Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TỈNH BẮC NINH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.09 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SU PHẠM HÀ NỘI
---------------

TRẦN THU HÀ

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TỈNH BẮC NINH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SU PHẠM HÀ NỘI
---------------

TRẦN THU HÀ

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TỈNH BẮC NINH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN LY

Hà Nội, năm 2017



LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan đề tài luận văn "Hỗ trợ giải quyết việc làm cho
thanh niên tại Tỉnh Bắc Ninh dựa vào cộng đồng" là công trình nghiên cứu độc
lập của học viên dưới sự định hướng và chỉ dẫn của TS. Nguyễn Văn Ly. Công trình
nghiên cứu này được thực hiện trong quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
Các tài liệu, số liệu mà học viên sử dụng có nguồn trích dẫn rõ ràng, không
trích dẫn vi phạm quy định của pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ ấn
phẩm, công trình nghiên cứu nào.
Học viên xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Ban giám hiệu Nhà trường và trước Ban Chủ nhiệm khoa cũng
như giáo viên hướng dẫn.
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 4 năm 2017
HỌC VIÊN

Trần Thu Hà


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn với đề tài "Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh
niên tại Tỉnh Bắc Ninh dựa vào cộng đồng", học viên luôn nhận được sự giúp đỡ
tận tình và sự tạo điều kiện rất tốt của nhiều tập thể và cá nhân.
Với tấm lòng chân thành, học viên xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các
thầy giáo, cô giáo của Khoa Tâm lý, Phòng Quản lý khoa học trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã truyền đạt cho học viên kiến thức, phương pháp tiếp cận toàn diện
và tạo điều kiện về nhiều mặt trong suốt thời gian tham gia học tập.

Đặc biệt, học viên xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Văn
Ly đã tận tình hướng dẫn học viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh Bắc Ninh, Cục thống kê
Tỉnh Bắc Ninh, Sở Lao động Thương binh & Xã hội Tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm dịch
vụ việc làm thanh niên Tỉnh đoàn Bắc Ninh đã tạo điệu kiện cung cấp tài liệu và tạo
điều kiện để tôi thực hiện được cuộc khảo sát thực trạng cho luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Học viên kính mong nhận được sự góp ý của các thầy
giáo, cô giáo, các chuyên gia giáo dục và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP Bắc Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ

Trần Thu Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. ILO: Tổ chức lao động quốc tế
2. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
3. ĐVTN: Đoàn viên thanh niên
4. KHKT: Khoa học kỹ thuật
5. BTV: Ban thường vụ
6. VCCI: Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam
7. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
8. XKLĐ: Xuất khẩu lao động
9. THCS: Trung học cơ sở
10. THPT: Trung học phổ thông
11. TTGDTX: Trung tâm giáo dục thường xuyên
12. HS: Học sinh

13. CLB: Câu lạc bộ
14. UBND: Ủy ban nhân dân
15. DN: Doanh nghiệp
16. TN: Thanh niên


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................................10
CHƯƠNG 1...............................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN.......................4
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG..........................................................................................4
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề..................................................4
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài..............................................4
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giải quyết việc làm
cho thanh niên......................................................................................8
2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài...................................................13
* Thất nghiệp............................................................................................16
2.1.2. Giải quyết việc làm.........................................................................18
* Khái niệm Giải quyết việc làm...............................................................18
* Ý nghĩa giải quyết việc làm....................................................................20
2.2. Thanh niên, giải quyết việc làm cho thanh niên.................................21
2.2.1. Thanh niên.......................................................................................21
* Khái niệm Thanh niên............................................................................21
* Đặc điểm, vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội..........21
2.2.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên.................................................23
* Hiểu về giải quyết việc làm cho thanh niên............................................23
* Vai trò, ý nghĩa giải quyết việc làm cho thanh niên................................23
3.1. Chủ thể tham gia................................................................................24
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong giải quyết

việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng.......................................24
* Khái niệm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh....................................................24
* Vị trí, vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh..........................................25
* Chức năng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.............................................26
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động...........................................................26
* Hệ thống tổ chức của Đoàn....................................................................27


* Chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh đoàn Bắc Ninh......................................29
* Chức năng nhiệm vụ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh Bắc Ninh trong
giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng......................29
3.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng.....................31
3.2.1. Hiểu về giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng......31
4.2. Chính sách và việc thực hiện chính sách của Đảng, nhà nước về giải
quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng.............................36
4.3. Nguồn lực đầu tư giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng
đồng...................................................................................................37
4.4. Thị trường lao động............................................................................38
CHƯƠNG 2..............................................................................................................40
THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO..........................40
THANH NIÊN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH ĐOÀN BẮC NINH.................40
1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh......40
1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................40
1.2. Đặc điểm dân cư – lao động...............................................................42
2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................46
2.1. Chọn điểm nghiên cứu.........................................................................................46
2.2. Thu thập số liệu...................................................................................................46
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận đề tài.........46
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng....................................................47
2.3. Phương pháp phân tích.......................................................................48

2.3.1. Phương pháp thống kê.....................................................................48
2.3.2. Phương pháp phân tích so sánh.......................................................48
2.4. Xử lý dữ liệu bằng thống kê kế toán học............................................48
3. Thực trạng việc làm của thanh niên tại Tỉnh Bắc Ninh.........................50
3.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho thanh niên của Tỉnh Bắc Ninh....50
3.2. Thực trạng việc làm của Thanh niên Tỉnh Bắc Ninh..........................54
3.2.1. Số lượng lao động thanh niên Tỉnh Bắc Ninh..................................54
Chỉ tiêu......................................................................................................55
2014..........................................................................................................55


2015..........................................................................................................55
2016..........................................................................................................55
Tổng..........................................................................................................55
lao động toàn Tỉnh....................................................................................55
Tổng..........................................................................................................55
lao động....................................................................................................55
thanh niên..................................................................................................55
Tổng..........................................................................................................55
lao động toàn Tỉnh....................................................................................55
Tổng..........................................................................................................55
lao động....................................................................................................55
thanh niên..................................................................................................55
Tổng..........................................................................................................55
lao động toàn Tỉnh....................................................................................55
Tổng..........................................................................................................55
lao động....................................................................................................55
thanh niên..................................................................................................55
Số người....................................................................................................55
605.482.....................................................................................................55

215.351.....................................................................................................55
637.890.....................................................................................................55
231.205.....................................................................................................55
660.526.....................................................................................................55
265.130.....................................................................................................55
Cơ cấu.......................................................................................................55
(%) 55
100 55
35.56.........................................................................................................55
100 55
36.24.........................................................................................................55


100 55
40.155
3.2.2. Thực trạng lao động theo tình trạng việc làm..................................55
Từ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực trên của Tỉnh, kéo
theo sự tương ứng của lao động trong đó chủ yếu lao động thanh niên
tham gia vào các ngành kinh tế..........................................................57
Sở Lao động TB&XH Tỉnh Bắc Ninh......................................................57
3.2.3. Thực trạng lao động thanh niên theo trình độ..................................57
4.2.2. Thực trạng phát triển mạng lưới thành phần tham gia giải quyết việc
làm cho thanh niên của Tỉnh đoàn Bắc Ninh......................................68
4.3.2. Những hạn chế và tồn tại.................................................................82
4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.........................................83
* Nguyên nhân chủ quan...........................................................................83
* Nguyên nhân khách quan.......................................................................84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................87
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 88
CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DỰA

VÀO CỘNG ĐỘNG TẠI TỈNH ĐOÀN BẮC NINH..................................................88
1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào
cộng đồng tại Tỉnh đoàn Bắc Ninh..............................................................................88
1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................................88
1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ......................................................88
1.3. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội.........................................89
1.4. Nguyên tắc phù hợp với tình hình địa phương...................................90
2.2. Các biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng
đồng tại Tỉnh đoàn Bắc Ninh.............................................................90
2.2.1. Biện pháp phối hợp các lực lượng chức năng, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp để phát triển và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh
tạo nhiều việc làm mới cho thanh niên của Tỉnh................................90
Phát triển và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh đa thành phần với
nhiều trình độ kỹ thuật và quy mô tổ chức khác nhau ở cả thành thị và
nông thôn sẽ tạo nhiều việc làm, thu hút được nhiều lao động là hướng
đi quan trọng để tăng cầu về lao động, phát triển thị trường lao động,


giải quyết việc làm. Như vậy, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh là
cơ hội để tạo thêm nhiều việc làm cho thanh niên. Để thực hiện vấn đề
này, Tỉnh đoàn Bắc Ninh không thể một mình thực hiện mà cần phải
có sự phối hợp của các lực lượng chức năng, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cùng vào cuộc. Sự phối hợp này được tập trung nhằm
phát triển và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh như sau:............90
2.1.1. Phát triển kinh tế hộ gia đình...........................................................91
2.1.2. Phát triển kinh tế trang trại..............................................................91
2.1.3. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống..............................92
2.1.4. Mở rộng doanh nghiệp....................................................................96
2.2. Biện pháp đào tạo nghề nghiệp cho thanh niên..................................97
2.2.1. Tăng năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm Thanh niên Tỉnh đoàn và

các lớp dạy nghề.................................................................................97
2.2.2. Đào tạo có liên kết với doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn (tạo cầu
nối giữa dạy nghề với thị trường lao động)........................................98
2.2.3. Tăng cường hoạt động tư vấn hướng nghiệp...................................99
2.4. Biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền....................................102
2.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng về chủ trương của Đảng,
chính sách Pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội, vấn
đề giải quyết việc làm.......................................................................102
Với những nguyên tắc khoa học đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phối hợp
các lực lượng xã hội và phù hợp tình hình địa phương, chuỗi các giải
pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh của Tỉnh
đoàn Bắc Ninh bao gồm: Phối hợp các lực lượng chức năng, các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp để phát triển và đa dạng hóa các hình thức
kinh doanh tạo nhiều việc làm mới cho thanh niên của Tỉnh; đào tạo
nghề; tăng cường công tác tuyên truyền với nhiều nội dung cụ thể hứa
hẹn sẽ đem lại hiệu quả, góp phần xây dựng Tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh
công nghiệp, hiện đại và an toàn/.....................................................105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................106
1. Những kết luận mới về các biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên
dựa vào cộng đồng của Tỉnh đoàn Bắc Ninh....................................106
1.1. Cần phải coi trọng công tác định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
.........................................................................................................106
1.4. Tạo việc làm cho thanh niên thông qua các nguồn Quỹ giải quyết việc
làm và ưu đãi tài chính của hệ thống các ngân hàng, doanh nghiệp. 109


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................114


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO..................................................................................1
Biểu đồ 2.1: BIỂU ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH......................40
Bảng 2.1: Số lượng thanh niên từ 16 – 35 tuổi tại Tỉnh Bắc Ninh...................................55
Biểu đồ 2.2: So sánh cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh và cả nuớc.................55
giai đoạn 1997 - 2015................................................................................55
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh và cả nước................................................56
năm 1997 và năm 2015..............................................................................................56
Bảng 2.3: Cơ cấu thanh niên trong các ngành kinh tế của tỉnh Bắc Ninh.........................57
Bảng 2.4: Lực lượng lao động thanh niên theo trình độ học vấn phổ thông.....................57
tại Tỉnh Bắc Ninh......................................................................................................57
Bảng 2.5: Lực lượng lao động thanh niên chia theo trình độ chuyên môn.......................57
Tại Tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................57
Bảng 2.6: Số lao động thanh niên thất nghiệp theo thành thị và nông thôn tại Tỉnh Bắc
Ninh.........................................................................................................................58
Bảng 2.7: Hình thức tuyên truyền vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên Tại Tỉnh đoàn
Bắc Ninh...................................................................................................................65
Bảng 2.8: Số Điểm Tư vấn, giới thiệu việc làm cho thanh niên......................................71
của Tỉnh đoàn Bắc Ninh.............................................................................................71
Bảng 2.9: Mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động thanh niên Tỉnh Bắc Ninh...........71
Bảng 2.10: Thanh niên được tuyển dụng thông qua hoạt động kết nối............................73
với doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh của Tỉnh đoàn Bắc Ninh.........................................73
Bảng 2.11: Tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên tỉnh...................................77
Bắc Ninh của Tỉnh đoàn Băc Ninh..............................................................................77
Bảng 2.12: Công tác dạy nghề tại Tỉnh đoàn Bắc Ninh.................................................79
Bảng 2.13: Số thanh niên vay vốn giải quyết việc làm tại..............................................80
Tỉnh đoàn Bắc Ninh...................................................................................................80
Bảng 2.14: Số lao động thanh niên đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn Tỉnh do Tỉnh


đoàn Bắc Ninh làm thủ tục giai đoạn 2014 - 2016.........................................................81



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế và chính sách an sinh xã hội đối với các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ và lực lượng lao động lớn
như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị
trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực góp phần
tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để
phát triển, hội nhập với khu vực và thế giới.
Đánh giá được tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chính sách thiết thực về việc làm, huy động sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị chung tay giải quyết việc làm dưới nhiều hình thức, trong đó có tổ
chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để tham gia giải quyết việc làm cho bộ
phận thanh niên – nguồn nhân lực trẻ của xã hội.
Cùng với những thành tựu về tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước, vấn đề
giải quyết việc làm cho thanh niên đã có sự chuyển biến tích cực. Thanh niên là lực
lượng tiên phong trong phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời cũng là
một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự đổi mới kinh tế đất nước. Có việc
làm là cơ hội và điều kiện giúp thanh niên tham gia một cách chủ động vào các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, cống hiến tài năng và sức trẻ cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên còn tương đối cao gấp hai đến ba lần so với nhóm
dân số lớn tuổi hơn, nhất là thanh niên ở nông thôn và những vùng khó khăn.
Cũng như nhiều Tỉnh đoàn trong cả nước, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh Tỉnh Bắc Ninh (Tỉnh đoàn Bắc Ninh) cũng đã triển khai nhiều chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên. Nhiều thanh niên từ chỗ thất nghiệp đã có việc làm,
vươn lên làm giàu chính đáng. Tuy nhiên, kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên
của Tỉnh đoàn Bắc Ninh còn hạn chế, chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu việc
làm cho thanh niên của tỉnh Bắc Ninh.


1


Đã có một số nghiên cứu của tỉnh Bắc Ninh liên quan đến giải quyết việc làm
cho người lao động tại Bắc Ninh. Tỉnh đoàn Bắc Ninh cũng đã có những nghiên cứu
về giải quyết việc làm cho thanh niên, tuy nhiên trên thực tế có rất ít những nghiên
cứu đi sâu về giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng. Nếu như đề ra
được những biện pháp giải quyết việc làm dựa vào cộng đồng sẽ là yếu tố quan trọng
thúc đẩy giải quyết việc làm cho thanh niên Tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, học viên chọn đề
tài: “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên Tỉnh Bắc Ninh dựa vào cộng đồng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng
đồng của Tỉnh đoàn Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên dựa
vào cộng đồng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh
niên dựa vào cộng đồng của Tỉnh đoàn Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giải quyết việc làm cho thanh niên tại Tỉnh đoàn Bắc Ninh đã được
thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh
niên đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên cũng còn những hạn chế tồn tại.
Nếu đề xuất được các biện pháp giải quyết việc làm dựa vào cộng đồng đầy đủ,
đồng bộ hơn, sát với đối tượng hơn thì có thể nâng cao hiệu quả hoạt động giải
quyết việc làm cho thanh niên tại Tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về: Thanh niên, việc làm cho thanh niên, chính
sách giải quyết việc làm cho thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giải quyết việc
làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng.

5.2. Khảo sát thực trạng
- Khảo sát thực trạng vấn đề việc làm cho thanh niên tại Tỉnh Bắc Ninh.

2


- Khảo sát thực trạng các biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào
cộng đồng của Tỉnh đoàn Bắc Ninh.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết việc làm cho thanh
niên dựa vào cộng đồng tại Tỉnh đoàn Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng
đồng của Tỉnh đoàn Bắc Ninh
6. Phạm vi nghiên cứu
- Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng theo chương
trình, nhiệm vụ của Tỉnh đoàn Bắc Ninh.
- Số liệu thống kê, khảo sát từ năm 2012 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các cách tiếp cận
- Tiếp cận giáo dục học.
- Tiếp cận phát triển cộng đồng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực trạng, như: Điều tra bằng bảng hỏi để thu thập
thông tin; phương pháp phỏng vấn; phương pháp xin ý kiến chuyên gia; phương
pháp quan sát.
- Phương pháp xử lý dữ liệu bằng thống kê kế toán học.
8. Cấu trúc của đề tài
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng
Chương 2: Thực trạng các biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên dựa

vào cộng đồng tại Tỉnh đoàn Bắc Ninh
Chương 3: Các biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên dựa vào cộng đồng
của Tỉnh đoàn Bắc Ninh
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Việc làm là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm lớn của
nhiều quốc gia. Những công trình nghiên cứu lớn đã đưa ra những quan điểm về
vấn đề giải quyết việc làm cho đối tượng thanh niên.
ILO (Tổ chức lao động quốc tế) đã tiến hành nghiên cứu vấn đề an sinh xã hội
của 10 nước công nghiệp. Họ chỉ ra rằng, một bộ phận dân cư nhất là thanh niên
lâm vào tình trạng thất nghiệp nên bị ngừng hoặc giảm đáng kể về thu nhập. ILO
cũng đưa ra những tiêu chuẩn của an sinh xã hội trong đó có trợ cấp thất nghiệp và
trợ cấp tai nạn nghề nghiệp.
Ở Trung Quốc, những nhà nghiên cứu như Hồ Hiếu Nghĩa, Lý Bồi Lâm, Lý
Cường, Mã Nhung đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu để thực hiện sự ổn
định xã hội hài hòa. Vấn đề việc làm và việc thanh niên Trung Quốc phải đi làm
thuê ở Trung Quốc đang nổi lên. Có thể thấy được tình cảnh này trong cuốn sách
“Việc làm và an sinh xã hội: Bài toán khó trong thế kỷ mới” (NXB. Nhân dân Vân
Nam - 2000) Ở Nhật Bản, tác giả Sato (2010) trong cuốn sách: “Thất nghiệp và an
sinh xã hội” đã phân tích lỗ hổng của chế độ an sinh xã hội tạo ra sự gia tăng nạn
thất nghiệp.
Ở Mỹ, Margaret S.Malone đã phân tích sự thay đổi về dân số đã làm cho

người thất nghiệp sẽ càng ngày càng nhiều hơn trong số những người đang ở độ tuổi
lao động.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra thanh niên là lực lượng trẻ cần được tiếp
cận đầy đủ với giáo dục, y tế để trở thành động lực dẫn dắt sự phát triển của kinh tế
toàn cầu. Tổng Thư ký Liên hợp quốc Ban Ki Mun đã khẳng định: “Lý tưởng và sự
sáng tạo của tuổi trẻ là những nguồn tài nguyên quan trọng nhất mà bất kỳ quốc gia
nào cũng có”. Thế nhưng, một bộ phận của lực lượng lao động trẻ hiện nay vẫn
đang thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng không phù hợp với khả
năng, mong muốn.

4


Thậm chí, một bộ phận thanh niên tuy có trình độ học vấn cao hơn trước
nhưng vẫn gặp khó khăn khi tìm được những công việc ổn định và tương xứng với
trình độ của mình. Trung bình một người trẻ phải mất khoảng 19 tháng kể từ sau khi
tốt nghiệp mới có thể tìm được việc làm ổn định. Nhiều thanh niên tìm được việc
làm nhưng chỉ là những công việc không quá đòi hỏi về trình độ, tay nghề, và như
vậy mức thu nhập thấp, không đủ để trang trải cho cuộc sống.
Theo thống kê của Tổ chức Lao động quốc tế, trong số 200 triệu người thất
nghiệp trên toàn thế giới, có tới 73,3 triệu là thanh niên. Trong báo cáo “Xu hướng
việc làm của thanh niên toàn cầu năm 2015”, ILO cũng cảnh báo về một thế hệ trẻ
bị tổn thương do tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, thanh niên không được đào tạo, không
tìm được các việc làm phù hợp, có chất lượng và thực trạng việc làm bấp bênh tại
các quốc gia phát triển, cũng như sự gia tăng số lao động nghèo tại các nước đang
phát triển. Báo cáo cũng cho biết, mặc dù số lao động trẻ trên thế giới không có việc
làm trong thời gian qua đã giảm nhẹ so với giai đoạn trước khi xảy ra cuộc khủng
hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, song các nhà kinh tế cảnh báo, những khó khăn
từ nhiều lĩnh vực vẫn tác động đến thị trường việc làm, khiến tỷ lệ thất nghiệp ở
nhiều khu vực sẽ còn ở mức cao kỷ lục, thậm chí tiếp tục gia tăng.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rất rõ ràng tác hại của việc thanh niên không có
việc làm. Nhận thức rõ vai trò của giải quyết việc làm, đã có nhiều chủ trương,
hoạch định đưa ra để giải quyết việc làm cho thanh niên, trong đó có nhiều biện
pháp dựa vào cộng đồng. Như là:
Tổng Giám đốc ILO G. Rai-đơ kêu gọi cộng đồng quốc tế khẩn trương hợp tác
chặt chẽ trên quy mô toàn cầu để giải quyết vấn đề thanh niên thất nghiệp, thiếu
việc làm, vì lợi ích kinh tế toàn cầu, hướng tới một thế giới bền vững hơn.
ILO và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã đề nghị các nước xúc tiến nhiều giải
pháp tạo việc làm cho giới trẻ, như:
Một là, áp dụng chính sách bảo đảm xã hội trong khuôn khổ các chính sách kinh
tế vĩ mô bền vững và chiến lược phát triển trung và dài hạn cho những người sống
trong đói, nghèo, kém may mắn để họ có thể hòa nhập được với xã hội.

5


Hai là, áp dụng các chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế để người lao động
có thể chuyển dịch từ các ngành công nghiệp dễ bị mất việc làm sang các ngành
công nghiệp tạo nhiều việc làm.
Ba là, đẩy mạnh các chính sách trợ cấp và bảo hiểm thất nghiệp; tạo thêm
nhiều việc làm và đào tạo lại lực lượng lao động dư thừa.
Bốn là, khai thác tiềm năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua việc cắt
giảm các thủ tục hành chính, cung cấp tài chính, cũng như các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh. Năm là, mở rộng quy mô đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng kỷ
nguyên mới về công bằng xã hội...
Chính phủ ở một số quốc gia đang nỗ lực đưa ra các giải pháp tạo việc làm
cho thanh niên. Tại châu Âu, tháng 02/2013, lãnh đạo các nước thành viên EU đã
ban hành chương trình Sáng kiến việc làm thanh niên, áp dụng thực hiện từ tháng
01/2014. Tháng 6-2013, tại Hội nghị thượng đỉnh EU, các nhà lãnh đạo EU cũng
quyết định dành 6 tỷ ơ-rô (khoảng 7,6 tỷ USD) tài trợ cho các chương trình tạo

thêm việc làm cho thanh niên trong giai đoạn 2014 - 2020. Để đạt mục tiêu 75% số
người trong độ tuổi lao động có việc làm vào năm 2020, các nhà lãnh đạo EU ban
hành Chương trình bảo đảm việc làm cho thanh niên, áp dụng đối với thanh niên
thất nghiệp từ 4 tháng trở lên; thành lập Liên minh học nghề châu Âu và những
cách thức chống lại việc suy giảm động cơ phấn đấu của thanh niên. Chính phủ Anh
đã khởi động chương trình “Việc làm cho thanh niên” từ tháng 4/2012, tạo cơ hội
có việc làm cho khoảng 500 nghìn thanh niên dưới 24 tuổi, chủ yếu thông qua dạy
nghề. Chính phủ Pháp chú trọng đào tạo nghề và cải cách thị trường lao động, với
hai gói giải pháp về việc làm cho thanh niên và đặt mục tiêu tạo ra được 150 nghìn
việc làm lao động phổ thông.
Hy Lạp và Tây Ban Nha áp dụng các biện pháp “sốc” để giảm tỷ lệ thất nghiệp
đang ở mức cao nhất ở châu Âu. Tây Ban Nha chi 3,48 tỷ ơ-rô trong 4 năm nhằm
duy trì trợ cấp thất nghiệp, trong đó 32% là do EU tài trợ. Khoảng 35 nghìn thanh
niên Hy Lạp ở độ tuổi dưới 30 đã tốt nghiệp phổ thông được trợ giúp thực tập nghề
trong vài tháng với mức 5 ơ-rô/giờ và được hưởng bảo hiểm y tế. Trong khi đó,

6


thanh niên Đức từ 16 tuổi trở lên có thể đăng ký học nghề trong 3 năm với danh
sách khoảng 344 nghề để lựa chọn. Khoảng 40% số thanh niên Áo từ 15 tuổi được
hướng nghiệp và học một nghề cơ bản trong 3 năm, trong đó 80% thời gian được
thực hành tại các doanh nghiệp.
Tại Mỹ, từ tháng 2/2009, Mỹ đã ký ban hành Luật Tái đầu tư và khôi phục,
với trị giá 787 tỷ USD. Gói kích thích này giúp tạo thêm và bảo vệ 3,5 triệu việc
làm, với 90% việc làm thuộc khu vực tư nhân. Các kế hoạch thúc đẩy kinh tế được
công bố bao gồm: 200 hệ thống đường ống nước sinh hoạt và nước thải mới ở các
khu vực nông thôn (tạo ra 125 nghìn việc làm), cùng với các dự án bảo dưỡng và
xây dựng 98 sân bay, hơn 1.500 đường cao tốc, 107 công viên quốc gia. Ngoài ra,
còn phải kể đến các dự án lớn khác như: mở rộng dịch vụ y tế đối với 300 nghìn

bệnh nhân trên khắp nước Mỹ; tài trợ cho 135 nghìn việc làm trong ngành giáo dục;
nâng cấp 90 trung tâm y tế; duy trì 5 nghìn việc làm trong lĩnh vực thực thi pháp
luật; 1.300 dự án tái định cư và xây dựng tại 359 địa điểm quân sự… Tính đến
tháng 1-2016, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất là 4,9% so với
con số 7,2% trong 8 năm qua (năm 2008).
Tại châu Á, nhằm khuyến khích sử dụng lao động trong nước và cũng để giảm
gánh nặng thất nghiệp ở nước này, từ ngày 12-3-2016, Chính phủ Ma-lai-xi-a bắt
đầu thực hiện chính sách hạn chế sử dụng lao động nước ngoài, theo đó, người sử
dụng lao động ở Ma-lai-xi-a chỉ được phép tuyển những lao động nước ngoài đang
ở Ma-lai-xi-a, bao gồm cả những người có giấy phép đã hết hạn. Người sử dụng lao
động hoặc công ty môi giới lao động bị phát hiện có hành vi bao che cho việc sử
dụng lao động nước ngoài bất hợp pháp sẽ đối mặt với án hình sự.
Tạo việc làm mới cho thanh niên cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu của
Hàn Quốc. Tháng 8-2015, Bộ Kế hoạch - Tài chính Hàn Quốc đã đưa ra “Đối sách
tổng hợp về tuyển dụng thanh niên”. Theo đó, tại các cơ quan, công ty nhà nước sẽ
tuyển thêm nhiều giáo viên và công chức hơn bằng việc mở rộng áp dụng chế độ nghỉ
hưu sớm (chưa đủ tuổi về hưu theo quy định nhưng có số năm làm việc đạt tiêu
chuẩn) cho các giáo viên, đơn giản hóa thủ tục tuyển dụng công chức được lựa chọn

7


làm việc theo giờ. Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc cũng sẽ giảm thuế hoặc hỗ trợ cho
các doanh nghiệp tăng tuyển dụng lao động thanh niên. Doanh nghiệp tuyển nhân
viên chính thức là thanh niên trong năm hiện tại nhiều hơn so với năm trước sẽ được
hưởng ưu đãi khấu trừ thuế; hoặc áp dụng quy định kéo dài độ tuổi về hưu, giảm dần
lương theo giai đoạn và tăng thêm việc làm sẽ được chính phủ nước này hỗ trợ
9.250USD/người trong vòng 2 năm.
Như vậy, để ứng phó với những thách thức về vấn đề việc làm của giới trẻ
toàn cầu đòi hỏi những cách tiếp cận phù hợp và đa dạng trong đó giải quyết việc

làm cho thanh niên dựa vào nguồn lực cộng đồng là một giải pháp nhiều hữu ích.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giải quyết việc làm
cho thanh niên
Giải quyết việc làm cho thanh niên là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt coi trọng. Chủ trương giải quyết việc làm cho thanh niên ở Việt Nam được thể
hiện cụ thể theo từng giai đoạn cách mạng của lịch sử dân tộc. Cụ thể:
1.2.1. Thời kỳ trước đổi mới
Chủ trương giải quyết việc làm cho thanh niên được nằm trong chủ trương
chung của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội:
* Giai đoạn 1945- 1954:
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám và trong những năm thực hiện nhiệm vụ
kháng chiến, kiến quốc, chính sách xã hội của Đảng ta được chỉ đạo bởi tư tưởng:
Chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà dân ta cứ chết đói, chết rét, thì tự đo, độc
lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân
được ăn no, mặc đủ. Do đó, chính sách xã hội cấp bách lúc này là làm cho dân có
ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được học hành. Tiếp
sau đó là làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu
thì giàu thêm. Chủ trương này đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và đạt được những
hiệu quả thiết thực.
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình Dân chủ nhân dân: Chính
phủ có chủ trương và hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động và tự tổ chức

8


giải quyết các vấn đề xã hội của chính mình. Chính sách tăng gia sản xuất (nhằm tự
cấp tự túc), chủ trương tiết kiệm, đồng cam cộng khổ trở thành phong trào rộng rãi,
từ cơ quan chính phủ đến bộ đội, dân chúng, được coi trọng như đánh giặc. Khuyến
khích mọi thành phần xã hội phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Thực hiện
chính sách điều hòa lợi ích giữa chủ và thợ.

* Giai đoạn 1955 - 1975:
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ,
trong hoàn cành chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình
quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao
cấp tràn lan dựa vào viện trợ.
* Giai đoạn 1975 - 1985:
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu, bao cấp trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội
nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận.
Có thể nói, chính sách xã hội trong 9 năm kháng chiến, kiến quốc, tiếp sau đó
là thời bao cấp tuy có nhiều nhược điểm và hạn chế nhưng đã bảo đảm đuợc sự ổn
định của xã hội, đồng thời còn đạt được thành tựu phát triển đáng tự hào trên một số
lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, lối sống, đạo đức, kỷ cương và an ninh xã hội,
hoàn thành nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.
Những thành tựu đó nói lên bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng trong giải quyết các vẩn đề xã hội trong điều kiện chiến tranh
kéo dài, kinh tế chậm phát triển. .
Bên cạnh những thành tựu này, chủ trương giải quyết vấn đề xã hội trong đó
có giải quyết việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên còn mắc phải những
hạn chế nhất định, đó là: Trong xã hội đã hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà
nước và tập thể trong cách giải quyết các vấn đề xã hội; chế độ phân phối trên thực
tế là bình quân, cào bằng không khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt, làm
giỏi, v.v... Đã hình thành một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm
phát triển về nhiều mặt.

9


Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế trên là chúng ta đặt chưa đúng tầm chính
sách xã hội trong quan hệ với chính sách của lĩnh vực khác, đồng thời lại áp dụng

và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
1.2.2. Trong thời kỳ đổi mới
* Tại Đại hội VI của Đảng (12/1986), lần đầu tiên Đảng ta nâng các vấn đề xã
hội lên tầm chính sách xã hội, đặt rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội đối với
chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác. Đại hội cho rằng trình độ phát
triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội nhưng những mục
tiêu xã hội là mục đích của các hoạt động kinh tế. Ngay trong khuôn khổ của hoạt
động kinh tế, chính sách xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm... Do đó, cần có chính sách xã hội cơ bản, lâu dài, phù hợp với yêu
cầu và khả năng trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
* Tại Đại hội VII của Đảng (6/1991), mục tiêu của chính sách xã hội thống
nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố
con người. Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện, các chính sách xã hội,
đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Như vậy, thời điểm này, chính sách giải quyết việc làm đã được hoạch rõ nét hơn.
* Tại Đại hội VIII của Đảng (6/1996), hệ thống chính sách xã hội trong đó có
chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trong đó chủ yếu là cho thanh
niên được Đảng chủ trương phải được hoạch định theo những quan điểm sau đây:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả
khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất cũng như ở khâu phân phối kết quả sản xuất,
ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực
của mình;
Thực hiện nhiều hình thức phân phối;
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm nghèo;
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.

10



* Tại Đại hội IX của Đảng (4/2001), các chính sách xã hội trong đó có giải
quyết việc làm được chủ trương phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa xã
hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất,
tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội,
khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
* Từ Đại hội lần thứ X của Đảng đến nay:
Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, coi thanh niên
là lực lượng xung kích, kế tục sự nghiệp cách mạng. Giải quyết việc làm cho thanh
niên là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Hội nghị Trung ương 7 khóa X chỉ rõ: “Nâng
cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh niên”.
Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành các chính
sách và hệ thống văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho việc giải quyết việc
làm cho thanh niên, từng bước hội nhập thị trường lao động quốc tế. Luật dạy nghề
ban hành ngày 29/11/2006, quy định " đầu tư mở rộng các cơ sở dạy nghề, nâng
cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần thực hiện phân luồng
học sinh tốt nghiệp THCS và THPT; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên..."
Luật thanh niên ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 , quy định: "Nhà nước có
chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên;
ưu đãi thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu
đa dạng về học nghề cho thanh niên; Phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn
giúp thanh niên tiếp cận thị trường". Năm 2008 Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành
Quyết định 103/2008/QĐ- TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và
tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2010”, mục tiêu: Nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo
việc làm cho thanh niên. Năm 2009 thủ tướng chính phủ ban hành quyết định
1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Theo đề án lao động thuộc hộ gia đình chính sách học nghề ngắn hạn được miễn
học phí, hỗ trợ tiền ăn 15000 đồng 1 ngày, tiền đi lai; hộ cận nghèo hỗ trợ 2,5 triệu


11


đồng, hộ khác 2 triệu đồng 1 khóa học dưới 3 tháng. Các giáo viên dạy nghề cũng
được hỗ trợ.
Đặc biệt ngày 16 tháng 11 năm 2013 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ban hành luật Việc làm với 7 Chương, 61 Điều đã tạo hành lang
pháp lý quan trọng cho việc giải quyết việc làm cho người lao động, trong đó đối
tượng người lao động chủ yếu là độ tuổi thanh niên.
Việc triển khai các Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương
trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát triển các khu
chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các dự án kinh tế trọng
điểm, đã góp phần giải quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống nhân dân,
trong đó một phần lớn là lao động trẻ. Hằng năm, các chương trình, dự án này đã
giải quyết việc làm cho 1,2 triệu lao động. Mặt khác, thông qua các nguồn lực hỗ
trợ, sự lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia và thực hiện các dự án
phát triển kết cấu hạ tầng, dự án tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc
gia về việc làm, đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, tạo việc làm cho
thanh niên. Việc triển khai các mô hình thanh niên hỗ trợ nhau lập thân, lập nghiệp
để phát triển sản xuất do Đoàn Thanh niên các cấp phát động đã đạt được kết quả
tích cực. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã có nhiều biện pháp hỗ trợ thanh
niên về hướng nghiệp việc làm.
Để thanh niên có cơ hội tìm được việc làm, công tác đào tạo chuyên môn, kỹ
thuật, hướng nghiệp cho thanh niên được đẩy mạnh. Hoạt động đào tạo được đa
dạng hóa về loại hình. Bên cạnh hệ thống các trường dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học công lập, còn mở rộng các trường dân lập, nên thanh niên
có nhiều cơ hội được học tập. Thực hiện nghị quyết về công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên được các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quan tâm. Nhiều địa phương đã xác định hoạt động

hướng nghiệp và tạo việc làm là một khâu đột phá trong công tác tập hợp, đoàn kết
thanh niên. Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực thanh niên trong những năm qua đã
có những chuyển biến tích cực, số thanh niên thiếu việc làm ngày càng giảm, song
trên thực tế nguồn nhân lực thanh niên vẫn chưa theo kịp yêu cầu của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.

12


×