Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Quản lý hóa đơn tại chi cục thuế quận bình thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------

PHAN THẾ ÁNH

QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------

PHAN THẾ ÁNH

QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên
ngành : Quản trị kinh doanh Mã số
ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG
DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017




CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.
HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TRƯƠNG QUANG
DŨNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 31 tháng 03 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ
PGS.TS. Võ Phước Tấn
TS. Nguyễn Tiến Thắng
TS. Nguyễn Thành Long
TS. Lại Tiến Dĩnh

Chức danh Hội đồng

Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 31 tháng 3 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: PHAN THẾ ÁNH

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 29/11/1972

Nơi sinh: TP.HCM

Chuyên ngành: uản trị kinh doanh


MSHV: 1 1 2000

I- Tên đề tài:
Quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hóa đơn
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế quận
Bình Thạnh.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn
tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 01 tháng 09 năm 2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 31 tháng 03 năm 2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trương Quang Dũng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Quản lý hóa đơn tại Chi Cục
Thuế Quận Bình Thạnh” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi
và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức

nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm của sự nghiên cứu, kế
thừa, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận
văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2017
Học viên thực hiện luận văn

Phan Thế Ánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy TS. Trương Quang
Dũng, Khoa

uản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Cảm ơn các anh chị, các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các doanh nghiệp đã cho ý kiến đánh giá, cùng Ban
Lãnh Đạo Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh và đồng nghiệp đã tham gia nhận xét
đánh giá để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Mong rằng, kết quả của Luận văn
sẽ là một nguồn tài liệu bổ ích để giúp cho Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý
hóa đơn ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn .
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên


Phan Thế Ánh


3

TÓM TẮT
Đối với các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước, thuế được sử dụng để phục vụ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước trong quá trình quản lý, xây dựng đất nước và phục vụ nhân dân. Vì
vậy, nhà nước đã ban hành các Luật thuế bắt buộc tất cả mọi chủ thể trong nền kinh
tế phải thực hiện và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế. Nhằm thực hiện công tác
quản lý và thu thuế một cách dễ dàng, hợp lý cho cả hai bên là nhà nước và người
nộp thuế, nhà nước sử dụng rất nhiều các công cụ để quản lý, trong đó Hóa đơn
được coi là công cụ có vai trò quan trọng để xác định được nghĩa vụ thuế của các tổ
chức kinh tế, cũng như giúp nhà nước nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của
các đối tượng này, từ đó sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình của nền kinh tế.
Luận văn này được xây dựng dựa trên các mục tiêu sau: hệ thống hóa cơ sở
lý luận về quản lý hóa đơn; Đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi
Cục Thuếquận Bình Thạnh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định việc
quản lý hóa đơn và phát phiếu khảo sát ý kiến đến người nộp thuế nhằm lượng hóa
các yếu tố đánh giá cảm tính thông qua các con số để chứng minh cho việc nhận
định, đánh giá các vấn đề nêu trong luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ luc, luận văn được kết cấu
thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoá đơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế quận Bình
Thạnh.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn tại Chi
Cục Thuế quận Bình Thạnh.


4

ABSTRACT
With every countries in the world, taxes are the main source of revenue for
the state budget, serve for the state in the management and construction of the
country and people. Thus, government has enacted tax laws that oblige all entities in
the economy to perform and abide. In order to managing and collecting taxes easily
and reasonably, government uses a variety of management tools insist of the invoice
which plays an important role in determining the tax obligations of economic
organizations, as well as helping the state to grasp the production and business
situation of these people.
This essay is based on the following objectives: systematize the basis of
invoice management; Evaluate the status of billing management at Tax department
of Binh Thanh District and propose some solutions to improve billing management
at Tax department of Binh Thanh District.
This essay uses qualitative research methodology to determine the
management of invoices and quantitative research methods by quantifying sensory
evaluation factors through numbers to support the identification and evaluation
Issues mentioned in the thesis.
Apart from the introduction, conclusion, reference, supplement, there is
structured into 3 chapters.
Chapter 1: Theories of invoice management.
Chapter 2: Current status of invoice management at Binh Thanh District Tax
Department.
Chapter 3: Some solutions to improve the management of invoices at Binh
Thanh District Tax Department.



5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
TÓM TẮT ..............................................................................................................iii
ABSTRACT ........................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................ x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 2
.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ UẢN LÝ HOÁ ĐƠN .................................. 4
1.1

Khái niệm và các chức năng quản trị .......................................................... 4

1.1.1 Khái niệm quản trị ................................................................................ 4
1.1.2 Vai trò của quản trị ................................................................................. 4
1.1.3 Các chức năng quản trị ......................................................................... 5
1.1.3.1 Chức năng hoạch định: ..................................................................... 5
1.1.3.2 Chức năng tổ chức: .......................................................................... 5
1.1.3.3 Chức năng điều khiển:...................................................................... 5
1.1.3. Chức năng kiểm soát: ....................................................................... 5

1.2 Những vấn đề chung về hóa đơn .................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm về hóa đơn ............................................................................. 6
1.2.2 Vai trò của hóa đơn ................................................................................. 6
1.2.2.1 Đối với người bán hàng hóa, dịch vụ: ............................................... 7
1.2.2.2 Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ: .............................................. 7
1.2.2.3 Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: ........................................... 8


6

1.2.2. Đối với khách hàng: ......................................................................... 9
1.2.2. Đối với Cơ quan thuế: ...................................................................... 9
1.2.3 Các loại, hình thức và nội dung hoá đơn ................................................. 9
1.2.3.1 Loại hóa đơn .................................................................................. 10
1.2.3.2 Hình thức hóa đơn.......................................................................... 10
1.2.3.3 Nội dung hóa đơn ........................................................................... 11
1.2.3. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn ............................................. 11
1.3 uản lý hóa đơn........................................................................................... 12
1.3.1 Hoạch định các chính sách và quy định về hóa đơn ............................... 13
1.3.1.1 Quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn ............................................. 14
1.3.1.2 uy định về in hóa đơn .................................................................. 15
1.3.1.3

uy định về phát hành hóa đơn ................................................... 16

1.3.1.4

uy định về quản lý hóa đơn....................................................... 17

1.3.1. Những quy định khác về hóa đơn ................................................... 17

1.3.2 Sử dụng hóa đơn ................................................................................... 18
1.3.2.1 Nguyên tắc sử dụng hóa đơn .......................................................... 19
1.3.2.2 Nguyên tắc lập hóa đơn .................................................................. 19
1.3.2.3 Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn.............................. 20
1.3.2.4 Quy định đối tượng sử dụng hóa đơn.............................................. 20
1.3.3 Kiểm soát việc sử dụng hóa đơn............................................................ 22
1.3.3.1 Đối với tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn ................................ 23
1.3.3.2 Đối với tổ chức nhận in hóa đơn..................................................... 23
1.3.3.3 Đối với tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ........................ 24
1.3.3. Kiểm tra, thanh tra về hóa đơn ....................................................... 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC UẢN LÝ HOÁ ĐƠN TẠI CHI
CỤC THUẾ quận BÌNH THẠNH...................................................................... 27
2.1 Giới thiệu tổng quan về Cục Thuế TP.HCM và Chi Cục Thuế quận Bình
Thạnh ................................................................................................................ 27


vii

2.1.1 Giới thiệu về Cục Thuế TP.HCM .......................................................... 27
2.1.2 Giới thiệu về Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ...................................... 30
2.2 Thực trạng về công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh
.......................................................................................................................... 34
2.2.1 Thực trạng về chính sách quản lý hóa đơn............................................. 35
2.2.2 Thực trạng về tổ chức thực hiện ............................................................ 41
2.2.2.1 Thực hiện cấp bán hóa đơn quyển .................................................. 41
2.2.2.2 Thực hiện cấp bán hóa đơn lẻ ......................................................... 44
2.2.2.3 Công tác Thông báo phát hành hóa đơn.......................................... 45
2.2.2.


uản lý sử dụng hóa đơn................................................................ 46

2.2.3 Thực trạng về kiểm tra, kiểm soát ......................................................... 48
2.2.3.1 Công tác kiểm soát tại Đội uản lý ấn chỉ ...................................... 49
2.2.3.2 Công tác kiểm tra tại Đội Kiểm tra thuế ......................................... 51
2.2.3.3 Công tác kiểm tra tại Đội thuế Liên phường ................................... 53
2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý hoá đơn .............................................. 53
2.3.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được ..................................................... 53
2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý ..................................... 57
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG UẢN
Ý HÓA ĐƠN TẠI CHI CỤC THUẾ quận BÌNH THẠNH ................................ 65
3.1 Định hướng phát triển của Cục Thuế TP.HCM và Chi Cục Thuế quận Bình
Thạnh trong thời gian tới ................................................................................... 65
3.2 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoá đơn ................. 67
3.2.1 Các giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................................ 67
3.2.1.1 Giải pháp về công tác quản lý đối tượng nộp thuế .......................... 67
3.2.1.2 Giải pháp về công tác tuyên truyền các chính sách liên quan đến việc
in , thông báo phát hành, sử dụng và báo cáo hóa đơn ................................ 68
3.2.1.3 Giải pháp về cấp bán hóa đơn quyển cho tổ chức, cá nhân kinh
doanh ......................................................................................................... 69


8

3.2.1. Giải pháp về cấp bán hóa đơn lẻ cho các cá nhân không kinh doanh
.................................................................................................................. 70
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra chế độ kế toán doanh nghiệp .................. 71
3.2.3 Kiểm tra chặt chẽ về việc báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, thông báo
phát hành hóa đơn, báo cáo mất hóa đơn của người nộp thuế .........................

73
3.2. Hoàn thiện hơn nữa công tác xác minh hoá đơn, dần tiến tới việc xác
minh là hoàn toàn trên mạng .......................................................................... 74
3.2. Tăng cường công tác phối kết hợp giữa Cơ quan thuế với Cơ quan chức
năng

........................................................................................................... 75

3.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, hỗ trợ các đối tượng nộp
thuế

........................................................................................................... 76

3.3 Một số kiến nghị về chính sách đối với cơ quan chức năng của Nhà nước ... 78
3.3.1. Đối với Luật doanh nghiệp ................................................................... 78
3.3.2 Đối với Luật hình sự ............................................................................. 80
3.3.3 Đối với Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế ................................................. 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 87
PHỤ LỤC


9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

Giá trị gia tăng


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

NSNN

Ngân sách nhà nước

KK – KTT – TH

Kê khai - Kế toán thuế - Tin học

QLAC

Quản lý ấn chỉ

TBPHHĐ

Thông báo phát hành hoá đơn

BCTHSDHĐ

Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn

DN


Doanh nghiệp

NNT

Người nộp thuế


10

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh .................... 33
Bảng 2.1 - Số lượng tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh tại quận Bình Thạnh ....... 35
Bảng 2.2 - Tình hình nhập, xuất bán hóa đơn cho tổ chức, cá nhân........................ 42
Bảng 2.3 - Tình hình cấp hoá đơn lẻ ...................................................................... 44
Bảng 2. - Tình hình Thông báo phát hành hóa đơn .............................................. 45
Bảng 2. - Tình hình sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân ............................ 46
Bảng 2.6 - Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn ............................... 49
Bảng 2.7 - Tình hình kiểm tra xử lý truy thu về thuế.............................................. 52


1


2

MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đối với các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước, thuế được sử dụng để phục vụ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước trong quá trình quản lý, xây dựng đất nước và phục vụ nhân dân. Vì

vậy, nhà nước đã ban hành các Luật thuế bắt buộc tất cả mọi chủ thể trong nền kinh
tế phải thực hiện và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế. Nhằm thực hiện công tác
quản lý và thu thuế một cách dễ dàng, hợp lý cho cả hai bên là nhà nước và người
nộp thuế, nhà nước sử dụng rất nhiều các công cụ để quản lý, trong đó Hóa đơn
được coi là công cụ có vai trò quan trọng để xác định được nghĩa vụ thuế của các tổ
chức kinh tế, cũng như giúp nhà nước nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của
các đối tượng này, từ đó sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, hệ thống pháp luật có nhiều sự thay đổi rõ rệt về
các quy định trong quản lý thu thuế cũng như công tác quản lý tình hình sử dụng
hóa đơn. Bắt đầu từ năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 1/2010/NĐ-CP
ngày 1 tháng

năm 2010 quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có

hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đã giao quyền tự chủ cho các
Doanh nghiệp trong việc sử dụng hoá đơn: có thể mua từ Cơ quan thuế hoặc tự thiết
kế mẫu riêng và tự in để sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
đến đầu năm 201 , Chính phủ ban hành Nghị định 0 /201 /NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 201 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng

năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

Việc thay đổi các quy định về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ cũng sẽ ảnh
hưởng đến công tác quản lý và sử dụng hóa đơn của người nộp thuế và các đối
tượng liên quan.
Trải qua quá trình công tác nhiều năm tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh và
công tác qua nhiều tổ đội trực tiếp, gián tiếp, bản thân tôi nhận thấy nhiều vấn đề
liên quan đến hoá đơn có ảnh hưởng trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân dù có hoạt
động sảnh xuất kinh doanh hay không, với nhận thức về tầm quan trọng của công



tác quản lý hóa đơn nên bản thân tôi đã chọn đề tài “Quản lý hóa đơn tại Chi Cục
Thuế Quận Bình Thạnh” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung : đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa
đơn tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hóa đơn.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế quận Bình
Thạnh.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tại Chi Cục
Thuế quận Bình Thạnh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là việc quản lý hoá đơn trên địa bàn Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh từ
năm 201 đến năm 2016.
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, trong đề tài này sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu, trong đó có kết hợp phát phiếu khảo sát đến
người nộp thuế:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: nhằm xác định việc quản lý hóa đơn cần được
thực hiện như thế nào thông qua các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân
tích, thống kê, so sánh đối chiếu, khái quát, tổng hợp.
- Việc phát phiếu khảo sát nhằm lượng hóa các yếu tố đánh giá cảm tính thông qua
các con số để chứng minh cho việc nhận định, đánh giá các vấn đề nêu trong luận
văn. Phiếu khảo sát ý kiến được phát ra và gửi đến các tổ chức, cá nhân và hộ kinh
doanh trên địa bàn quận Bình Thạnh, TP.HCM.



5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn
được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoá đơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế Quận Bình
Thạnh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn tại Chi
Cục Thuế Quận Bình Thạnh.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN
1.1 Khái niệm và các chức năng quản trị
1.1.1 Khái niệm quản trị
uản trị là một phương thức hoạt động hướng đến mục tiêu được hoàn thành
với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác. Hoạt động quản trị là những
hoạt động tất yếu phát sinh khi con người kết hợp với nhau để cùng hoàn thành mục
tiêu.
Ngày nay, về nội dung, thuật ngữ quản trị có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây
là vài cách hiểu:
- uản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các
hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hoạt
động riêng lẻ không thể nào đạt được.Với các hiểu này, hoạt động quản trị chỉ phát
sinh khi con người kết hợp với nhau thành tổ chức.
-

uản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm thực

hiện các mục tiêu đã vạch ra một cách tối ưu trong điều kiện biến động của môi

trường.
- uản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát công việc và
những nỗ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài
nguyên , để hoàn thành các mục tiêu đã định.
1.1.2 Vai trò của quản trị
uản trị có vai trò quan trọng và to lớn trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt
động bình thường của đời sống kinh tế xã hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị
hay cộng đồng và cao hơn nữa là một quốc gia, quản trị càng có vai trò quan trọng.
ua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh của cá
nhân hay doanh nghiệp, cũng như thất bại của các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội
nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản trị kém hoặc yếu.
uản trị giúp cho các thành viên thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình,
giúp tổ chức thực hiện được sứ mệnh của mình, ngoài ra quản trị cũng giúp cho các


tổ chức đối phó với các cơ hội và thách thức từ môi trường.

uản trị tốt giúp cho tổ

chức thích nghi , nắm bắt tốt hơn các cơ hội và giảm bớt các tiêu cực do môi trường
mang lại.
1.1.3 Các chức năng quản trị
Chức năng quản trị là nhóm công việc chung, tổng quát mà nhà quản trị ở
cấp bậc nào cũng thực hiện: nói cụ thể, chức năng quản trị được hiểu là một hoạt
động quản trị, được tách riêng trong quá trình phân công và chuyên môn hóa lao
động quản trị, thể hiện phương hướng hay giai đoạn tiến hành các tác động quản trị
nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Hiện nay có nhiều cách phân loại các
chức năng quản trị, nhưng nhìn chung các nhà khoa học đã tương đối có sự thống
nhất về bốn chức năng quản trị là: hoạch định, tổ chức, điều khiển , kiểm soát.
1.1.3.1 Chức năng hoạch định:

Là chức năng đầu tiên trong quá trình quản trị. Hoạt động này bao gồm việc
xác định rõ hệ thống mục tiêu của tổ chức, xây dựng và lựa chọn chiến lược tổng
thể để thực hiện các mục tiêu này và thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối
hợp các hoạt động của tổ chức. Đồng thời đưa ra các biện pháp thực hiện các mục
tiêu, các kế hoạch của tổ chức.
1.1.3.2 Chức năng tổ chức:
Chủ yếu là thiết kế cơ cấu của tổ chức, bao gồm xác định những việc phải
làm, những ai sẽ làm việc đó, những bộ phận nào cần được thành lập, quan hệ phân
công phối hợp và trách nhiệm giữa các bộ phận và xác lập hệ thống quyền hành
trong tổ chức.
1.1.3.3 Chức năng điều khiển:
Là chức năng thực hiện sự kích thích, động viên, chỉ huy, phối hợp con
người, thực hiện các mục tiêu quản trị và giải quyết các xung đột trong tập thể nhằm
đưa tổ chức đi đúng quỹ đạo dự kiến của tổ chức.
1.1.3.4 Chức năng kiểm soát:
Để đảm bảo công việc thực hiện như kế hoạch dự kiến, nhà quản trị cần theo
dõi xem tổ chức của mình hoạt động như thế nào, bao gồm việc theo dõi toàn bộ


hoạt động của các thành viên, bộ phận và cả tổ chức. Hoạt động kiểm soát thường là
việc thu thập thông tin về kết quả thực hiện thực tế, so sánh kết quả thực hiện thực
tế với các mục tiêu đã đặt ra và tiến hành các điều chỉnh nếu có sai lệch, nhằm đưa
tổ chức đi đúng quỹ đạo đến mục tiêu.
( Tiến sĩ Trương uang Dũng - Giáo trình Quản trị học – Trường Đại học
Kinh tế Tài chính ).
1.2 Những vấn đề chung về hóa đơn
1.2.1 Khái niệm về hóa đơn
Theo điều 3, Nghị định số 9/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ
uy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, hóa đơn được định nghĩa
như sau: “Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành

vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng
hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao
dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ”.
Theo khoản 1, điều 3, Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 1 tháng
của Chính phủ

năm 2010

uy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, “Hóa đơn là

chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật”.
Trong khi đó, theo Luật kế toán “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật
mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn
cứ ghi sổ kế toán”.

uy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ kế toán do

người bán lập, xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh toán, là
căn cứ ghi sổ kế toán, kê khai thuế, quyết toán tài chính, và các vấn đề khác theo
quy định của pháp luật. Đồng thời hoá đơn là một loại chứng từ gốc đặc biệt quan
trọng cả trên phương diện quản lý tài chính doanh nghiệp và trên phương diện quản
lý thuế của cơ quan nhà nước.
1.2.2 Vai trò của hóa đơn
Mỗi loại chứng từ đều có vai trò riêng của nó, hóa đơn cũng không ngoại lệ.
Hóa đơn là một trong những loại chứng từ chứng minh giao dịch phát sinh của đối


tượng nộp thuế, giúp cho các tổ chức kinh doanh xác định chính xác được khoản
doanh thu hay chi phí cho một giao dịch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh

doanh, đồng thời chứng minh được nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với Nhà nước.
1.2.2.1 Đối với người bán hàng hóa, dịch vụ:
Hóa đơn là chứng từ gốc xác định doanh thu (giá) tính nhiều sắc thuế quan
trọng liên quan đến doanh nghiệp như: thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế
giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu...
Như vậy, nếu người bán không lập hóa đơn khi bán hàng mà cơ quan quản lý thuế
không phát hiện được thì họ có thể trốn nhiều sắc thuế cùng lúc. Nếu người bán ghi
giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực giao dịch thì cũng dẫn đến giảm nghĩa vụ
thuế của người bán làm thất thu ngân sách nhà nước (NSNN). Việc lập hóa đơn
chậm so với thời điểm bán hàng hóa, dịch vụ cũng là một cách thức trì hoãn nộp
thuế cho nhà nước.
( Thạc sĩ Dương Thị Ninh “Một số vấn đề về hóa đơn , chứng từ”, Vụ chính
sách Thuế, Bộ Tài Chính, đăng trên www.khoinghiep.info ).
Theo quy định tại khoản 1, điểm b, Điều 1 Thông tư số 6 /2013/TT-BTC
ngày 1 / /2013 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thi hành Nghị định số
1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013 và thay thế
Thông tư số 1 3/2010/TT-BTC ngày 2 /9/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số
1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định: “Người bán phải lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng
để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân
chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho
vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá”.
1.2.2.2 Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ:
Hóa đơn là chứng từ gốc để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chi
phí tính thuế TNDN. Nếu người bán và người mua thông đồng xuất hoá đơn nhưng


không có hàng, tự in hay đặt in hoá đơn nhưng không gửi thông báo phát hành hoá

đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn giả…) dẫn
đến tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, tăng chi phí được trừ, và do vậy làm
giảm thuế GTGT phải nộp, tăng số thuế GTGT được hoàn và làm giảm thuế TNDN
phải nộp. Trong trường hợp tăng số thuế được hoàn thì không những thất thu thuế
mà còn chiếm đoạt bất hợp pháp tiền NSNN. Hành vi trên làm lũng loạn nền Tài
chính quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý thuế, quản lý hoá
đơn.
( Thạc sĩ Dương Thị Ninh “Mốt số vấn đề về hóa đơn , chứng từ”, Vụ chính
sách Thuế, Bộ Tài Chính, đăng trên www.khoinghiep.info ).
1.2.2.3 Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Mỗi doanh nghiệp dù thuộc loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa, nhưng để
thực sự đứng vững được trong sự phát triển của xã hội, sự phát triển của nền kinh
tế, cạnh tranh khốc liệt của thị trường ... đều buộc họ phải định hướng được phương
thức sản xuất kinh doanh của mình ngay từ đầu thành lập, xác định được chiến lược
kinh doanh, chiến lược sản xuất và cạnh tranh sản phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp
đều muốn tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa doanh thu, vì vậy đòi hỏi trong quá trình
hoạt động của mình, doanh nghiệp cần phải hạch toán chính xác được chi phí, đánh
giá chính xác lợi nhuận, lỗ, lãi...của doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra phương
hướng hoạt động cho kỳ kinh doanh sau. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một quy trình hạch toán, kế toán chính xác và không có gì khác
ngoài hóa đơn, chứng từ - nơi lưu giữ tốt nhất những khoản chi phí, doanh thu phát
sinh trong kỳ, để từ đó có thể giúp cho kế toán doanh nghiệp hạch toán chính xác
những khoản chi phí và doanh thu phát sinh trong kỳ, đưa ra được chính xác mức
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó hóa đơn cũng là một chứng từ quan trọng chứng minh cho việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, việc thực hiện hai luật
thuế GTGT và TNDN đã làm cho việc sử dụng hóa đơn là điều kiện đặc biệt thuận
lợi cho doanh nghiệp trong việc xét khấu trừ thuế, hoàn thuế, hay việc tính chi phí



hợp lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế.
1.2.2.4 Đối với khách hàng:
Vai trò của hóa đơn đối với khách hàng là các đơn vị sản xuất kinh doanh, thì
việc tiếp nhận hóa đơn từ người bán hàng là căn cứ xác thực nhất, chứng minh cho
những chi phí hợp lý, hợp lệ của họ, đồng thời là ràng buộc về nghĩa vụ của người
bán đối với khách hàng của họ.
Còn đối với những khách hàng là cá nhân thì việc lưu giữ hóa đơn chính là căn
cứ cho việc chứng minh quyền sở hữu sản phẩm hợp pháp của mình, đồng thời có
thể được hưởng những quyền lợi liên quan tới sản phẩm như: bảo hành sản phẩm,
dự trữ, bốc thăm trúng thưởng.
1.2.2.5 Đối với Cơ quan thuế:
Ngành Thuế qua hai đợt cải cách lớn: đợt 1 (từ năm 1990 – 199 ) và đợt 2 (từ
năm 1996 đến nay) cùng những đợt cải cách nhỏ khác đã thực sự hoàn thiện hơn về
công tác quản lý thu thuế.

ua những đợt cải cách đó, những tờ hóa đơn thuế cũng

dần từng bước được hoàn thiện hơn và đang ngày càng phát huy được tác dụng của
nó trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Thông qua các chỉ tiêu trên tờ khai
thuế có thể giúp cho cán bộ thuế làm việc có hiệu quả hơn, việc kiểm soát các hành
vi trao đổi, mua bán, giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ chính xác hơn, đảm bảo
thu đúng, thu đủ, điều này vừa có lợi cho cơ quan thuế, vừa có lợi cho đối tượng
chịu thuế. Bên cạnh đó việc kiểm soát hóa đơn đã làm cho việc nắm bắt được tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp mang
tính hiệu quả hơn, và thông qua đó cũng xác định chính xác hơn nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời đó cũng là cơ sở cho việc phát hiện ra
những trường hợp gian lận thuế của các đối tượng, qua đó cơ quan thuế sẽ tìm ra
được những biện pháp xử lý kịp thời.
( Nguồn: Thuế nhà nước online, ; ).
1.2.3 Các loại, hình thức và nội dung hoá đơn

Hiện nay theo quy định tại Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng

năm

2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị


định số 0 /201 /NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 201 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 1/2010/NĐ-CP, Thông tư 39/201 /TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định 1/2010/NĐ-CP và 0 /201 /NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ đang tồn tại một số loại, hình thức và nội dung hóa đơn như sau:
1.2.3.1 Loại hóa đơn
Do tính chất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân là khác nhau nên các tổ chức,
cá nhân được tự chủ trong việc kê khai thuế: theo hình thức tự khai, tự nộp hoặc ấn
định thuế khoán, tương ứng với việc kê khai thuế thì hiện tại tồn tại các loại hóa
đơn sau:
- Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ ra nước ngoài (từ 01/6/201 không còn quy định về hóa đơn xuất khẩu
theo Thông tư 39/201 /TT-BTC ngày 31/3/201 của Bộ Tài Chính).
- Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Các loại hóa đơn khác, gồm: tem, vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng
có hình thức và nội dung theo quy định.
1.2.3.2 Hình thức hóa đơn
Ngoài việc thể hiện các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, bên cạnh đó hóa đơn còn là phương tiện để quảng bá, giới thiệu hình
ảnh riêng của tổ chức mình với khách hàng. Do đó các tổ chức có thể chọn lựa một
trong những hình thức hóa đơn sau:

- Hóa đơn tự in: là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ; các tổ chức có
thể tự viết phần mềm hoặc mua phần mềm từ các đơn vị khác để sử dụng.
- Hóa đơn đặt in: là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng
cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu
để cấp, bán cho các tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh.


×