: CQ49/08.01



Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.1. Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam – Singapore...........................................................19
1.2.2.2. Quan hệ hợp tác thương mại – đầu tư giữa Việt Nam - Singapore...............................19
1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ SINGAPORE
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM..............................21
1.3.1. Kinh nghiệm các nước.............................................................................................21
1.3.1.1. Kinh nghiệm từ Trung Quốc.........................................................................................21
1.3.1.2. Kinh nghiệm Thái Lan..................................................................................................23
1.3.1.3. Kinh nghiệm từ Indonesia.............................................................................................24
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam....................................................................................25
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM. . .28
2.1. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1988 –
2014.......................................................................................................................................28
2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng.................................................................................28
2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư.........................................................................................31
2.1.2.1. Theo ngành...................................................................................................................31
2.1.2.2. Theo địa phương...........................................................................................................32
2.1.2.3. Theo hình thức đầu tư...................................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA............................................................................................................................34
2.2.1. Tổng quan về quy mô, tốc độ đầu tư.......................................................................34
2.2.3. Cơ cấu theo địa phương...........................................................................................40
2.2.4. Theo hình thức đầu tư..............................................................................................42
2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA...............................................................................44
2.3.1. Những thành tựu đạt được.......................................................................................44

2.3.2. Những hạn chế tồn tại..............................................................................................50

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh2 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................................53
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPOREVÀO VIỆT
NAM..........................................................................................................................................55
3.1. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM......................55
3.1.1. Định hướng thu hút FDI của Việt Nam đến năm 2020............................................55
3.1.2. Định hướng thu hút FDI của Singapore vào Việt Nam............................................57
3.2. GIẢI PHÁP THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM.............................59
3.2.1.

Nhóm giải pháp về hệ thống pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư......................59

3.2.2.

Nhóm giải pháp về cải cách hành chính..............................................................60

3.2.3.

Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng.........................................................61

3.2.4.


Nhóm giải pháp về đội ngũ lao động...................................................................61

3.2.5.

Định hướng phát triển rõ ràng từng ngành, từng lĩnh vực..................................63

3.2.6.

Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ..........................................................63

3.2.7.

Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư......................................................................63

3.2.8.

Nhóm giải pháp về ngoại giao.............................................................................64

KẾT LUẬN................................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh3 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT
TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

ASEAN

Association of South – East
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia

BCC

Business
CooperationContract

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BTO

Build – Transfer - Operation

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh

BOT


Build – Operation - Transfer

Hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao

BT

Build - Transfer

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao

Đông Nam Á

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF
IT

International Monetary Fund
Information Technology

Quỹ tiền tệ quốc tế
Công nghệ thông tin

KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

ODA

Official Development

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh4 Lớp: CQ49/08.01

Hỗ trợ phát triển chính thức



Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

Assistance
OECD

Organization for Economic
Co-operation and
Development

TNHH
TNCs

Trách nhiệm hữu hạn
Transnational corporation

UBND
WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế

Công ty xuyên quốc gia
Ủy ban nhân dân

World Trade Organization

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh5 Lớp: CQ49/08.01


Tổ chức thương mại thế giới


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1.1: Tình hình biến động GDP của Singapore giai đoạn 2012 đến quý I
năm 2015..............................................................................................................17
Biểu đồ 2.1. Tình hình phân bổ vốn FDI vào Việt Nam qua các năm.................31
Biểu đồ 2.2: Lượng vốn các nước ASEAN đầu tư vào Việt Nam tính đến tháng
3/2015...................................................................................................................34
Biểu đồ 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore theo hình thức đầu tư
(tính đến tháng 1/2015)........................................................................................42

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh6 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình tăng trưởng GDP của một số nước Châu Á năm 2014.......17
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2014...........29
Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác chủ yếu..........33
Bảng 2.3: Thống kê vốn đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt Nam giai đoạn
2005 – 2014..........................................................................................................35
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt Nam theo cơ cấu

ngành tính đến 2/2015..........................................................................................37
Bảng 2.5: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore theo địa phương
tính đên cuối tháng 2/2015 ..................................................................................40
Bảng 3.1: Một số TNCs mục tiêu.........................................................................58

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh7 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa đang trở thành một trong những xu thế chủ yếu của nền kinh
tế thế giới. Hầu hết các quốc gia đều tiến hànhđiều chỉnh chính sách theo hướng
mở cửa, cắt giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Điều
này khiến cho việc trao đổi hàng hóa,cũng như luân chuyển các nhân tố sản xuất
như vốn, lao động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn. FDI là
nguồn vốn có vai trò trực tiếp tác động đến sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam cả về số lượng và chất lượng.
Trong các đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay,
Singapore vẫn luôn được đánh giá là một trong những nhà đầu tư quan trọng
hang đầu và đầy tiềm năng đối với Việt Nam. Việc thu hút được nhiều và có các
biện pháp để sử dụng hiệu quả các dự án đầu tư FDI từ Singapore sẽ đem lại cho
Việt Nam nhiều lợi ích lâu dài.
Tuy nhiên, lượng vốn FDI của Singapore đưa vào Việt Nam trong thời
gian vừa qua vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của đất nước này,
cũng như vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong vấn đề thu hút FDI của Singapore
vào Việt Nam. Với mục đích đưa ra những quan điểm và nhận xét để góp phần

hoàn thiện các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ Singapore
vào Việt Nam trong thời gian tới, em đã quyết định chọn đề tài Mục đích nghiên
cứu của đề tài
 Phân tích thực trạng về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ
Singapore vào Việt Nam
 Chỉ ra những thành tựu và hạn chế của việc thu hút FDI của Singapore
vào Việt Nam trong thời gian qua.
 Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ
Singapore vào Việt Nam trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thu hút FDI của Singapore đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

1

Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

vào Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu :
 Phạm vi không gian: là tình hình thu hút đầu tư trực tiếp từ Singapore
vào Việt Nam
 Phạm vi thời gian : trong 10 năm trở lại đây
3.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
 Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử.
 Phương pháp phân tích tổng hợp.

 Phương pháp thống kê toán.
4.Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo bài viết được
chia làm ba chương :
Chương1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và mối quan hệ ngoại
giao giữa Singapore và Việt Nam
Chương 2:Thực trạng thu hút FDI từ Singapore vào Việt Nam
Chương3:Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút FDI từ Singapore
vào Việt Nam trong thời gian tới

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh2 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Đầu tư và đặc điểm của đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian
tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội.
Đặc điểm của đầu tư:
- Tính sinh lời: Đầu tư là hoạt động tài chính (đó là việc sử dụng tiền vốn
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban
đầu).
- Thời gian đầu tư thương tương đối dài: Những hoạt động kinh tế ngắn
hạn trong vòng một năm thường không gọi là đầu tư.
- Tính rủi ro cao: Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong hiện tại

nhằm thu được lợi ích tương lai. Mức độ rủi ro càng cao khi nhà đầu tư bỏ vốn ra
nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm
Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau, hiện nay trên
thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI:
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1977): “Đầu tư trực tiếp ám chỉ số đầu
tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một hãng hoạt động ở một
nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là
giành được tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý hãng đó”.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh3 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

- Theo Luật Đầu tư 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
- Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như
sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài
sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản
được gọi là “công ty con” chi nhánh công ty.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm

về FDI , song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư dài hạn, trong đó
chủ đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đồng thời, nhà
đầu tư cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh
của dự án”.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trong thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
luôn thuộc về chủ đầu tư. Nhà đầu tư chụi trách nhiệm hoàn toàn về kết quả đầu
tư. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu theo quy định
của Luật đầu tư. Mức độ góp vốn và hình thức đầu tư quyết định vị trí của nhà

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh4 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

đầu tư trong doanh nghiệp, quyết định địa vị pháp lý của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
- Lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh: Sau khi trừ đi thuế và các khoản đóng góp cho nước nhận đầu
tư nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn
pháp định. Chủ đầu tư nước ngoài có thể tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới do lợi dụng được các yếu tố lợi thế và
tránh được hàng rào thương mại của nước chủ nhà. Nhưng có thể gặp rủi ro vì
quá trình đầu tư chịu tác động của những yếu tố biến động về kinh tế trên thị
trường và yếu tố biến động về chính trị - xã hội của nước chủ nhà.Chủ đầu tư sẽ

lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với điều kiện, trên cơ sở kỳ vọng vào lợi ích
tối đa khi đầu tư vốn.
- Trên góc độ của nước nhận đầu tư: đây là dòng vốn kinh doanh, có tính
ổn định cao, thời hạn đầu tư dài, quá trình trao đổi vốn thường gắn liền với
chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý - kinh doanh. Khai thác nguồn
vốn này giúp khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện khai thác tốt hơn lợi thế trong nước, mở rộng cạnh tranh,…
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng thu cho ngân sách nhà nước và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế,…
- Việc tiếp nhận FDI không ảnh hưởng tới nợ Chính phủ, nên các Chính
phủ có xu hướng điều chỉnh luật pháp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, khuyến
khích hình thức đầu tư này để tăng nguồn lực cho phát triển sản xuất trong nước.
1.1.3. Các hình thức và xu hướng của đầu tư trực tiếp quốc tế
Hiện nay trên thế giới, FDI được thực hiện bởi khá nhiều hình thức khác nhau
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh ( Business Cooporation Contract – BCC)
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh5 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

Đây là hình thức được coi là đơn giản nhất của FDI. Nhà đầu tư nước
ngoài sẽ cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết hợp đồng cùng nhau phối
hợp thực hiện sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào đó và mỗi bên sẽ đảm
nhiệm những khâu công việc nhất định. Hình thức này không dẫn tới việc thành
lập doanh nghiệp mới và tận dụng ngay những thế mạnh sẵn có của mỗi bên, từ
nguồn nguyên liệu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhân công…cho đến thị
trường tiêu thụ. Các hợp đồng thường có thời hạn vừa phải, phổ biến là khoảng 1
năm. Trường hợp nếu chúng vẫn có khả năng tiếp tục thực hiện tốt thì có thể

được gia hạn thêm.
- Liên doanh (Joint Venture – JV)
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện khá phổ biến ở các thị trường mới
nổi. Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kết với một hoặc
một số đối tác của nước sở tại, cùng nhau góp vốn hình thành doanh nghiệp mới
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hình thức này có ưu điểm là phát huy được thế
mạnh của mỗi bên tham gia liên doanh. Tuy vậy cũng không hiếm những trường
hợp sau một thời gian đi vào hoạt động đã nảy sinh những bất đồng về lợi ích, về
quan điểm kinh doanh…và hậu quả là liên doanh bị tan vỡ.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ( FDI Enterprise)
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Theo hình thức này,
doanh nghiệp mới đựơc thành lập với 100% vốn là của nhà đầu tư nước ngoài.
Cũng từ đó, nhà đầu tư nước ngoài quyết định toàn bộ các vấn đề liên quan đến sự
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, từ quy mô doanh nghiệp, chiến lược
kinh doanh…đến thị trường tiêu thụ. Điều này đã cắt nghĩa tại sao hình thức này
lại được các nhà đầu tư ưa thích.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh6 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao ( Building – Transfer, BT), xây dựng –
khai thác – chuyển giao ( Building – Operation – Transfer, BOT)…
Những hình thức đầu tư này được thực hiện phổ biến trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, như đường sá, cầu cống…Tuy vậy trong những năm gần đây
chúng cũng được thực hiện bởi FDI. Để thực hiện các hợp đồng BOT, BT…nhà
đầu tư thường lập các dự án theo đơn đặt hàng của nước sở tại. Trong hình thức

BT, sau khi đầu tư xong nhà đầu tư chuyển giao lại cho bên đặt hàng sở tại khai
thác, sử dụng hầu hết theo phương thức “chìa khoá trao tay” để thu lại vốn đầu tư
và lợi nhuận. Còn trong hình thức BOT, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư được
quyền khai thác, sử dụng công trình trong một thời gian nhất định nhằm thu hồi
lại vốn đầu tư và một lượng lợi nhuận thoả đáng, sau đó chuyển giao lại cho cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại quản lý và tiếp tục khai thác, sử dụng.
Ngoài các hình thức trên đây, FDI còn có thể được thực hiện bằng một số
hình thức khác, như sáp nhập hoặc mua lại các cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có
ở nước ngoài, hoặc tham gia mua cổ phần của các công ty nước ngoài với khối
lượng đủ lớn để có thể tham gia trực tiếp vào tổ chức điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của các công ty này.
1.1.4. Vai trò của FDI
Do FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân nên FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ
chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản
xuất, kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc
tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự
án, họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn công nghệ thích
hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy, FDI ngày

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh7 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các
nước đầu tư và các nước nhận đầu tư.
1.1.4.1. Đối với nước đầu tư
a. Tác động tích cực

Nếu chủ đầu tư là Chính phủ, thông qua đầu tư quốc tế để bành trướng sức
mạnh về kinh tế, nâng cao uy tín chính trị, hoặc ràng buộc nước nhận vốn vào
quỹ đạo phát triển của họ. Nếu chủ đầu tư là tư nhân, đầu tư quốc tế, sẽ giúp tăng
tỷ suất lợi nhuận, thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu
thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh
được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước, chuyển giao công nghệ cũ nhằm
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm ở nước ngoài.
b. Tác động tiêu cực
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro do biến động bất thường của môi trường đầu
tư như: sự thay đổi chính sách của nước tiếp nhận đầu tư, thay đổi về chính trị,
xã hội ảnh hưởng xấu tới đầu tư. Đâù tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp nước
đầu tư sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong môi trường mới về chính trị, sự
xung đột vũ trang của các tổ chức trong các quốc gia hay những tranh chấp nội
bộ của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự thay đổi trong chính sách và pháp luật
của quốc gia tiếp nhận… tất cả những điều đó đều khiến cho các doanh nghiệp
có thể rời vào tình trạng mất tài sản cơ sở hạ tầng. Do vậy mà họ thường phải
đầu tư vào các nước ổn định về chính trị cũng như trong chính sách và môi
trường kinh tế.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh8 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư
a. Tác động tích cực
Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải
quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát,…Qua FDI

các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ
phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người
lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi
kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động,
giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước đang
phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn
giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết,
đặc biệt là trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Theo
sau FDI là máy móc thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp
cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết
kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển
trên thị trường quốc tế. Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội
hiện đại được du nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong
nước bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen
dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ
những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh9 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

trường hàng hoá nước ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động Marketing
được mở rộng không ngừng. FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông
qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có

nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát
triển.
b. Tác động tiêu cực
Nếu không có biện pháp quản lý tốt có thể sẽ tăng ô nhiễm môi trường, tạo
sự lệ thuộc về kinh tế - chính trị, tạo gánh nặng nợ cho tương lai, có thể tác động
đến khủng hoảng tiền tệ do hiện tượng rút vốn đầu tư ồ ạt của chủ đầu tư nước
ngoài khi có biến động xấu của thị trường trong nước; các doanh nghiệp trong
nước có thể bị thôn tính bởi chủ đầu tư nước ngoài mạnh về tiềm lực kinh tế và
giàu kinh nghiệm kinh doanh
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI
1.1.5.1. Nhân tố quốc tế

 Thứ nhất, Xu hướng hợp tác và cạnh tranh trong khu vực và quốc tế
Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế đã có những biến đổi quan
trọng.Các quốc gia ngày càng có xu hướng tham gia sâu rộng vào các tổ chức
kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Qúa trình toàn cầu hóa ngày càng
diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp, tạo ra sự di chuyển theo xu hướng tự do đối với
luồng vốn, hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Các quốc gia đang trong quá trình chạy đua để thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, để tăng cường khả năng cạnh tranh trong thu hú FDI, ngày càng có

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh10 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

nhiều quốc gia điều chỉnh chính sách và môi trường đầu tư để tạo sự hấp dẫn hơn
cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Ngoài các chính sách ưu đãi, các yếu tố thúc đẩy thu hút đầu tư còn phụ
thuộc vào những yếu tố quan trọng trong nội tại của quốc gia nhận đầu tư như:
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của khoa học công nghệ,… Do đó,
các quốc gia phải có sự cạnh tranh lẫn nhau, nhất là những nước có điều kiện
tương đối tương đồng nhau nhưng môi trường đầu tư khác nhau.

 Thứ hai, xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế
Các quốc gia đang chuyển dần sang thực hiện chính sách tự do hóa, mở
cửa thị trường và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trên thế giới, hầu như không còn tình trạng thị trường đơn nhất ngay ở cả
các nước phát triển, thị trường nội địa của các nước gắn liền với thị trường thế
giới, là một bộ phận của thị trường thế giới.
Điều kiện tự do hóa thương mại đã tạo ra thị trường thông thoáng cho sự
phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện toàn cầu
hóa tiến triển nhanh hơn. Các nước thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của
mình thông qua thị trường quốc tế. Qúa trình tự do hóa đang có xu hướng tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư và thương mại.
1.1.5.2. Nhân tố trong nước
Cùng môi trường quốc tế, những nước có điều kiện thuận lợi và ổn định,
các nhà đầu tư sẽ có xu hướng di chuyển vốn đến những nước đó nhằm mục đích
tạo lợi nhuận cao và ổn định. Những nhân tố trong nước ảnh hưởng đến thu hút
FDI bao gồm:

 Thứ nhất, Môi trường chính trị- xã hội

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh11 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính


Khóa luận tốt nghiệp

Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.Tình hình chính trị
không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật
pháp) thì mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi.Hậu quả là
lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các
thiệt hại đó) nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình
chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt
động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích
riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của nước nhận
đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị -xã hội bất ổn thì các nhà
đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa. Chẳng hạn, tình hình chính trị bất
ổn ở Ucraina thời gian qua mà nguyên nhân lớn nhất có thể coi là ảnh hưởng từ
phía chính quyền Liên Bang Nga, khiến nhiều nước phương Tây và Hoa Kì đã áp
đặt lệnh trừng phạt lên nền kinh tế Nga, mặc dù Nga là một thị trường có nhiều
tiềm năng. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế Nga, ta có thể thấy rõ
qua sự sụt giảm giá dầu thô và các chế phẩm từ dầu thô trong thời gian qua mà
dầu mỏ là thế mạnh của nền kinh tế Nga từ trước tới nay, cùng với đó tâm lí các
nhà đầu tư đã và đang có ý định đầu tư vào thị trường rộng lớn này cũng bị sụt
giảm rất nhiều..Tuy nhiên, nếu Chính phủ thực hiện chính sách cởi mở hơn nữa
thì chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà ĐTNN, cá biệt có trường hợp trong
chiến tranh vẫn thu hút được FDI song đó chỉ là trường hợp ngoại lệ đối với các
công ty thuộc tổ hợp công nghiệp quân sự muốn tìm kiếm cơ hội buôn bán các
phương tiện chiến tranh hoặc là sự đầu tư của chính phủ thông qua hình thức đa
phương hoặc song phương nhằm thực hiện mục đích riêng. Rõ ràng, trong
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh12 Lớp: CQ49/08.01



Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

trường hợp này, việc sử dụng FDI không đem lại hiệu kinh tế - xã hội cho nước
tiếp nhận đầu tư.

 Thứ hai, Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quyết định đầu tư. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút được
FDI, nền kinh tế địa phương phải đảm bảo sự an toàn cho dòng vốn đầu tư, và là
nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ
mô ổn định, hơn nữa phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có
điều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua tiêu chí: chống
lạm phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thông qua các công cụ
của chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
các công cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soát được mức thâm hụt ngân
sách hoặc giữ cho ngân sách cân bằng.

 Thứ ba, Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước
có hiệu quả.
Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động
FDI.Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một
trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ
trrợ chocác nhà ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được
pháp luật bảo đảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi
nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.


Sinh viên: Nguyễn Thế Anh13 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất,...Bởi yếu tố này tác động trực
tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo
đảm an toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư
không phương hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di
chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên
tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc
tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các
nhà ĐTNN.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có
hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Nhà nước phải mạnh với bộ máy quản lý
gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức. Việc
quản lý các dự án FDI phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
song không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.

 Thứ tư, Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc
đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi
ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông,
năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng... tạo
điều kiện cho các dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi

nhân tố này phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trường đầu
tư hấp dẫn.Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản
xuất kinh doanh, thời gian thực hiện các dự án được rút ngắn, bên cạnh đó việc
giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh14 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

 Thứ năm, Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại.
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong
môi trường thuận lợi, có đầy đủ các thị trường: thị trường lao động, thị trường tài
chính, thị trường hàng hoá - dịch vụ...Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh
doanh ở nước chủ nhà nên đòi hỏi ở nước này phải có một hệ thống thị trường
đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu quả.
Thị trường lao động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu tư. Thị trường tài
chính là nơi cho nhà đầu tư vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị
trường hàng hoá - dịch vụ là nơi tiêu thụ sản phẩm, lưu thông hàng hoá, đem lại
lợi nhuận cho nhà đầu tư. Hệ thống thị trường này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá
trìng hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến
việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng
về xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với
các quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mai, chiếm được lòng
tin của các nhà đầu tư.

 Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu

quả FDI. Bởi con người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động
phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao. Bên cạnh
đó, các nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được thời gian đào
tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra. Trình
độ thấp kém sẽ làm cho nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu của quá
trình quản lý hoạt động FDI. Sai lầm của các cán bộ quản lý nhà nước có thể làm
thiệt hại về thời gian, tài chính cho nhà ĐTNN và cho nước chủ nhà. Vì vậy,

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh15 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

nước chủ nhà phải tích cực nâng cao trình độ dân trí của người lao động để
không chỉ có nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà còn
nâng cao kỹ thuật quảnlý kinh tế.
 Thứ bảy, Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới.
Tình hình này tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối
tác, mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị
trong khu vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các
nhà dầu tư sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận
đầu tư có thể thu hút được nhiều vốn FDI. Ngược lại, khi có biến động thì các
nguồn đầu vào và đầu ra của các dự án thường thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó
khăn rất nhiều về kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi
về các chính sách của nước chủ nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi các
nhà ĐTNN phải có thời gian tìm hiểu và thích nghi với sự thay đổi đó.Hơn nữa,
tình hình của nước đầu tư cũng bị ảnh hưởng nên họ phải tìm hướng đầu tư mới
dẫn đến thay đổi chiến lược ĐTNN của họ.Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài

chính tiền tệ ở châu Á trong thời gian qua đã làm giảm tốc độ đầu tư FDI vào
khu vực này.Hàng loạt các nhà đầu tư rút vốn hoặc không đầu tư nữa vì sợ rủi ro
cao.
1.2. TỔNG QUAN VỀ SINGAPORE
1.2.1.Tình hình phát triển kinh tế Singapore
Trong những năm vừa qua, Singapore vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn
định, tuy nhiên, từ năm 2012 đến nay, mức tăng trưởng GDP qua các quý của
Singapore có những biến đổi nhất định, tuy rằng không đáng kể. Cụ thể, tình
hình biến động về GDP nước này được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh16 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

Biểu đồ 1.1: Tình hình biến động GDP của Singapore giai đoạn 2012 đến quý
I năm 2015

Nguồn: www.tradingeconomics.com
Với mức tăng trưởng ổn định như vậy, Singapore những năm vừa qua vẫn
giữ được vị thế là một trong những nước đứng đầu Đông Nam Á nói riêng, cũng
như Châu Á nói chung. Cụ thể:
Bảng 1.1: Tình hình tăng trưởng GDP của một số nước Châu Á năm 2014
GDP Growth Reference Previous Highest Lowest

Unit

Rate


COUNTRIES

Bahrain

1.74

Aug/14

2.28

2.80

-6.60

percent

Bangladesh

6.01

Jun/13

6.32

6.71

4.08

percent


China

1.50

Nov/14

1.90

2.50

1.40

percent

Hong Kong

0.40

Nov/14

1.40

6.30

-3.40

percent

India


1.50

Aug/14

1.30

5.80

-1.90

percent

Indonesia

-2.06

Nov/14

3.16

3.82

-3.57

percent

Israel

1.65


Nov/14

0.05

7.40

-3.40

percent

Japan

0.40

Nov/14

-0.60

3.20

-4.00

percent

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh17 Lớp: CQ49/08.01


Học viện tài chính


Khóa luận tốt nghiệp

Malaysia

2.00

Nov/14

0.90

5.90

-7.60

percent

Philippines

2.50

Nov/14

0.70

3.30

-2.40

percent


Qatar

3.90

Aug/14

-0.20

14.40

-23.20 percent

Saudi Arabia

2.00

Nov/14

2.40

27.49

-11.10 percent

Singapore

4.90

Nov/14


2.60

36.40

-13.00 percent

South Korea

0.40

Nov/14

0.90

6.80

-7.00

percent

Sri Lanka

7.70

Aug/14

7.80

8.60


1.50

percent

Taiwan

1.17

Nov/14

0.90

5.64

-5.07

percent

Thailand

1.70

Nov/14

1.20

11.20

-11.10 percent


Arab 5.20

Dec/13

4.40

9.80

-4.80

United

percent

Emirates
Nguồn: www.tradingeconomics.com
Nhìn vào bảng trên, ta thấy trong những nước Đông Nam Á, Singapore
dẫn đầu với mức tăng trưởng GDP là 4.90%, vượt trội so với những nước khác
như Malaysia, Philippines…So với các quốc gia khác ở Châu Á, Singapore vẫn
đứng ở vị trí trên, chỉ sau các quốc gia ở Trung Đông vốn có nguồn tài nguyên
dầu khí dồi dào như UAE,…
1.2.2. Khái quát quan hệ Việt Nam – Singapore
1.2.2.1. Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam – Singapore
Singapore và Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao đã được hơn 40 năm,
từ ngày 1/8/1973. Tháng 12/1991, lập Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore và
tháng 9/1992, Đại sứ quán Singapore tại Hà Nội được thành lập. Sau khi Việt
Nam tham gia Hiệp ước Bali (7/1992) và trở thành thành viên đầy đủ của
ASEAN tháng 7/1995, quan hệ hai nước chuyển sang một giai đoạn phát triển

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh18 Lớp: CQ49/08.01



×