Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
Thực trạng hoạt động quản trị chất lợng tại công
ty May 10
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty May 10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty
dệt may Việt nam ( VINATEX ) thuộc bộ công nghiệp . Nhiệm vụ chính của
công ty là sản xuất hàng may mặc
Tên giao dịch Việt Nam : công ty may 10
Tên giao dịch Quốc tế : Garment Company 10
Địa chỉ :Sài Đồng Gia Lâm Hà Nội
Cơ quan quản lý cấp trên :Tổng công ty dệt may Việt Nam
Giấy phép kinh doanh số 266/CCN-TCLD ngày 24 tháng 3 năm 1995
Cơ quan cấp : Bộ công nghiệp nhẹ
Ngành nghề kinh doanh : May mặc
Điện thoại :8276932 Fax:8276925
Email:
Tiền thân của công ty May 10 là xởng may quân trang đợc hình thành ở
chiến khu trên toàn quốc từ năm 1946 đến năm 1956 chuyển về Hà nội với tên
gọi là xởng may 10.
Năm 1961, do nhu cầu của hình thành thực tế, xởng may 10 trực thuộc
bộ quốc phòng đổi tên thành xí nghiệp May 10 trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ.
Đó là một sự chuyển đổi lớn của công ty May 10 sản phẩm chủ yếu là quân
trang quân phục (chiếm 90-95% tổng sản lợng hàng hoá đợc giao của xí
nghiệp )
Trong các năm 1961 1964, từ bao cấp đến làm quen với hoạch toán
kinh dù gặp rất nhiều khó khăn nhng xí nghiệp đã vợt qua và đứng vững. Trong
các năm 1965 1975 công ty sản xuất trong khói lửa chiến tranh phá hoại của
không quân Mỹ. Đây là giai đoạn gay go và vất vả đối với tất cả các đơn vị sản
xuất hàng cho quân đội
1 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang làm hàng xuất khẩu theo
đơn đặt hàng của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. Công việc
quản lý đã đi vào nề nếp, do đó quy mô của xí nghiệp phát triển rất nhanh , mỗi
năm May 10 xuất khẩu sang các nớc xã hội chủ nghĩa từ 4 - 5 triệu sản phẩm
chất lợng cao .
Giai đoạn 1990-1991, Liên xô tan rã, các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông
Âu liên tiếp tan rã theo làm cho thị trờng quen thuộc của May 10 mất đi khiến
xí nghiệp May 10 cũng nh các doanh nghiệp khác ở Việt Nam gặp rất nhiều khó
và có nguy cơ giải thể . Trớc tình hình đó , xí nghiệp đã thực hiện các biện pháp
cần thiết nh: chuyển hớng thị trờng sang Khu vực II ( các nớc trừ Đông Âu cũ
cũng nh các nớc XHCN trớc đây) và phục vụ tiêu dùng trong nớc, thực hiện
giảm biên chế đầu t đổi mới máy móc thiết bị sản xuất hiện đại hơn. Nhờ đó,
mà xí nghệp May 10 đã đứng vững và hàng năm sản xuất ra nớc ngoài hàng
triệu áo sơ mi, hàng ngàn áo jecket và các sản phẩm may mặc khác đồng thời
vẫn phục vụ khá lớn một số nhu cầu trong nớc.
Ngày 14/12/1992, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển đổi xí nghiệp
May 10 thành Công ty May 10 nh hiện nay thuộc Tổng công ty dệt may Việt
Nam
Thời gian qua, dù dơí hình thức hay tên gọi nào, Công ty May 10 vẫn
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao . Cơ sở vật chất, máy móc ngày càng
hiện đại hơn .
Đến nay, Công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên và 4 xí nghiệp liên doanh
ở các địa phơng nh ở Thái Bình, Nam Định 80 % sản phẩm của công ty đợc
xuất khẩu vào thị trờng chủ yếu của công ty là liên minh Châu Âu (EU), Nhật
Bản, Hàn Quốc ,Hồng Kông ,Thái Lan, Hà Lan, Canada, HungaryTuy vậy,
Công ty cũng rất coi trọng thị trờng trong nớc và đã tổ chức một mạng lới tiêu
thụ rộng khắp trong cả nớc gồm hơn 10 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và hơn 40
đại lý.
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây.
2 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
Công ty có nhiệm vụ sản xuất hàng dệt may và các hàng hoá khác có liên
quan đến ngành may mặc. Cụ thể công ty chuyên sản xuất và gia công hàng
may mặc xuất khẩu, đồng thời sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trờng nội địa với
sản phẩm chính là áo sơ mi nam cao cấp, áo jacket, quần jean, áo thể thao, hàng
nữViệc sản xuất hàng may mặc của công ty đợc tiến hành theo ba phơng thức:
- Nhận gia công toàn bộ : Công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng
để gia công sản phẩm cho hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
- Sản xuất và nhập khẩu hàng hoá theo phơng thức FOB (phơng thức kinh
doanh thơng mại): căn cứ hợp đồng tiêu thụ đã ký với khách hàng, công ty tự
sản xuất sản phẩm và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng
- Sản xuất hàng nội địa: thực hiện toàn bộ quá trình kinh doanh từ đầu
vào đến tiêu thụ phục vụ cho nhu cầu trong nớc.
Công ty May 10 chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy
trìn khép kín từ A đến Z ( bao gồm: cắt may, là, đóng goí, đóng hòm, nhập kho).
Tính sản xuất hàng hoá trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại
hình sản xuất hàng loạt lớn, chu ký sản xuất ngắn, quy May 10 sản xuất lớn.
Tổ chức sản xuất ở công ty theo các xí nghiệp:
- Sản xuất kinh doanh của công ty đợc tiến hành ở xí nghiệp, mỗi xí
nghiệp lại đợc chia thành các tổ, bộ phận..
+ 5 xí nghiệp may từ 1 đến 5 đóng tại trụ sở chính của công ty ở
Hà Nội.
+ 1 xí nghiệp may Vị Hoàng ở Nam Định
+ 1 xí nghiệp may hoa phợng đỏ ở Hải Phòng.
- Công ty còn có 4 đơn vị liên doanh là
+ Công ty may Phù Đổng ở Gia Lâm Hà Nội
+ Công ty may Thái Hà ở Thái Bình
+ Công ty may Đông Hng ở Thái Bình
+ Công ty may Hng Hà ở Thái Bình
3 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
Ngoài ra, công ty còn đạt một chi nhánh xuất nhập khẩu ở Hải Phòng, có
trờng đào tạo công nhân kỹ thuật may thời trang tại Hà Nội cũng với 10 cửa
hàng giới thiệu sản phẩm và hơn 40 đại lý bán hàng.
- Đơn vị phụ trợ: Phân xởng thêu in, phân xởng bao bì, phân xởng cơ
điện.
Ngoài hoạt động chính là sản xuất kinh doanh, công ty May 10 còn thực
hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động
và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác.
- Hàng năm số nộp ngân sách của công ty lớn. Năm 1998 số tiền nộp là
2844 triệu đồng, lớn nhất trong vòng mấy năm trở lại đây. Năm 2000, công ty
nộp 2652 triệu đồng, tăng1.4, lần so với năm 1996.
- Ngoài ra công ty còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Năm
1996 công ty chỉ có 2184 công nhân nhng con số đó đã tăng lên 3243 vào năm
2002.
Công ty May 10 trong những năm vừa qua luôn là một trong những con
chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam. Công ty không chỉ hoàn thành tôta
nhiệm vụ kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc, tạo công ăn việc
làm cho nhiều lao động, góp phần nâng cao hiêu quả chung cho xã hội
Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May
10
- Doanh thu.
Chỉ tiêu Đv tính 1999 2000 2001 2002
Tổng doanh thu
- Nội địa
- Xuất khẩu
tỷ đồng 78,811
11,970
66.911
97.000
14,877
82,123
112,170
21,325
90,845
124,647
29,263
95,384
(Nguồn: Phòng TCKT- Công ty May 10 )
Công ty May 10 là một công ty hớng chủ yếu vào xuất khẩu nên doanh
thu xuất khẩu luôn chiếm hơn 2/3 trong tổng số doanh thu của công ty.Tổng
doanh thu qua các năm của công ty tăng nhanh cho thấy đợc sự làm ăn rất hiệu
4 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
quả của công ty trong các năm gần đây ( doanh thu mỗi năm tăng hơn 10 tỷ
đồng so với năm trớc).
Kết quả tiêu thụ của công ty cũng tăng nhanh trong các năm gần đây. Ta
có thể thấy điều đó qua bảng số liệu sau:
Bảng: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty May 10 .
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
1. GTSL ( Triệu đồng) 27.500 35.936 42.349 47.560
2. SPSX chủ yếu ( chiếc) 1.509.000 1.590.000 2.567.000 3.673.000
3. SLSP tiêu thụ ( chiếc ) 1.464.208 1.543.292 2.251.971 3.420.000
Xuất khẩu 1.069.000 1.168.292 2.086.995 2.875.623
Nội địa 395.208 375.000 435.016 544.377
4. Doanh thu ( triệu đồng) 64.500 78.881 97.000 112.170
DTXK 57.515 66.911 82.123 91.845
DTNĐ 7.200 11.970 14.877 21.325
( Nguồn : Phòng kế hoạch công ty May 10 ).
Biểu đồ doanh thu tiêu thụ
Đồ thị trên cho thấy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty đạt hiệu
quả tốt, số lợng sản phẩm tiêu thụ các năm sau luôn cao hơn các năm trớc đặc
biệt trong năm 2001 số lợng sản phẩm tiêu thụ lên tới 3.420.000 sản phẩm hơn
năm 2000 : 898.029 chiếc gấp 1.356 lần.
- Lợi nhuận.
Chỉ tiêu đv tính 1999 2000 2001 2002
Lợi nhuận tỷ đồng 4,300 4,900 5,600 6,412
(Nguồn:Phòng TCKT công ty May 10 ).
Nhìn vào kết quả đạt đợc, ta thấy tổng lợi nhuận của công ty tăng hơn 1
tỷ đồng qua các năm và là một trong các công ty có lợi nhuận cao nhâts trong
số các công ty may mặc Việt Nam . Kết quả này cho thấy công ty làm ăn rất
phát triển trong các năm gần đây. Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu sản phẩm
chính của công ty là gia công xuất khẩu , công ty không chủ động trong sản
xuất , phụ thuộc nhiều vào phía đối tác, giá gia công rẻ nên lợi nhuận thấp. Hiện
nay, công ty cần chuyển dần sang phơng thức xuất khẩu trực tiếp để khắc phục
những hạn chế của phơng thức gia công có nh vậy thì lợi nhuận của công ty sẽ
thu đợc nhiều hơn.
5 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
- Nộp ngân sách và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên.
Chỉ tiêu đv tính 1999 2000 2001 2002
Nộp ngân sách tỷ đồng 2,942 3,236 2,574 2,652
Thu nhập BQ 1000 đ 1297 1387 1337 1356
(Nguồn: Phòng TCKT- công ty May 10 )
Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc và các khoản phải
nộp vào ngân sách.
Đối với lao động trong công ty, công ty đã từng bớc nâng cao thu nhập
cho ngời lao động , đem lại thu nhập ổn định cho hàng ngàn lao động , từng bớc
nâng cao đời sống của họ. Công ty cũng tích cực tham gia vào các hoạt động xã
hội khác góp phần nâng cao hiệu quả chung cho xã hội.
2.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hởng tới việc xây
dựng hệ thống quản trị chất lợng
6 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
2.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý.
- Bộ máy của công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc gồm có:
1 Tổng giám đốc.
1 Phó tổng giám đốc
2 Giám đốc điều hành.
Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ đ-
ợc tổ chức theo yêu cầu của đơn vị, chịu sự quản ký của ban giám đốc
bao gồm:
+ Văn phòng công ty (phong tổ chức) : Phụ trách công tác quản lý
lao động : tuyển chọn, thuê mớn, bố trí sử dụng, sa thải lao động, lựa
chọn hình thức lơng thởng. Thực hiện công tác văn th ku trữ, nhà trẻ, ytế,
bảo hiểm xã hội cho công ty.
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
+ Quản lý công tác kế hoạch và công tác xuất nhập khẩu
+ Phòng kinh doanh
Quản lý cung cấp vật t, thiết bị sản xuất, tổ chức mạng lới bán hàng cả
trong và ngoài nớc.
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng quản lý chất lợng
Kiểm tra chất lợng, quy cách sản phẩm trớc khi tiêu thụ.
+ Các xí nghiệp thành viên, phân xởng phụ trợ, các công ty liên
doanh
+ Ban đầu t xây dựng và quản lý công trình
+ Trờng đào tạo
- Sơ đồ tổ chức của công ty May 10 :
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
7 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
Hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất nói
chung và May 10 nói riêng đều phải thực hiện hình thức hạch toán giá thành sản
phẩm, lời ăn, lỗ chịu. Do đó, bộ máy quản lý của công ty đã đợc thu gọn lại không
còn cồng kềnh nh trớc, công ty phải từng bớc giảm bớt lao động gián tiếp, những
cán bộ công nhân viên không đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của sản xuất. Đồng
thời các phòng ban nghiệp vụ đều có gắng đi vào sự hiệu quả. Bộ máy tổ chức của
công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu tổ chức này rất phù
hợp với tình hình của công ty trong giai đoạn hiện nay, gắn cán bộ công nhân viên
của công ty với chức năng nhiệm vụ của họ, đồng thời các nhiệm vụ mệnh lệnh và
thông báo tổng hợp cũng đợc chuyển từ lãnh đạo của công ty đến áp cuối cùng
cũng dễ dàng. Các can bộ liên quan đến một công việc nào đó của công ty cũng
có sự thống nhất với nhau khi đa ra các quyết định của mình. Tuy nhiên, nó đòi
hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty .
Đây là những nhân tố tác động trực tiếp, liên tục đến chất lợng sản phẩm
của doanh nghiệp. Nhng có thể nói với cơ cấu tổ chức này, phần nào đã giúp cho
việc điều hành và quany lý sản xuất đợc trôi chảy, duy trì sản xuất đợc liên tục,
giúp công ty ngày càng có điều kiện đảm bảo và nâng cao công tác quản trị chất l-
ợng.
2.2.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .
Công ty May 10 là một doanh nghiệp Nhà nớc, một thành viên hạch toán
độc lập của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp
Nhà nớc, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công
ty Dệt May Việt Nam. Công ty May 10 có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng
may mặc theo kế hoạch, quy hoạch của Tổng công ty và theo đơn đặt hàng của
khách hàng, theo yêu cầu của thị trờng : từ đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,
xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng sản phẩm dệt may mặc
liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đào tạo bồi dỡng cán bộ quản lý công nhân kỹ
thuật tiến hành hoạt động kinh doanh của ngành nghề khác theo quy định của
Pháp luật và các nhiệm vụ khác do Tổng công ty Dệt may giao.
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
Doanh thu so với các đối thủ cạnh tranh.
Đơn vị : Triệu đồng
Công ty 1998 1999 2000 20
01
2002
May 10 119.416 146.047 189.000 200.000 250.000
Thăng long 72.500 90.500 105.010 112.350 120.089
Chiến Thắng 50.300 65.466 91.050 107.563 116.012
Đức Giang 91.000 107.658 134.250 148.320 162.463
(Nguồn : công ty May 10 )
Với nhiệm vụ sản xuất nh vậy, công ty có toàn quyền lựa chọn các hớng đi
có lợi cho Công ty, chủ động trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế hoạt
động sản xuất của công ty còn quá nhiều phụ thuộc vào việc ký kết các đơn đặt
hàng , gia công cho các bạn hàng nớc ngoài. Vì vậy, công ty còn gặp nhiều khó
khăn trong các hoạt động tổ chức sản xuất.
2.2.3. Đặc điểm về sản phẩm.
Về sản phẩm của công ty, hầu hết là các sản phẩm may mặc nh: áo sơ mi,
áo Jacket, quần âu, quần soócTrong đó, sản phẩm chính của công ty là áo sơmi
nam. áo sơ mi nam là một mặt hàng có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty
may mặc, không chỉ trên thị trờng quốc tế mà ngay ở trong thị trờng nội địa, giữa
các công ty thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam (VINATEX). Đây là một sản
phẩm thông dụng có nhu cầu lớn trên thị trờng . Nó biến đổi theo mùa và theo
từng thời kỳ mốt, ví dụ: Mùa nóng mặc áo ngắn tay, với gam mầu sáng, chất liệu
mỏng và mát. Mùa lạnh mặc áo dài tay, với gam mầu đậm, chất liệu dày giữ ấm
Các nguyên liệu đầu vào của sản phẩm cũng rất phong phú về cả chủng loại cũng
nh chất lợng. Có rất nhiều nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành may mặc
có tên tuổi, ở cả nớc ngoài cũng nh Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho nhà sản
xuất .
Có thể nói công ty May 10 có thế mạnh hơn các công ty may khác đó là bề
dày sản xuất áo sơ mi, kinh nghiệm làm áo sơmi từ rất lâu, một thời kỳ dài làm áo
sơ mi xuất khẩu cho thị trờng Liên Xô cũ và Đông Âu. Đó chính là thế mạnh của
công ty.
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tuấn QTKDTH 41A
Từ những đặc điểm về sản phẩm của công ty và để đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng thì công ty phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn phù
hợp, phản ánh chất lợng sản phẩm. Công ty đã đề ra khẩu hiệu: chất lợng sản
phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm , đợc xác định bằng những
thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc phù hợp với những điều kiện kỹ thuật
hiện đại và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội
2.2.4. Đặc điểm về lao động
Trong những năm gần đây, công ty May 10 luôn chú trọng trong việc đầu t
phát triển nguồn nhân lực, tăng cờng một bớc cả về số lợng và chất lợng nguồn
lao động của công ty .
Công ty May 10 có hơn 2000 lao động trong đó 75 % lao động là nữ , tuổi
đời trung bình của công nhân là 27 tuổi.
Đơn vị: Ngời
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
1. Tổng số CBCNV
+ Đại học
+ Trung cấp
2058
36
81
2031
44
82
2005
63
79
2177
68
80
2467
74
82
2630
103
81
2834
118
83
2. Tổng số CBQL
+ Đại học
+ Trung cấp
78
6
24
62
11
22
61
13
18
53
16
15
51
22
14
57
25
14
59
26
15
3. Công nhân
+ Thợ bậc cao
+ Bậc thợ bình quân
46
3.22/7
43
3.26/7
51
2.54/6
58
2.57/6
73
2.61/6
84
2.67/6
86
272/6
(Nguồn : công ty May 10 )
Trong thời gian qua, công ty đã từng bớc cải thiện đợc đời sống cho ngời
lao động , nâng cao tay nghề ngời lao động , tuân thủ các quy định của nhà nớc về
quản lý lao động . Công ty đã tổ chức các lớp dạy nghề cho đội ngũ lao động mới
học nghề, bồi dỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân đang làm việc tại
các xởng sản xuất của công ty . Chính nhờ các cố gắng đó của công ty mà trong
các năm qua số thợ bậc cao tăng từ 52 ngời ( 1995) đến 84 ngời năm 2001. Tay
nghề của ngời lao động cũng đợc nâng cao, ngời lao động yên tâm với công việc
10
10