Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao hoạt động quản trị chất lượng trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thủy sản sơn hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Sinh viên

: Trần Tùng Linh

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN THỦY SẢN SƠN HẢI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP


Sinh viên

: Trần Tùng Linh

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh

HẢI PHÒNG – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Trần Tùng Linh

Mã SV: 1312402048

Lớp: QT1701N

Ngành: quản trị doanh nghiệp

Tên đề tài:

Nâng cao hoạt động quản trị chất lượng
trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thủy sản
Sơn Hải



NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Cao Thị Hồng Hạnh
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản trị chất lượng
trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thủy sản Sơn Hải
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 06 năm 2018
Yêu cầu đã hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 08 năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên

Người hướng dẫn

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


Mục Lục
Lời mở đầu ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN

LÝ CHẤT LƯỢNG ........................................................................................... 2
I) NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG. ....................................... 2
1. Chất lượng. .................................................................................................... 2
1.1. Khái niệm về chất lượng. ........................................................................... 2
1.2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm. ........................................................... 2
1.3. Quản lý chất lượng. ...................................................................................... 3
1.4. Chức năng của quản lý chất lượng. ............................................................ 4
1.5. Nội dung của quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. ............................... 6
1.6. Hệ thống quản lý chất lượng. ..................................................................... 9
1.7. Giới thiệu về hệ thống QLCL ISO 9001:2008. .........................................11
1.8. Triết lý cơ bản và các nguyên tắc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008.11
1.9. Lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008. ...........................13
II)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ....15

TRONG DOANH NGHIỆP. ..............................................................................15
1. Nhân tố vĩ mô:..............................................................................................15
1.1

Nhân tố thể chế chính trị. ..........................................................................15

III.

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỚI HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT KINH DOANH . ............................................................................19
1. Vai trò của chi phí chất lượng trong quản lý chất lượng (COQ trong TQM) ......19
1.1 Thực chất của chi phí chất lượng ..................................................................19
1.2


Các mô hình chi phí chất lượng ...............................................................20

1.2.1 Mô hình chi phí chất lượng truyền thống ..................................................20
1.2.2 Mô hình chi phí chất lượng hiện đại..........................................................20
1.3. Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả kinh tế. .........................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG SẢN
XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỦY SẢN SƠN HẢI ............23
2.1 Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp .............................................23
2.2. Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp tư nhân thủy sản Sơn Hải .............24
2.3 cơ cấu doanh nghiệp của Doanh nghiệp .......................................................25
2.4 Đặc điểm doanh nghiệp sản xuất và quy trình công nghệ .............................26
2.5. Hệ thống ISO 9001:2008 của Doanh nghiệp tư nhân thủy sản Sơn Hải .....27


2.5.1 Mô hình hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2008 của Doanh nghiệp.27
2.5.2 Các quy trình tiêu chuẩn trong ISO 9001:2008 mà Doanh nghiệp tư nhân
thủy sản Sơn Hải đang áp dụng ..........................................................................28
2.6 Đánh giá về tình hình quản lý chất lượng đối với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ....................................................................................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN TRI CHẤT LƯỢNG TẠI DOANH NGHIỆP



NHÂN HỦY SẢN SƠN HẢI ............................................................................65
3.1 Phương hướng quản lý chất lượng của doanh nghiệp ..................................65
3.2

Giải pháp đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất sản phẩm ..............65


3.3 Đề xuất kiến nghị. .......................................................................................66
KẾT LUẬN .......................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................71


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

Lời mở đầu
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao quản trị chât
lượng tại doanh nghiệp tư nhân thủy sản Sơn Hải" là sự thể hiện những kiến
thức đã thu nhận được của bản thân em trong suốt quá trình học tại trường Đại
Học Dân Lập Hải Phòng, dưới sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô trong trường
và đặc biệt là các thầy cô của Khoa Quản trị Kinh doanh.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Th.s Cao Thị Hồng Hạnh đã nhiệt
tình Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao quản trị chât
lượng tại doanh nghiệp tư nhân thủy sản Sơn Hải” là sự thể hiện những kiến
thức đã thu nhận được của bản thân em trong suốt quá trình học tại Trường
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới mọi người trong doanh nghiệp tư
nhân thủy sản Sơn Hải, nơi em đã được thực tập và làm đề tài, đã hỗ trợ và tạo
mọi điều kiện thuận lời để em hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất từ vật chất cho đến tinh thần để em có thể hoàn thành tốt việc học tập và
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
I)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG.

1.

Chất lượng.

1.1.

Khái niệm về chất lượng.

“Chất lượng” là một danh từ được thường xuyên nhắc đến. Nhưng thực chất
chất lượng là gì được rất nhiều doanh nghiệp quan niệm khác nhau.
Hiện nay, với các cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra khái niệm khác nhau
về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm đều có những căn cứ khoa học và thực
tiễn khác nhau nhưng đều có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản
lý chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Hàng hoá được sử dụng trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Vì vậy

chất lượng của hàng hóa thông thường chất lượng của sản phẩm được thể hiện
qua những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể đó. Yêu cầu thực sự của người tiêu
dùng đối với hàng hoá đó là những thuộc tính chất lượng đáp ứng mong muốn
của họ.
Một khái niệm được coi là đầy đủ và được chấp nhận nhiều hơn cả là khái
niệm thuộc quan điểm của doanh nghiệp tiêu chuẩn quốc tế (ISO):
“Chất lượng là một tập hợp những tính chất và những đặc trưng của sản phẩm
và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn của
khách hàng”
1.2.

Đặc điểm của chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội kỹ thuật, chất lượng

sản phẩm được quyết định bởi các yếu tố đó. Chất lượng sản phẩm tuỳ thuộc
vào thời gian, không gian và luôn thay đổi.
Khi nói tới chất lượng là nói tới vấn đề quản lý.
Chất lượng sản phẩm có tính tương đối và vận động liên tục, luôn thay đổi
theo thời gian, không gian cũng như sở thích của khách hàng. Do đó đây chính
là một đặc điểm và các nhà quản lý chất lượng cần quan tâm để cải tiến không
ngừng.
Chất lượng tuỳ thuộc vào từng loại thị trường cụ thể, có thể được đánh giá
cao ở thị trường này nhưng không được đánh giá cao ở thị trường khác, có thể
phù hợp ở khách hàng này nhưng không phù hợp ở khách hàng khác. Chất
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

2


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

lượng sản phẩm có thể được đo lường và đánh giá thông qua chỉ tiêu và tiêu
chuẩn cụ thể.
Vì vậy, chất lượng sản phẩm có thể quản lý được thông qua các chỉ tiêu,
chất lượng sản phẩm bao gồm hai thuộc tính cơ bản: vật lý khách quan và tính
phù hợp.
Chất lượng mỗi loại sản phẩm chỉ được xác định trong những điều kiện
sử dụng cụ thể với những mục đích cụ thể tương ứng với một đối tượng tiêu
dùng. Không có chất lượng chung cho tất cả mọi người. Sản phẩm chỉ thể hiện
chất lượng của mình trong những điều kiện tiêu dùng xác định với mục đích xác
định.
Chất lượng của sản phẩm được cấu thành bởi các yếu tố sau:
-

Tuổi thọ của sản phẩm: Thời gian tồn tại của sản phẩm.

-Tính thẩm mỹ của sản phẩm: Hình dáng, kích thước, trang trí, màu
sắc...tính năng này ngày càng được đánh giá cao.
-Độ tin cậy của sản phẩm thể hiện sự hoạt động chính xác và giữ được
đúng những yêu cầu về mặt kỹ thuật trong một giai đoạn nhất định.
-Tính an toàn về sản phẩm, mức độ gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng
vận hành và hai tính chất bắt buộc, tối thiểu đã có, thường đã tuân thủ theo tiêu
chuẩn quốc gia quản lý.
-Tính kinh tế của sản phẩm như tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, chi phí
sử dụng...
-Dịch vụ sau bán
-Đặc tính chất lượng không phản ánh cụ thể như: nhãn hiệu, uy tín...
1.3. Quản lý chất lượng.

Quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất lượng.
Những nguyên tắc về kiểm tra đã xuất hiện ở một số nước từ thời cổ đại,
chẳng hạn ở Ai Cập trong việc xây dựng các kim tự tháp, tuy nhiên các khái
niệm hiện đại về hệ thống chất lượng, về quản lý chất lượng thì chỉ mới xuất
hiện trong khoảng 50 năm qua. Có thể nói sự phát triển của quản lý chất lượng
đã trải qua một quá trình lâu dài trong nhiều thế kỷ, từ những hình thức
đơn giản, sơ khai đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, từ thuần
tuý kinh nghiệm chủ nghĩa tới cách tiếp cận khoa học, từ những hoạt động có
tính chất riêng lẻ cục bộ tới sự phối hợp toàn diện, tổng thể, có tính hệ thống.
Khái niệm về quản lý chất lượng.
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

Khái niệm về Quản lý chất lượng được rất nhiều đối tượng quan tâm, và
được rất nhiều doanh nghiệp nghiên cứu. Mỗi doanh nghiệp đều đưa ra một khái
niệm dựa trên mục đích nghiên cứu khác nhau, mỗi khái niệm đều đóng góp một
phần vào sự phát triển của khoa học quản lý chất lượng. Sau đây là một khái
niệm được coi là đầy đủ và phù hợp với mục đích nghiên cứu về lĩnh vực quản
lý hơn cả:
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý
chung xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện
chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trọng khuôn khổ hệ chất
lượng1.

1.4.

Chức năng của quản lý chất lượng.
Chức năng hoạch định.
Hoạch định là chức năng quan trọng nhất và khâu mở đầu của quản lý

chất lượng. Hoạch định chính xác là cơ sở giúp cho doanh nghiệp định hướng
tốt các hoạt động tiếp theo. Đây là cơ sở làm giảm đi các hoạt động điều chỉnh.
Hoạch định chất lượng làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn
nhờ việc khai thác các nguồn lực một cách có hiệu qủa, giúp cho doanh nghiệp
chủ động hơn trong việc đưa ra các biện pháp cải tiến chất lượng.
Hoạch định chất lượng bắt đầu xác định được một cách rõ ràng và chính
xác các mục tiêu của của doanh nghiệp nói chung và chất lượng nói riêng. Để
phục vụ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chức năng doanh nghiệp thực hiện.
Doanh nghiệp thực hiện là quá trình doanh nghiệp điều hành các hoạt
động tác nghiệp bằng các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp cụ thể nhằm
đảm bảo chất lượng theo đúng theo yêu cầu đặt ra.
Giúp cho từng người, từng bộ phận nhận thức được mục tiêu của mình
một cách rõ ràng và đầy đủ. Phân giao nhiệm vụ cho từng người, từng bộ phận
một cách cụ thể và khoa học, tạo sự thoải mái trong quá trình.
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng


Giải thích cho mọi người biết chính xác nhiệm vụ cụ thể cần đã được thực
hiện. Cần đã tiến hành giáo dục và đào tạo cũng như việc cung cấp những kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết để đảm bảo mỗi người đạt được kế hoạch đề ra.
Cung cấp các nguồn lực về tài chính, phương tiện kỹ thuật để thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát.
Theo dõi, thu thập đánh giá thông tin và tình hình thực hiện các mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp mà theo kế hoạch đã đề ra.
Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ và tìm ra những nguyên nhân
dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ đó, để đưa ra những biện pháp điều chỉnh,
cải tiến kịp thời. So sánh các hoạt động thực tế với kế hoạch đã đề ra để có sự
điều chỉnh hợp lý, phù hợp.
Tìm kiếm nguyên nhân gây ra sự bất ổn khi thực hiện các hoạt động
bằng việc kiểm tra hai vấn đề chính:
Mức độ tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, kỷ luật lao động xem
có đảm bảo đầy đủ không và có được duy trì hay không.
Kiểm tra tính chính xác cũng như tính khả thi của kế hoạch đã đề ra.
Chức năng điều chỉnh và cải tiến.
Điều chỉnh và cải tiến thực chất là hoạt động quản lý chất lượng của
doanh nghiệp có khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra.
Đồng thời cũng là hoạt động nâng chất lượng lên một mức cao hơn, đáp ứng với
tình hình mới. Điều đó cũng có nghĩa là làm giảm khoảng cách giữa mong muốn
của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được.
Trong quá trình thực hiện có rất nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng tới
chất lượng của quá trình và sản phẩm hàng hoá dịch vụ, nên đã điều chỉnh các
hoạt động đó sao cho phù hợp sát với nhu cầu thực tế.
Hoàn thiện là việc đưa chất lượng lên một mức cao hơn. Đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu của khách hàng và nó có hai biện pháp cơ bản để nâng cao chất
lượng trong quá trình sản xuất và các hoạt động. Đó là biện pháp cải tiến và đổi
mới.

Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

Chúng ta có thể minh hoạ sự khác nhau giữa cải tiến và đổi mới như sau:
Chỉ tiêu

Đổi mới

Cải tiến

Hiệu quả

Dài hạn và thay đổi dần

Trong ngắn hạn và đột ngột

Tốc độ

Là những bước đi nhỏ nhưng

Tốc độ nhanh, những bước

liên tục và chậm chạp


nhảy vọt

Thích hợp với những nơi có

Thích hợp với những nơi có trính

trình độ thấp

độ cao

Lợi thế

Mối quan Liên quan đến nhiều người, Liên quan đến một bộ phận
hệ

bộ

hoặc một nhóm bộ phận

phận trong doanh nghiệp
Doanh

Yêu cầu sự nỗ lực của cả tập

Yêu cầu sự nỗ lực của cá

nghiệp

thể


nhân

Đầu tư

Đầu tư ít nhưng cần sự nỗ Cần đầu tư nhiều nhưng
lực

không cần nỗ lực duy trì

và duy trì liên tục
Cách thức

Duy trì cái cũ và cải tiến nó

Phá bỏ cái cũ và xây dựng mới
hoàn toàn

1.5.

Nội dung của quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng trong thiết kế sản phẩm
Đây là hoạt động hết sức quan trọng và ngày nay được coi là nhiệm vụ

hàng đầu. Mức độ thoả mãn khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng của
các thiết kế.
Thiết kế ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ đáp ứng đòi hỏi của khách
hàng, không những ở trong nước mà còn ở thị trường quốc tế khó tính.
Trong giai đoạn này đã doanh nghiệp được một nhóm công tác, thực hiện
công tác thiết kế và những bộ phận có liên quan. Đây là giai đoạn sáng tạo ra
những sản phẩm mới với đầy đủ những chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật. Do đó, cần

đưa ra nhiều phương án sau đó lựa chọn phương án tốt nhất mà phản ánh được
nhiều đặc điểm quan trọng của sản phẩm. Như thoả mãn nhu cầu, phù hợp với
khả năng của doanh nghiệp đặc điểm mang tính cạnh tranh chi phí

sản xuất,

tiêu dùng là hợp lý.
Đưa ra các phương án và phân tích về mặt thiết kế các đặc điểm của sản
phẩm thiết kế. Đó chính là việc so sánh lợi ích thu được từ mỗi đặc điểm của sản
phẩm với chi phí bỏ ra. Những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong qúa trình thiết
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

kế là trình độ chất lượng. Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế công nghệ, chất
lượng công việc chế tạo thử sản phẩm. Chỉ tiêu hệ số khuyết tật và chất lượng
của các biện pháp điều chỉnh cũng như hệ số chất lượng của thiết
bị để chuẩn bị cho việc sản xuất hàng loạt.
Quản lý chất lượng trong giai đoạn cung ứng
Mục tiêu cơ bản trong phân hệ này là cần đáp ứng đầy đủ năm yêu cầu cơ
bản:
 Sự chính xác về mặt thời gian.
 Sự chính xác về địa điểm.
 Sự chính xác với số lượng.
 Đảm bảo về chất lượng.

 Đúng chủng loại yêu cầu
Vì vậy mà quản lý chất lượng trong giai đoạn này cần:
Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để đảm bảo tính ổn định cao của đầu vào
trong quá trình sản xuất. Đây chính là việc lựa chọn một số ít trong các nhà cung
ứng để xây dựng mối quan hệ ổn định, tin tưởng, lâu dài và thường xuyên.
Đánh giá chính xác và đầy đủ các nhà cung ứng đồng thời cùng với họ thiết
lập các hệ thống thông tin về chất lượng, một trong những yêu cầu đặt ra là giữa
nhà cung ứng, doanh nghiệp và nhà tiêu dùng đã luôn luôn có sự trao đổi thông
tin, tài liệu của hệ thống đảm bảo chất lượng để có thể kiểm soát đánh giá lẫn
nhau.
Những thoả thuận về việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật
liệu cung ứng cũng như các phương pháp kiểm tra thẩm định và xác minh.
Xác định rõ ràng đầy đủ, thống nhất những điều khoản trong việc giải quyết
những trục trặc và khiếm khuyết khi cung ứng, cũng như phương án giao nhận
sao cho nhanh chóng và hiệu quả.
Trong phân hệ cung ứng thì số lần cung ứng nguyên vật liệu không đúng thời
hạn, tỉ lệ nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn và tổng chi phí cho việc kiểm
tra quá trình cung ứng là các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của nhà cung ứng.
Vì vậy để đảm bảo tính thống nhất thì chúng ta đã đảm bảo quản lý phân hệ này
một cách thường xuyên.
Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất
Mục đích của giai đoạn này là huy động và khai thác có hiệu quả quy
trình công nghệ thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

7


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khách hàng và quốc tế đã đặt ra. Điều đó
có nghĩa là chất lượng sản phẩm đã hoàn toàn phù hợp với các thiết kế.
Để đạt được mục đích đó chúng ta đã tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Phân công công việc: là việc thông báo đến các thành viên về mục tiêu,
nhiệm vụ và phương pháp tiến hành cũng như là đưa ra những chuẩn mực về
thao tác những phương pháp đã làm như kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm
tra máy móc thiết bị trước khi đưa vào sản xuất, kiểm tra các chi tiết bộ phận
trong từng giai đoạn, kiểm tra tình hình kỷ luật lao động, kiểm tra các phương
tiện đo lường chất lượng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trong các giai đoạn sản xuất đó là những
thông số về tiêu chuẩn kĩ thuật của các chi tiết bộ phận, của máy móc thiết bị đã
luôn luôn được cập nhật, đổi mới và kiểm soát thường xuyên. Các chỉ tiêu đánh
giá các tổn thất lãng phí do các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn cũng như các chỉ
tiêu đánh giá tình hình thực hiện các quy trình quy phạm đã luôn luôn được ghi
chép một cách chi tiết và đầy đủ để có thể kiểm soát được sự thay đổi biến động
của giá thành trong quá trình sản xuất.
Quản lý chất lượng trong phân phối và tiêu dùng:
Mục đích của giai đoạn này là cung cấp các sản phẩm một cách nhanh
nhất, kịp thời đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng với chi phí một cách hợp
lý. Bên cạnh đó đã tìm mọi cách tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng có
thể khai thác sử dụng tối đa những tính năng của sản phẩm.
Xác định các hình thức và phương thức quảng cáo phù hợp làm cho khách
hàng có ấn tượng tốt về sản phẩm tránh tình trạng quảng cáo phóng đại thiếu
tính tế nhị và lịch sự.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá
trình vận chuyển bảo quản. Trên cơ sở đó thiết kế lựa chọn phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ và bảo quản hợp lý.
Doanh nghiệp hướng dẫn và đào tạo người sử dụng thuyết minh đầy đủ

các đặc tính chất lượng, các điều kiện và qui trình sử dụng, giúp cho khách hàng
không bị bỡ ngỡ khi sử dụng.
Doanh nghiệp mạng lưới bảo hành, điều kiện bảo hành và coi vấn đề
doanh nghiệp mạng lưới bảo hành như một chính sách chất lượng, nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó có thể doanh nghiệp
các dịch vụ kỹ thuật ngay khi đưa sản phẩm vào thị trường. Vì ngay khi đưa vào
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

thì những điểm kỹ thuật như hao mòn vô hình, lợi ích đem lại cho người sản
xuất, người tiêu dùng và tuổi thọ của sản phẩm có ảnh hưởng đến chất lượng.
Từ đó sẽ nâng cao uy tín, danh tiếng cho người sản xuất, biến nguy cơ thành cơ
hội kinh doanh.
Quản lý chất lượng trong giai đoạn phân phối tiêu dùng thường sử dụng một số
chỉ tiêu khách hàng quan tâm. Đó chính là các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
dịch vụ: số lần giao hàng, nhanh hay không, tuổi thọ sản phẩm dài hay ngắn, hệ
số mức chất lượng so với nhu cầu thực tế nhiều hay ít, thái độ phục vụ của nhân
viên tốt hay chưa tốt.
1.6.

Hệ thống quản lý chất lượng.

a) Khái niệm.
Theo ISO 8402:1994: Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp các cơ cấu

doanh nghiệp, trách nhiệm, thủ tục, phương pháp và nguồn lực cần thiết để thực
hiện quản lý chất lượng.
Theo ISO 9000:2008: Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để
định hướng và kiểm soát một doanh nghiệp về chất lượng.
Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn nhau hay tương tác lẫn
nhau.
Các khái niệm, thuật ngữ của tiêu chuẩn cũ thường rõ ràng, dễ hiểu, cụ thể
nhưng hơi dài và khó nhớ, liên quan đến nhiều khái niệm khác. Khắc phục
nhược điểm đó tiêu chuẩn mới đã đưa ra những khái niệm, thuật ngữ ngắn gọn,
dễ nhớ, bao quát hơn.
b) Yêu cầu của hệ thống.
Hệ chất lượng cần được xây dựng lập thành văn bản thực hiện duy trì và
thường xuyên cải tiến, đã luôn đáp ứng được nhu cầu trên cơ sở vận dụng thích
hợp 9 nguyên tắc về QLCL. Hệ này đã là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ
với hệ quản lý chung của doanh nghiệp.
Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống QLCL là đã làm cho chất lượng sản phẩm
luôn thoã mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và các bên quan tâm,
cũng như làm cho mọi hoạt động và khả năng của doanh nghiệp luôn được cải
tiến, đạt hiệu quả cao coi đó là tiền đề cơ bản để đảm bảo và nâng cao lợi ích
của doanh nghiệp và các bên quan tâm.
Chất lượng sản phẩm là mối quan tâm đầu tiên của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đã tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu sau:
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

9


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng


 Đáp ứng được nhu cầu công dụng hoặc mục tiêu định trước.
 Thoã mãn được sự mong đợi của khách hàng.
 Phù hợp với các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật đang được áp dụng.
 Phù hợp với yêu cầu xã hội nêu trong luật pháp, điều lệ, quy tắc, quy
phạm, quy chế…bao gồm cả các yêu cầu về an toàn vệ sinh, môi trường
sinh thái.
 Luôn sẵn có với giá có thể chấp nhận được.
 Được cung ứng một cách kinh tế, thuận tiện, đúng lúc.
Cách tiếp cận theo quá trình được sử dụng trong việc xây dựng và cải tiến hệ
chất lượng nhằm tăng cường hiệu quả của hệ chất lượng và tăng cường sự thoã
mãn của các bên quan tâm. QLCL được thực hiện thông qua việc quản lý trên
hai phương diện: Thứ nhất, cấu trúc và hoạt động của bản thân qúa trình mà
trong đó sản phẩm hoặc thông tin diễn ra. Thứ hai, chất lượng của sản phẩm
hay thông tin diễn ra trong cấu trúc đó, mạng lưới các quá trình và mối tương
quan giữa chúng cần phân tích, xác định, doanh nghiệp, quản lý và thường
xuyên cải tiến.
Tuỳ theo đặc điểm, nhu cầu, mục tiêu sản phẩm, quá trình, quy mô, cấu trúc
và cách thực hành riêng biệt của từng doanh nghiệp và từng hệ chất lượng tạo
được đặc thù riêng của mình về chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, về
cơ cấu doanh nghiệp, thủ tục quy trình các nguồn lực khác nhau. Dù có khác biệt
nhau thế nào, thì các hệ chất lượng đều cần đã đáp ứng hài hoà các nhu cầu của
khách hàng, của doanh nghiệp và các bên qua tâm khác, đồng thời đã được tính
toán, nghiên cứu kỹ lưỡng các khía cạnh về lợi ích, chi phí, rủi ro cho cả doanh
nghiệp lẫn khách hàng và các bên quan tâm.
Phạm vi khác nhau, hệ chất lượng có thể được xây dựng trong mọi giai đoạn
trong chu trình sống của sản phẩm hoặc chi cho một hoặc một vài giai đoạn cụ
thể. Hệ chất lượng có thể bao gồm nhiều phân hệ với những mục tiêu chi tiết
hơn nhưng đã nhất quán với chính sách và mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Trong quá trình huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu chất lượng

cần đặc biệt chú trọng khai thác triệt để các yếu tố con người, quản lý, công
nghệ, tài chính, thông tin, vai trò chủ đạo của lãnh đạo cấp cao cần được gắn với
việc tạo lập một đội ngũ nòng cốt, chủ động sáng tạo và có trình độ năng lực dẫn
đầu phong trào, đồng thời gắn với việc tạo lập phong trào quần chúng tự nguyện
hăng hái tham gia thực hiện duy trì và cải tiến hệ chất lượng, đó là 3 điều kiện
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

10


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

kiên quyết để đảm bảo phát huy kết quả của hệ chất lượng. Xây dựng hệ thống
tài liệu: Mọi tài liệu của hệ chất lượng cần được thực hiện bằng một ngôn ngữ rõ
ràng, chính xác, dễ hiểu kèm theo các bảng biểu sơ đồ, hình vẽ minh hoạ, các
tài liệu chủ chốt của hệ chất lượng là chính sách chất lượng, mục tiêu chất
lượng, sổ tay chất lượng, bộ tiêu chuẩn cơ sở, hồ sơ và các tài liệu liên quan đến
hoạch định, tác nghiệp kiểm soát quá trình…Nhiều nội dung liên quan đến chất
lượng sản phẩm và đến thực hiện các quá trình nên được xây dựng thành tiêu
chuẩn cơ sở.
1.7.

Giới thiệu về hệ thống QLCL ISO 9001:2008.

a) Khái niệm ISO 9001:2008.
Bộ Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là bộ TC được cơ cấu lại dựa trên sự nhập
thành bởi ba bộ tiêu chuẩn theo phiên bản cũ ISO 9001/2/3:1994 và nó được
định nghĩa như sau:

ISO 9001:2008 là bộ tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với một hệ thống
quản lý chất lượng khi một doanh nghiệp cần chứng tỏ năng lực của mình trong
việc cung cấp sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu của
chế định tương ứng và nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng2.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được bổ trợ bởi các nguyên tắc nêu trong ISO
9000 và 9004 cho các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
b) Cơ cấu bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được định hướng theo quá trình và
dãy nội dung được sắp xếp logic. Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được chia làm 8
nội dung chính:
1. Phạm vi
2. Tiêu chuẩn trích dẫn (TCVN ISO 9000: 2008, Hệ thống quản lý chất
lượng - Cơ sở và từ vựng.)
3. Thuật ngữ và định nghĩa (Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa trong TCVN ISO 9000: 2008)
4. Hệ thống quản lý chất lượng
5. Trách nhiệm của lãnh đạo
6. Quản lý nguồn lực
7. Tạo sản phẩm
8. Đo lường, phân tích và cải tiến
1.8.

Triết lý cơ bản và các nguyên tắc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO

Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

11


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

9001:2008.
a) Triết lý quản trị của bộ TC ISO 9001:2008.
 Triết lý chung.
- Mục tiêu tổng quát của bộ ISO 9001:2008 là nhằm tạo ra những sản
phẩm có chất lượng để thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
-Các đặc trưng kỹ thuật đơn thuần không thể đảm bảo sự phù hợp của
sản phẩm đối với nhu cầu của khách hàng. Các điều khoản về quản trị của bộ
ISO 9000 và 9004 sẽ bổ sung thêm vào các đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm
nhằm thoả mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
-Bộ ISO 9001:2008 nêu ra các hướng dẫn đối với hệ thống chất lượng
cho việc phát triển có hiệu quả chứ không áp đặt một hệ thống chất lượng chuẩn
đối với tất cả các doanh nghiệp.
-Hệ thống chất lượng một doanh nghiệp bị chi phối bởi tầm nhìn, văn hoá
cách quản trị, cách thực hiện, ngành công nghiệp loại sản phẩm. Mỗi loại hình
doanh nghiệp có hệ thống chất lượng đặc trưng phù hợp với từng hoàn cảnh cụ
thể.
 Triết lý quản trị cơ bản.
-Chất lượng sản phẩm do hệ thống chất lượng quản trị quyết định.
-Làm đúng ngay từ đầu, chất lượng nhất, tiết kiệm nhất, chi phí thấp nhất:
Làm đúng ngay từ đầu đã được thực hiện trước hết ở khâu thiết kế, muốn làm
đúng ngay từ đầu đã giảm thiểu những rủi ro trong tương lai.
-Đề cao quản trị theo quá trình và ra quyết đinh dựa trên sự kiện dữ liệu.
-Chiến thuật hành động: “Phòng ngừa là chính”.
Các nguyên tắc áp dụng ISO 9001:2008.
Viết tất cả những gì đã làm và sẽ làm: đã có hồ sơ, văn bản ghi chép đầy
đủ những vấn đề đó.
Làm tất cả những gì đã viết, tức là làm tất cả các công việc, các bước

theo nguyên tắc trên đã đưa ra.
Kiểm tra những gì đã làm so với những gì đã viết, đã kiểm tra xem xét
đánh giá xem ta đã thực hiện được bao nhiêu vấn đề đã viết và thực hiện đến
mức độ nào sau đó ta ghi lại kết quả thực hiện.
Lưu trữ hồ sơ tài liệu chất lượng: Dùng để so sánh, để truy nguyên
nguồn gốc sai hỏng để bắt đầu bù, phạt, dùng làm căn cứ giải quyết các vụ
kiện...
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

Thường xuyên xem xét đánh giá lại hệ thống chất lượng nhằm phát hiện
những cái được, những cái chưa được của hệ thống từ đó có những hành động
khắc phục, cải tiến thậm chí còn đổi mới.’
1.9.

Lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Lợi ích to lớn của các hệ thống quản lý chất lượng là nâng cao chất lượng

sản phẩm, giảm chi phí hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Quản lí chất lượng theo ISO 9001:2008 là một trong những tiêu
chuẩn tiên tiến xây dựng thành hệ đảm bảo chất lượng đã mang lại lợi ích cho
các doanh nghiệp ở nước ta và trên toàn thế giới như :
-Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp ISO 9001 sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động sản xuất có hệ thống

và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ chi phí chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí
bảo hành cải tiến liên tục sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lượng. Hệ chất lượng
làm ổn định chất lượng sản phẩm đây là lợi ích cơ bản mà hệ chất lượng theo
ISO 9001 mang lại.
-Tăng năng suất - giảm giá thành: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 sẽ cung cấp các phương tiện hướng dẫn quá trình giúp cho mọi
người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ. Việc
quản lý theo quá trình từ đó giảm công việc làm lại do những hành động không
phù hợp gây ra, chi phí xử lí sản phẩm hỏng và giảm được lãng phí về thời gian,
NVL, nhân lực, tiền bạc. Trong xây dựng việc phát hiện sai lỗi ngay từ đầu sẽ
giúp doanh nghiệp sửa chữa ngay những sai lỗi, việc sửa chữa sản phẩm xây
dựng sau khi hoàn thành tốn rất nhiều chi phí và thời gian, áp dụng hệ chất
lượng tiết kiệm được các chi phí này. Từ đó làm giảm chi phí, giảm giá thành
sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng năng xuất do không mất
thời gian sửa chữa các sai hỏng.
-Tăng tính cạnh tranh: Thông qua việc chứng nhận hệ thống quản lí phù
hợp với ISO 9001 Doanh nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo với khách hang
sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng đã cam kết. Trong thực tế, phong
trào áp dụng ISO 9001 được định hướng bởi chính người tiêu dùng, những
người luôn mong muốn được đảm bảo rằng chất lượng mà họ mua về có chất
lượng đúng như chất lượng nhà sản xuất đã khẳng định. Sự ổn định về chất
lượng sản phẩm đem lại niền tin cho khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

13


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng


cung cấp cho mình. Một số hợp đồng mua hàng ghi rõ số sản phẩm đã kèm theo
chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001. Một số
doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì họ thiếu giấy chứng nhận ISO 9001.
- Tăng uy tín của doanh nghiệp về đảm bảo chất lượng: Hệ thống sẽ cung
cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm dịch vụ và
chứng minh cho khách hàng thấy các hoạt động của doanh nghiệp đều được
kiểm soát. Hệ thống chất lượng còn được cung cấp những dữ liệu để sử dụng
cho việc xác định hiệu quả quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ nhằm
không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thoả mãn khách hàng
Sự cần thiết khách quan đã QLCL.
Vì sao doanh nghiệp cần đến chất lượng?
Đó cũng chính là câu hỏi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần đã hiểu, nhận thức
được tầm quan trọng của QLCL trong doanh nghiệp mình, đã phân tích đánh giá
những nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp:
Vì doanh nghiệp muốn dùng chất lượng sản phẩm là để thu hút khách
hàng đến với mình, cũng như để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình
trên thị trường trong và ngoài nước.
Vì khách hàng muốn sản phẩm đã có chất lượng đáp ứng được yêu cầu
của mình và yêu cầu đó ngày càng được nâng cao, điều này khiến doanh nghiệp
đã thường xuyên nắm bắt yêu cầu của khách hàng và thường xuyên cải tiến sản
phẩm để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao đó. Hệ chất lượng sẽ giúp doanh
nghiệp thực hiện tốt điều này.
Vì Nhà nước luôn ủng hộ, khuyến khích những doanh nghiệp có chất
lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và của nền kinh tế
quốc dân, nhất là những doanh nghiệp đã đạt được trình độ có hệ chất lượng,
doanh nghiệp nào được Nhà nước và xã hội tín nhiệm sẽ có ưu thế trong cạnh
tranh và phát triển.
Vì nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm thường được thể
hiện qua các tiêu chuẩn hoặc các yêu cầu kỹ thuật nên tiêu chuẩn và yêu cầu

kỹ thuật là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể dựa theo chúng mà tạo ra sản
phẩm thoả mãn được yêu cầu đó.
Vì hệ chất lượng là điều kiện đủ để bổ sung thêm các yêu cầu về chất
lượng, giúp doanh nghiệp tiến hành QLCL có kết quả, không chỉ đảm bảo, duy

Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

14


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

trì mà còn liên tục cải tiến chất lượng sảm phẩm để luôn đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng, đạt hiệu quả kinh tế cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường
Tính tất yếu khách quan.
Do sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh đặc biệt là quá
trình toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá đã đẩy nhanh quá trình thương mại hoá đặt cho
doanh nghiệp những cơ hội mới, đòi hỏi doanh nghiệp đã có tầm bao quát rộng
lớn, cập nhật, nắm bắt thông tin đầy đủ và chính xác để phân tích, áp dụng, triển
khai đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Quá trình toàn cầu hoá
còn tạo ra sự cạnh tranh mang tính quốc tế, không chỉ đơn thuần đối với doanh
nghiệp trong nước mà còn đối với doanh nghiệp nước ngoài để chiếm lĩnh thị
trường, tạo ra cơ hội kinh doanh mới. Cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi
doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh cụ thể hoá phương pháp Quản lý tương
đương với phương pháp quản lý của doanh nghiệp khác trên toàn thế giới. Cạnh
tranh giờ đây là cạnh tranh về chất lượng, năng suất...một yếu tố cơ bản tác động
đến việc áp dụng QLCL là sự phát triển nhanh chóng của khoa học có tác động
đến phương pháp QLCL. Tư bản chủ nghĩa phát triển góp phần vào nâng cao

chất lượng, tác động đến đòi hỏi thay đổi sản phẩm nhanh, lạc hậu về kỹ thuật,
mẫu mã vì thế theo dõi, nắm bắt nhu cầu để cải tiến và đổi mới, giảm chi phí,
tạo ra nhu cầu mới. Và yếu tố có tầm quan trọng là sự thay đổi nhanh chóng của
nhu cầu thị trường và vai trò của khách hàng ngày càng năng cao. Do sự phát
triển của kinh tế, xã hội, khách hàng có quyền lựa chọn và phán xét vì thế doanh
nghiệp đã làm thế nào để thích ứng với thay đổi của nhu cầu đó.
II)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

TRONG DOANH NGHIỆP.
1.

Nhân tố vĩ mô:

Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần câu
hỏi: “Doanh nghiệp đã đối phó với những cái gì”?
1.1

Nhân tố thể chế chính trị.
Sự ổn định chính trị, việc công bố các chủ trương, chính sách cải tạo

luật, các pháp lệnh và nghị định cũng như qui định pháp quy có ảnh hưởng đến
doanh nghiệp, tác động đến cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Pháp lệnh về
hàng hoá đã, đang ban hành cũng như chính sách chất lượng Quốc gia sẽ là định
hướng quan trọng để các doanh nghiệp đổi mới công tác quản lý chất lượng, đề

Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

15



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

ra chính sách chất lượng, chiến lược phát triển chất lượng và xây dựng hệ chất
lượng cho doanh nghiệp mình.
Nhân tố kinh tế.
Các nhân tố này có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Chúng
rất rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm
các nhân tố lãi suất ngân hàng, thực trạng của giai đoạn mà hãng đang hoạt
động trong chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ...
Vì các nhân tố này rất rộng nên từng doanh nghiệp đã xuất phát từ đặc điểm của
doanh nghiệp mình để chọn lọc các nhân tố có liên quan để phân tích tác động
cụ thể của chúng từ đó xác định những nhân tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động
điều khiển kinh doanh cũng như tới hoạt động quản lý chất lượng của doanh
nghiệp. Mỗi nhấn tố kinh tế có thể là cơ hội thuận lợi hoặc là thách thức, đe doạ
đối với doanh nghiệp.
Nhân tố xã hội:
Các nhân tố thường thay đổi chậm nên thường khí nhận ra, nhưng chúng
cũng là những nhân tố tạo cơ hội hay gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp: phong
tục, tập quán...
Nhân tố khoa học-kỹ thuật.
Cùng với đà phát triển của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật cũng như
cuộc cách mạng công nghệ mới, những thành tựu mới của KHKT mang lại sức
cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp.
Nhân tố tự nhiên:
Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu thời tiết có ảnh hưởng rõ rệt đến các
quyết định của doanh nghiệp, vấn đề sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, năng

lượng, về môi trường đòi hỏi doanh nghiệp đã có biện pháp xử lý thích đáng để
đảm bảo sự hài hoà lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng xã
hội.
Nhân tố thực hiện:
Đối thủ cạnh tranh:
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh là cực kỳ quan trọng doanh nghiệp cần
đã phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được khả năng và ý đồ của
họ cũng như các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thực hiện để
giành lợi thế. Doanh nghiệp cần đã biết các đối thủ của mình hiện đang làm gì
và có thể làm gì, mục tiêu và chiến lược hiện tại của họ như thế nào, tình hình
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

16


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

tài chính và kinh doanh cùng cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ của họ, những
mặt mạnh, yếu của đối thủ, phương thức quản lý chất lượng của họ, họ đã có
chính sách chất lượng và hệ thống chất lượng chưa? Những tiềm năng của họ?
Dự kiến phát triển của họ?...
Bên cạnh đó những đối thủ hiện có, cũng cần phát hiện và tìm hiểu những
đối thủ tiềm ẩn mới mà sự tham gia của họ trong tương lai có thể mang lại nguy
cơ mới khiến doanh nghiệp đã thay đổi mục tiêu, chính sách của mình để đối
phó với tình hình mới, do đó đã thường xuyên nghiên cứu cải tiến, thiết kế, đổi
mới công nghệ để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình.
Người cung cấp:
Người cung cấp là một phần quan trọng trong hoạt động của doanh

nghiệp có tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là nguồn
cung cấp nguyên, nhiên-vật liệu, chi tiết, phụ tùng, máy móc, thiết bị công nghệ,
cung cấp vốn lao động cho doanh nghiệp. Họ là chỗ dựa vững chắc cho doanh
nghiệp về nhân lực, vật lực, tài lực. Họ có thể gây ra áp lực cho doanh nghiệp
bằng cách tăng giá, giảm chất lượng hoặc cung cấp không đủ số lượng, không
đúng thời hạn mong muốn,...doanh nghiệp cần có đủ thông tin về những người
cung cấp. Lựa chọn bạn hàng tin cậy và tạo nên mối quan hệ hợp tác lâu dài
với họ.
Khách hàng.
Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ không tồn tại nổi nếu không có khách hàng, sự tín nhiệm của
khách hàng là tài sản trị giá của doanh nghiệp.
Khách hàng thường mong muốn chất lượng cao, giá cả vừa đã, bảo hành
và dịch vụ tốt... Doanh nghiệp cần đã nghiên cứu, tìm hiểu mong muốn của họ
đẻ có biện pháp đáp ứng. Cần nắm bắt tốt các đặc điểm về địa lý, dân tộc, nhân
khẩu học cũng như đặc điểm về tâm lý, lối sống, thái độ của học. Đặc biệt đã
quan tâm đến những khách hàng tiểm ẩn.
Nhân tố nội tại của doanh nghiệp.
Việc phân tích nội bộ đòi hỏi đã thu thập, xử ký những thông tin về tiếp
thị, nghiên cứu- triển khai, sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kế toán, nề nếp
doanh nghiệp... Qua đó hiểu được thấu đáo công việc của mọi bộ phận tìm ra

Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

17


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng


ưu, nhược điểm của doanh nghiệp từ đó đưa ra được những biện pháp phát huy
mọi tiềm năng trong doanh nghiệp.
Quá trình phân tích nội bộ của doanh nghiệp cung với quá trình phân tích
môi trường bên ngoài tác động tới doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định
rõ những cơ hội thuận lợi và thách thức nguy hiểm đối với mình, từ đó có cơ sở
để khẳng định mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp đề ra biện
pháp quản lý chất lượng thích hợp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát
triển bền vững.
Để làm được điều này, ngoài những thông tin chung về doanh nghiệp, cần
đi sâu phân tích những nhân tố sau đây có liên quan đến quản lý chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp.
+Trình độ chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, có so sánh với sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh, tiêu chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế...
+Nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, giá thành, lợi
nhuận, khả năng giảm giá thành...
+Tình trạng hạ tầng cơ sở, nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, công cụ,
trang thiết bị của doanh nghiệp, trình độ công nghiệp hiện đại, khả năng cải tiến,
đổi mới công nghệ, khả năng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng.
+Tình hình doanh nghiệp quản lý trong doanh nghiệp nói chung và quản

chất lượng nói riêng trong doanh nghiệp.
+Tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Bộ máy
lãnh đạo, trình độ tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên, công tác tuyển
chọn, đào tạo...
+Tình hình xây dựng và áp dụng các văn bản trong doanh nghiệp
(chính sách, mục tiêu, kế hoạch..)
+Tình hình tiến hành các hoạt động nghiên cứu-triển khai, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, các hoạt động tiêu chuẩn hoá...

+Đảm bảo chất lượng trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy qua việc phân tích kỹ các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngoài, doanh nghiệp sẽ có sự đánh giá chính xác bản thân mình và các đối tác có
liên quan, qua đó đưa ra biện pháp quản lý chất lượng hữu hiệu cũng như đề ra
Sinh viên: Trần Tùng Linh - QT1701N

18


×