Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

TÓM TẮT CÁC KHUYẾN CÁO VỀ DỊCH VỤ DỰ PHÒNG LÂM SÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.47 KB, 49 trang )

TÓM TẮT CÁC KHUYẾN CÁOVỀ
DỊCH VỤ DỰ PHÒNG LÂM SÀNG
Tháng 1, 2017
Những khuyến cáo này mô tả chính sách của Hiệp hội Bác sĩ Gia đình Mỹ (AAFP)
cho một số dịch vụ dự phòng lâm sàng cho cộng đồng và các nhóm cụ thể.

Những khuyến cáo được cung cấp dưới đây chỉ góp phần hỗ trợ bác sĩ lâm sàng
khi đưa ra một quyết định liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Do đó,
các khuyến cáo này không thể thay thế được chẩn đoán từ bác sĩ gia đình của bệnh
nhân trong từng tình huống lâm sàng cụ thể. Cũng như các nguồn tham khảo lâm
sàng khác, guideline trình bày nội dung kiến thức khoa học tốt nhất vào thời điểm
công bố, tuy nhiên trong quá trình áp dụng cần hiểu rõ rằng các nghiên cứu đang
được tiếp tục có thể dẫn đến những kiến thức và khuyến cáo mới.


Giới thiệu tóm tắt khuyến cáocủa AAFP đối với dịch vụ dự phòng lâm sàng
Hướng dẫn này là tài liệu được cập nhật định kỳ của ban chuyên trách về Khoa
học và Y tế công cộng thuộc Hiệp Hội Bác sĩ gia đình Hoa kỳ và được Hội đồng
Ban điều hành Bác sĩ Gia đình Mỹ phê duyệt. Đầu tiên, các kiến thức khoa học sẵn
có từ Lực lượng đặc biệt về các dịch vụ dự phòng Mỹ (United States Preventive
Services Task Force – USPSTF) được phân tích nghiêm ngặt. Điểm xuất phát của
các khuyến nghị này là kết quả phân tích các kiến thức khoa do lực lượng chuyên
nhiệm về dịch vụ Dự phòng Hoa kỳ. (viết tắt theo tiếng Anh là USPSTF)
/>USPSTF tiến hành đánh giá khách quan căn cứ khoa học cho mức độ hiệu quả của
nhiều dịch vụ dự phòng lâm sàng khác nhau, bao gồm sàng lọc, tư vấn và thuốc dự
phòng.
Ban chuyên trách về Khoa học và Y tế công cộng xem xét các khuyến cáo của
USPSTF ban hành và đưa ra các khuyến cáo rồi trình lên Hội đồng Ban điều hành.
Trong hầu hết các trường hợp, AAFP đồng thuận với các khuyến cáo của USPSTF,
tuy nhiên cũng có những trường hợp ý kiến của AAFP và USPTF khác nhau.
Năm 2007, USPSTF thay đổi phân loại cho các bằng chứng trong các khuyến cáo


mới phát hành, do đó AAFP cũng đã thay đổi phân loại cho các bằng chứng khoa
học để phù hợp hơn. USPSTF và AAFP đang trong giai đoạn chuyển giao và áp
dụng hai hệ thống phân loại khác nhau cho các khuyến cáo, hệ thống phân loại đầu
tiên áp dụng cho các khuyến cáo ban hành trước tháng 5/2007 và hệ thứ hai áp
dụng trên các khuyến cáo ban hành trong và sau tháng 5/2007. Hai hệ thống phân
loại này được liệt kê như sau:
Hệ thống phân loại của AAFP trong và sau tháng 5/2007:
Khuyến cáo mức độ A: AAFP khuyên dùng dịch vụ loại nầy. Dịch vụ này có
nhiề*u lợi ích với mức tin cậy cao.
Khuyến cáo mức độ B: AAFP khuyên dùng dịch vụ loại nầy. Dịch vụ nầy hoặc
(1) chắc chắn có lợi ích vừa phải hay (2) có thể có lợi ích từ vừa phải đến nhiều
nhưng mức độ tin cậy của khuyến cáo chỉ ở mức vừa.


Khuyến cáo mức độ C: AAFP khuyến cáo không cung cấp dịch vụ thường quy.
Có thể xem xét hỗ trợ cung cấp dịch vụ trên một đối tượng bệnh nhân cụ thể. Loại
khuyến cáo nầy chí ít với độ tin cậy ở mức vừa cũng có lợi ích nhỏ cho bệnh nhân.
Khuyến cáo mức độ D: AAFP khuyến cáo không cung cấp dịch vụ. Mức độ
chắc chắn từ trung bình đến cao về việc cung cấp dịch vụ là không có lợi ích hoặc
tác hại nhiều hơn lợi ích.
Khuyến cáomức độ I: AAFP kết luận những bằng chứng khoa học hiện tại
không đủ để đánh giá mức độ cân bằng lợi ích và tác hại của dịch vụ. Bằng chứng
không đủ căn cứ, có chất lượng kém hoặc mâu thuẫn nên không thể xác định mức
độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại.
Khuyến cáo mức độ I – HB: hành vi sức khỏe được xác định là như mong
muốn nhưng hiệu quả của tư vấn và lời khuyên từ bác sĩ là không chắc chắn.
Hệ thống phân loại của AAFP trước tháng 5/2007 bao gồm:
SR (Strongly Recommend): Mức độ khuyến cáo cao, có bằng chứng khoa
học chất lượng cao cho thấy lợi ích đem lại đáng kể so với tác hại;khuyến cáo
nàyđược xem xét về chi phí hiệu quả và có thể chấp nhận trên hầu hết bệnh nhân.

R (Recommend): Được khuyến cáo: Mặc dù dựa trên các bằng chứng khoa
học cho thấy tổng lợi ích cao hơn tác hại tuy nhiên lợi ích ở đây chỉ ở mức độ trung
bình hoặc bằng chứng chứng minh về lợi ích ở mức trung bình. Khuyến cáo này
được xem xét về chi phí hiệu quả và có thể chấp nhận trên phần đông người bệnh.
NR (No recommend either for or against): Không được khuyến cáo: Chỉ có
bằng chứng tốt hoặc trung bình cho mức lợi ích nhỏ. Không xem xét chi phí hiệu
quả hoặc bệnh nhân được phân chia tùy theo mức độ chấp nhận yếu tố nguy cơ.
RA (Recommend against): Khuyến cáo phản đối: Bằng chứng tốt hoặc trung
bình chứng tỏ lợi ích đem lại không cao hơn tác hại.
I: Không đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo: không có bằng chứng thậm
chí ở mức độ trung bình hoặc tồn tại bằng chứng mâu thuẫn.
I – HB: hành vi sức khỏe được xác định là như mong muốnnhưng hiệu quả
của tư vấn và lời khuyên từ bác sĩ là không chắc chắn.


Tùy từng nội dung có thể kèm theo những liên kếttrực tiếp đến trang web chứa
các phần nội dung về các đánh giá lâm sàng của USPSTF. Những nội dung đánh
giá lâm sàng này bổ sung thông tin cần thiết để giải thích thêm và áp dụng vào các
khuyến cáo. Bác sĩ được khuyến khích xem xét không chỉ nhu cầu của từng bệnh
nhân mà còn cả trong cộng đồng nhằm xác định những khuyến cáo dành cho nhóm
đối tượng cụ thểđểáp dụng chúng một cách có hệ thống trong thực hành. Các
khuyến cáo trong hướng dẫn này chỉ được dùng cho sàng lọc, dùng thuốc với mục
tiêu dự phòng và tư vấn; không nhất thiết dùng cho bệnh nhân có dấu hiệu và/hoặc
triệu chứng liên quan tới một tình trạng bệnh cụ thể.
Những khuyến cáo được cung cấp dưới đây để góp phần hỗ trợ bác sĩ lâm sàng
trong quá trình đưa ra kết luận tùy tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Do đó,
guideline không thể thay thế được chẩn đoán từ bác sĩ gia đình của bệnh nhân
trong từng tình huống lâm sàng cụ thể. Cũng như các nguồn tham khảo lâm sàng
khác, guideline trình bày nội dung kiến thức khoa học đầy đủ nhất vào thời điểm
công bố, tuy nhiên trong quá trình áp dụng cần hiểu rõ quá trình nghiên cứu khoa

học liên tục hoàn toàn có thể dẫn đến những kiến thức và khuyến cáo mới. Những
khuyến cáo này chỉ là một phần trong chuỗi quy trình nhằm cải thiện sức khỏe
người dân.

Khuyến cáo của AAFP cho các test về gen:
Khuyến cáo của AAFP cho các test về gen được cung cấp để hỗ trợ thực hành của
bác sĩ gia đình dựa trên bằng chứng khoa học trên bệnh nhân. Guideline này là tài
liệu được cập nhật định kỳcủa Hội đồng Bác sĩ Gia đình Mỹ về Khoa học và Sức
khỏe cộng đồng và được phê duyệt bởi Hội đồng Ban điều hành Bác sĩ Gia đình
Mỹ. Đầu tiên, kiến thức khoa học sẵn có của Nhóm đánh giá genome trong hoạt
động thực hành và dự phòng (Evaluation of Genomics in Practice and Prevention
Working Group – EGAPP WG) được phân tích nghiêm ngặt.
/>Hội đồng Bác sĩ Gia đình Mỹ về Khoa học và Sức khỏe cộng đồng xem xét các
khuyến cáo của EGAPP WG ban hành và đưa ra các khuyến cáo rồi trình lên Hội


đồng Ban điều hành. AAFP thường sẽ đồng thuận với nội dung trình bày của
EGAPP WG, tuy nhiên vẫn có trường hợp phát sinh những khuyến cáo khác nhau.
AAFP sử dụng ngôn ngữ tương ứng với ngôn ngữ sử dụng trong khuyến cáo của
EGAPP WG như sau:
Được khuyến cáo: AAFP khuyến cáo sử dụng. Có đủ bằng chứng khoa học
cho mức độ hiệu quả của test là đáng kể, trung bình hoặc thấp (so với mức tác
dụng bằng 0).
Không khuyến cáo: AAFP khuyến cáo không nên sử dụng. Do có bằng
chứng cho thấy mức độ hiệu quả của test bằng 0 hoặc gây hại nhiều hơn hiệu quả.
Không có đủ thông tin: AAFP kết luận các bằng chứng hiện thời không đủ
để đánh giá mức độ cân bằng giữa hiệu quả và tác hại của test
Tùy từng nội dung có thể kèm theo liên kết trực tiếp đến trang web chứa các phần
nội dung về các đánh giá lâm sàng của EGAPP WG. Những nội dung đánh giá lâm
sàng này bổ sung thông tin cần thiết để giải thích thêm và áp dụng vào khuyến cáo.

Những khuyến cáo được cung cấp trên đây để góp phần hỗ trợ bác sĩ lâm sàng
trong quá trình đưa ra kết luận tùy tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Do đó,
guideline không thể thay thế được chẩn đoán từ bác sĩ gia đình của bệnh nhân
trong từng tình huống lâm sàng cụ thể. Cũng như các nguồn tham khảo lâm sàng
khác, guideline trình bày nội dung kiến thức khoa học đầy đủ nhất vào thời điểm
công bố, tuy nhiên trong quá trình áp dụng cần hiểu rõ quá trình nghiên cứu khoa
học liên tục hoàn toàn có thể dẫn đến những kiến thức và khuyến cáo mới. Những
khuyến cáo này chỉ là một phần trong chuỗi quy trình nhằm cải thiện sức khỏe
người dân Mỹ. Để đảm bảo hiệu quả, các khuyến cáo này phải được thực hiện.

Phình động mạch AAFP khuyến cáo sàng lọc một lần cho chứng phình động
chủ bụng; ở nam mạch chủ bụng (AAA) bằng siêu âm đối với nam giới từ
giới
65-75 tuổi có tiền sử hút thuốc lá. (2014).
(Khuyến cáo mức độ B)
AAFP khuyến cáo bác sĩ lâm sàng tiến hành sàng lọc có
chọn lọc AAA ở nam giới 65-75 tuổi chưa từng hút thuốc
thay vì tiến hành sàng lọc thường xuyên tất cả nam giới


Phình động mạch
chủ bụng; ở nữ giới

Bị lạm dụng, bị bạo
hành từ người thân
ở người già hoặc
người lớn yếu thế

Lạm dụng đồ uống
có cồn; ở người lớn


Lạm dụng đồ uống
có cồn; ở thanh
niên
Sử dụng aspirin
trong dự phòng các
bệnh về tim mạch
và ung thư đại trực
tràng

thuộc nhóm này. (2014).
(Khuyến cáo mức độ C)
AAFP kết luận không đủ bằng chứng khoa học hiện thời
để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại trong
sàng lọc AAA cho phụ nữ 65-75 tuổi có tiền sử hút thuốc
lá. (2014).
(Khuyến cáo mức độ I)
AAFP khuyến cáo phản đối sàng lọc thường xuyên AAA
cho phụ nữ chưa từng hút thuốc. (2014).
(Khuyến cáo mức độ D)
AAFP khuyến cáo bác sĩ lâm sàng tiến hành sàng lọc trên
các đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có hay không bị
bạo hành từ người thân như bạo lực gia đình, nếu có phải
được cung cấp hoặc giới thiệu các dịch vụ can thiệp.
Khuyến cáo này áp dụng cho phụ nữ không có dấu hiệu
hay triệu chứng bị lạm dụng. (2013)
(Khuyến cáo mức độ B)
AAFP kết luận các bằng chứng khoa học hiện thời là
không đủ để đánh giá cân bằng giữa lợi ích và tác hại trong
sàng lọc tất cả người già và người lớn yếu thế (thiểu năng

trí tuệ hoặc thể chất) về vấn đề bị lạm dụng hoặc ruồng bỏ.
(2013).
(Khuyến cáo mức độ I)
AAFP khuyến cáo bác sĩ lâm sàng tiến hành sàng lọc
người từ 18 tuổi trở lên về hành vi lạm dụng đồ uống có
cồn và tổ chức can thiệp hành vi cho những đối tượng sử
dụng đồ uống có cồn ở mức độ nguy hiểm nhằm giảm tình
trạng lạm dụng đồ uống có cồn. (2013).
(Khuyến cáo mức độ B)
AAFP nhận thấy việc tránh sử dụng đồ uống có cồn ở lứa
tuổi 12-17 là như mong muốn. Hiệu quả từ lời khuyên và
tư vấn của bác sĩ trong mảng này là không chắc chắn.
(2013).
(Khuyến cáo mức độ I)
Sử dụng aspirin với mục đích dự phòng ở người lớn
dưới 50 tuổi
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ
để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của
việc sử dụng aspirin để dự phòng chính bệnh tim mạch và


ung thư đại trực tràng ở người lớn dưới 50 tuổi. (2016).
(Khuyến cáo mức độ I)
Sử dụng aspirin với mục đích dự phòng ở người lớn từ
50-59 tuổi
AAFP khuyến cáo dùng aspirin khởi đầu liều thấp để dự
phòng chính bệnh tim mạch và ung thư đại trực tràng ở
người lớn từ 50-59 tuổi có nguy cơ tim mạch trong 10 năm
lớn hơn hoặc bằng 10%, hiện không có nguy cơ chảy máu,
dự đoán tuổi đời kéo dài ít nhất 10 năm nữa và đồng ý

dùng aspirin liều thấp hằng ngày trong tối thiểu 10 năm.
(Khuyến cáo mức độ I)
Sử dụng aspirin với mục đích dự phòng ở người lớn từ
60-69 tuổi
Quyết định khởi đầu liệu trình aspirin liều thấp nhằm dự
phòng chính các bệnh tim mạch và ung thư đại trực tràng ở
người lớn 60-69 tuổi có nguy cơ tim mạch trong 10 năm
lớn hơn hoặc bằng 10% nên áp dụng tùy trường hợp bệnh
nhân. Những đối tượng có thể được lợi là là những người
hiện không có nguy cơ chảy máu, dự đoán tuổi đời kéo dài
ít nhất 10 năm nữa và đồng ý dùng aspirin liều thấp hằng
ngày trong tối thiểu 10 năm. Những người đánh giá cao lợi
ích hơn tác hại có thể áp dụng khởi đầu aspirin liều thấp.
(2016).
(Khuyến cáo mức độ C)
Sử dụng aspirin với mục đích dự phòng ở người lớn
trên 70 tuổi
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ
để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của
việc bắt đầu sử dụng aspirin để dự phòng chính bệnh tim
mạch và ung thư đại trực tràng ở người lớn trên 70 tuổi.
(2016).
(Khuyến cáo mức độ I)
Chứng tự kỷ ở trẻ AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ
em (18-30 tháng để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của
tuổi)
việc sàng lọc Chứng rối loạn tự kỷ (ASD) ở trẻ nhỏ mà cha
mẹ hoặc bác sĩ lâm sàng không phát hiện dấu hiệu nào của
chứng rối loạn tự kỷ. (2016).
(Khuyến cáo mức độ I)



Nhiễm khuẩn niệu AAFP khuyến cáo sàng lọc nhiễm khuẩn niệu không triệu
không triệu chứng; chứng bằng cấy nước tiểu cho phụ nữ mang thai 12-16
ở phụ nữ có thai
tuần hoặc trong lần khám thai đầu tiên. (2008).
(Khuyến cáo mức độ A)
Nhiễm khuẩn niệu AAFP khuyến cáo phản đối sàng lọc nhiễm khuẩn niệu
không triệu chứng; không triệu chứng ở nam giới và phụ nữ không mang thai.
ở nam giới, phụ nữ (2008).
không mang thai
(Khuyến cáo mức độ D)
Viêm âm đạo nhiễm AAFP khuyến cáo phản đối sàng lọc viêm âm đạo nhiễm
khuẩn ở phụ nữ khuẩn ở phụ nữ mang thai không triệu chứng có nguy cơ
mang thai
sinh non thấp. (2008)
(Khuyến cáo mức độ D)
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ
để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của
việc sàng lọc viêm âm đạo nhiễm khuẩn ở phụ nữ mang
thai không triệu chứng có nguy cơ sinh non cao. (2008)
(Khuyến cáo mức độ I)
Tư vấn hành vi về AAFP khuyến cáo thực hiện hoặc chuyển bệnh nhân để
chế độ ăn lành tiến hành can thiệp tư vấn hành vichuyên sâu cho người
mạnh và hoạt động lớn bị thừa cân hoặc béo phì kèm theo các yếu tố nguy cơ
thể chất ở bệnh tim mạch để thúc đẩy chế độ ăn lành mạnh và hoạt động
nhân tim mạch
thể chất đối với bệnh tim mạch. (2014).
(Khuyến cáo mức độ B)
Tư vấn hành vi dự AAFP khuyến cáo tiến hành tư vấn hành vi mức độ cao để

phòng bệnh lây dự phòng các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STIs)
nhiễm qua đường cho thanh thiếu niên hoạt động tình dục ,và cho người lớn
tình dục
có nguy cơ cao mắc các bệnh STIs
Tư vấn hành vi dự AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ
phòng bệnh lây để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của
nhiễm qua đường việc tư vấn nhận thức cho thanh thiếu niên không hoạt
tình dục
động tình dục và người lớn không có nguy cơ mắc các
bệnh STIs. (2008).
(Khuyến cáo mức độ I)
Ung
thư
bàng AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ
quang ở người lớn để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của
việc sàng lọc ung thư bàng quang ở người lớn không có
triệu chứng. (tháng 8/ 2011).
(Khuyến cáo mức độ I)
Ung thư vú, chụp Ung thư vú, chụp nhũ ảnh trước tuổi 50


nhũ ảnh

Quyết định sàng lọc bằng chụp nhũ ảnh ở phụ nữ dưới 50
tuổi nên thực hiện trên mỗi cá nhân. Những phụ nữ đánh
giá cao lợi ích sàng lọc hơn là tác hại có thể chọn bắt đầu
sàng lọc 2 năm/lần từ năm 40-49 tuổi. (2016).
 Đối với phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú trung
bình, đa phần lợi ích của chụp nhũ ảnhlà từ việc
sàng lọc 2 năm/lần trong độ tuổi 50-74. Trong tất cả

các nhóm độ tuổi, phụ nữ từ 60-69 tuổi phần lớn có
thể tránh tử vong do ung thư vú bằng sàng lọc chụp
nhũ ảnh. Mặc dù phương pháp sàng lọc này áp
dụng trên phụ nữ tuổi từ 40-49 có thể giảm nguy cơ
tử vong do ung thư vú,số ca tử vong có thể tránh
được nhỏ hơn so với phụ nữ thuộc nhóm lớn tuổi
hơn và số kết quả dương tính giả cũng như tiến hành
sinh thiết không cần thiết là lớn hơn. Cân bằng giữa
lợi ích và tác hại được cải thiện hơn khi đi từ phần
đầu tới phần sau của giai đoạn 40-50 tuổi.
 Bên cạnh kết quả dương tính giả và tiến hành sinh
thiết không cần thiết, tất cả phụ nữ thực hiện sàng
lọc bằng chụp nhũ ảnh thường xuyên đều có nguy
cơ chẩn đoán và điều trị ung thư vú không xâm lấn
và xâm lấn mà nếu không sàng lọc thì cũng không
gây nguy hại đến sức khỏe thậm chí trong suốt cuộc
đời (xem như là chẩn đoán thừa). Bắt đầu sàng lọc
bằng nhũ ảnh ở tuổi trẻ hơn và tầm soát thường
xuyên có thể tăng nguy cơ chẩn đoán thừa và kéo
theo điều trị thừa.
 Phụ nữ có mẹ, chị em họ hàng hoặc con gái bị ung
thư vú có nguy cơ mắc ung thư vú cao và do đó lợi
ích của sàng lọc ung thư ở tuổi 40 cao hơn những
phụ nữ chỉ có nguy cơ trung bình.
(Khuyến cáo mức độ C)
Ung thư vú, chụp nhũ ảnhở phụ nữ từ 50-74 tuổi
AAFP khuyến cáo sàng lọc 2 năm/lần bằng chụp nhũ ảnh
tuyến vú cho phụ nữ 50-74 tuổi. (2016).
(Khuyến cáo mức độ B)
Ung thư vú, chụp nhũ ảnhở phụ nữ từ 75 tuổi trở lên

AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ
để đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của


việc sàng lọc ung thư vú bằng nhũ ảnhở phụ nữ từ 75 tuổi
trở lên. (2016).
(Khuyến cáo mức độ I)
Ung thư vú, tự Bác sĩ gia đình nên thảo luận với mỗi bệnh nhân nữ về lợi
khám vú
ích và tác hại của các test sàng lọc ung thư vú, từ đó lên
kế hoạch phát hiện sớm ung thư vú nhưng vẫn giảm thiểu
tối đa tác hại xảy ra. Những buổi thảo luận cần phải kèm
theo bằng chứng khoa học liên quan đến mỗi test, nguy cơ
ung thư vú và tùy từng nhu cầu của cá nhân. Những
khuyến cáo dưới đây được tổng hợp từ bằng chứng khoa
học tốt nhất bởi USPSTF và được dùng làm guideline cho
bác sĩ và bệnh nhân. Những khuyến cáo này nhằm mục
đích áp dụng cho phụ nữ không có nguy cơ cao phát triển
ung thư vú và chỉ áp dụng cho các thủ tục sàng lọc thông
thường.
AAFP khuyến cáo phản đối bác sĩ lâm sàng hướng dẫn phụ
nữ tự khám vú. (2016).
(Khuyến cáo mức độ D)
Ung thư vú, thăm
khám lâm sàng vú
(CBE)

Ung thư vú, chụp
nhũ ảnh 3D, tất cả


Bác sĩ gia đình nên thảo luận với mỗi bệnh nhân nữ về lợi
ích và tác hại của các test sàng lọc ung thư vú, từ đó lên kế
hoạch phát hiện sớm ung thư vú nhưng vẫn giảm thiểu tối
đa tác hại xảy ra. Những buổi thảo luận cần phải kèm theo
bằng chứng khoa học liên quan đến mỗi test, nguy cơ ung
thư vú và tùy từng nhu cầu của cá nhân. Những khuyến cáo
dưới đây được tổng hợp từ bằng chứng khoa học tốt nhất
bởi USPSTF dùng làm guideline cho bác sĩ và bệnh nhân.
Những khuyến cáo này nhằm mục đích áp dụng cho phụ nữ
không có nguy cơ cao phát triển ung thư vú và chỉ áp dụng
cho các thủ tục sàng lọc thông thường
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ để
đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của việc
thăm khám kiểm tra tuyến vú (CBE) đối với phụ nữ trên 40
tuổi. (2016)
(Mức độ: khuyến cáo I )
(Grade Definition:
/>htm#post ) (Clinical Considerations)
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ để
đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của của


phụ nữ

Ung thư vú, sàng
lọc phụ nữ với mô
vú dày

Ung thư vú, thuốc
phòng tránh


việc sử dụng chụp nhũ ảnh 3D như là phương pháp cơ bản
nhất để phát hiện ung thư vú. (2016)
( Mức độ: Khuyến cáo I)
Grade Definition:
/>rade-definitions
Clinical Considerations:
/>nt/RecommendationStatementFinal/breastcancerscreening1#Pod6
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ để
đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của việc
kiểm tra tuyến vú bằng cách kết hợp siêu âm vú, chụp cắt
lớp vi tính vú (MRI), DBT, hay sử dụng những phương
pháp khác cho những đối tượng có mô vú dày khi chụp nhũ
ảnh.
( Mức đô: Khuyến cáo I )
Grade Definition: :
/>rade-definitions
Clinical Considerations:
/>ent/RecommendationStatementFinal/breast-cancerscreening1#Pod6
AAFP khuyến cáo rằng các bác sỹ lâm sàng nên tham gia
chia sẻ, hỗ trợ đưa ra quyết định đối với bệnh nhân có nguy
cơ cao mắc ung thư vú về các loại thuốc nhằm giảm thiểu
nguy cơ mắc bệnh. Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao mắc
ung thư vú và ít nguy cơ tác dụng phụ, bác sỹ nên đề nghị
sử dụng các loại thuốc như tamoxifen hoặc raloxifene.
(2013)
(Mức độ: Khuyến cáo B)
(Grade Definition:
/>htm ) (Clinical Considerations:
/>stcanmeds/breastcanmedsrs.htm#consider )



Ung thư vú, test đột
biến BRCA

Cho con bú, can
thiệp chăm sóc ban
đầu

AAFP khuyến cáo không sử dụng thường quy các loại thuốc
như Tamoxifen hay Raloxifene để giảm nguy cơ ung thư vú
sơ cấp ở phụ nữ không có nguy cơ cao mắc ung thư vú.
(2013)
(Mức độ: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>htm ) (Clinical Considerations:
/>stcanmeds/breastcanmedsrs.htm#consider )
AAFP khuyến cáo đối với những phụ nữ có người thân
trong gia đình mắc các bệnh lý ung thư tuyến vú, tử cung,
vòi trứng, màng bụng, bác sỹ gia đình nên sử dụng một
trong các công cụ dành riêng cho việc xác định tiền sử gia
đình liên quan đến nguy cơ đột biến gene đặc hiệu gây hại
trong ung thư vú (BRCA1 hay BRCA2). Phụ nữ dương tính
với kết quả kiểm tra nên được tư vấn di truyền học, nếu cần
thiết làm thêm xét nghiệm BRCA. (2013)
(Mức độ: Khuyến cáo B)
(Grade Definition:
/>htm#brec )
(Clinical Consideration:
/>est/brcatestfinalrs.htm#consider )

AAFP khuyến cáo không tư vấn di truyền học hay xét
nghiệm BRCA đối với phụ nữ có người thân trong gia đình
không có các đột biến trên gene BRCA1 hay BRCA2.
(2013)
( Mức độ: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>htm#brec )
(Clinical Consideration:
/>est/brcatestfinalrs.htm#consider )
AAFP khuyến cáo nên có các biện pháp can thiệp trong giai
đoạn thai kỳ và sau sinh để hỗ trợ việc cho con bú. (2016)
( Mức độ: Khuyến cáo B )
( Clinical Consideration for Breastfeeding )


Bệnh lý tim mạch,
xét nghiệm hệ gene

Chứng hẹp động
mạch cảnh, người
lớn

Ung thư cổ tử cung

AAFP phản đối việc mô tả bộ gene để đánh giá nguy cơ về
bệnh lý tim mạch. Lợi ích của việc sử dụng xét nghiệm hệ
gene để đánh giá nguy cơ về bệnh lý tim mạch là không
đáng kể và không có bằng chứng cụ thể nào chứng tỏ điều
đó có thể giúp để cải thiện tình trạng bệnh nhân hay giảm
nguy cơ mắc bệnh. (2012)

(Clinical Consideration:
/>6a.pdf )
AAFP khuyến cáo không kiểm tra các triệu chứng hẹp động
mạch cảnh ở người lớn nói chung. (2014)
(Mức độ: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>htm#drec )
(Clinical Consideration:
/>asfinalrs.htm#consider )
AAFP khuyến cáo sàng lọc ung thư cổ tử cung đối với phụ
nữ trong độ tuổi 21 đến 65 bằng xét nghiệm tế bào học (phết
tế bào cổ tử cung- PAP) mỗi 3 năm hoặc, đối với phụ nữ từ
21 đến 65 tuổi muốn kéo giãn khoảng cách khám định kỳ thì
kiểm tra kết hợp giữa xét nghiệm tế bào học với xét nghiệm
HPV mỗi 5 năm. (2012)
( Mức độ: Khuyến cáo A )
(Grade Definition:
/>htm#arec )
(Clinical Considerations:
/>cancer/cervcancerrs.htm#clinical )
AAFP khuyến cáo không nên kiểm tra ung thư cổ tử cung
đối với phụ nữ dưới 21 tuổi. (2012)
( Mức độ: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>htm#arec )
(Clinical Considerations:
/>cancer/cervcancerrs.htm#clinical )


Ung thư cổ tử cung


Bệnh Chlamydia,
phụ nữ

AAFP khuyến cáo không nên kiểm tra ung thư cổ tử cung
đối với phụ nữ trên 65 tuổi đã từng kiểm tra đầy đủ trước đó
và không phát hiện nguy cơ ung thư cổ tử cung.
Xem phần (Clinical Considerations: để hiểu thêm về việc
kiểm tra ung thư cổ tử cung và các yếu tố nguy cơ). (2012)
( Mức đô: Khuyến cáo D)
(Grade Definition:
/>htm#arec )
(Clinical Considerations:
/>cancer/cervcancerrs.htm#clinical )
AAFP khuyến cáo không nên kiểm tra ung thư cổ tử cung
đối với phụ nữ đã cắt bỏ tử cung và không có tiền sử của
thương tổn tiền ung thư mức độ nặng (loạn sản tử cung
(CIN) mức độ 2 hay 3) hay ung thư cổ tử cung. (2012)
( Mức đô: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>htm#arec )
(Clinical Considerations:
/>cancer/cervcancerrs.htm#clinical )
AAFP khuyến cáo không nên sàng lọc ung thư cổ tử cung
bằng xét nghiệm HPV đơn độc hay kết hợp với tế bào học ở
phụ nữ dưới 30 tuổi. (2012)
(Mức độ: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>htm#arec )
(Clinical Considerations:

/>cancer/cervcancerrs.htm#clinical )
AAFP khuyến cáo kiểm tra chlamydia và bệnh lậu đối với
phụ nữ dưới 24 đang trong độ tuổi hoạt động tình dục và ở
phụ nữ lớn tuổi hơn nhưng có nguy cơ cao mắc Chalmydia.
(2014)
(Mức độ: Khuyến cáo B )
(Grade Definition:
/>

Bệnh chlamydia,
nam giới

Bệnh COPD, người
lớn

Ung thư đại trực
tràng ở người lớn

htm ) (Clinical Consideration:
/>hlam/gonochlamfinalrs.htm#consider )
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ để
đánh giá mức độ cân bằng giữa lợi ích và tác hại của việc
kiểm tra chlamydia và bệnh lậu ở nam giới. (2014)
( Mức độ: Khuyến cáo I )
(Grade Definition:
/>htm ) (Clinical Consideration:
/>hlam/gonochlamfinalrs.htm#consider )
AAFP khuyến cáo không nên sàng lọc COPD ở người lớn
không có triệu chứng của bệnh. (2016)
( Mức độ: Khuyến cáo D )

(Grade Definition)
(Clinical Considerations)
AAFP khuyến cáo sàng lọc ung thư đại trực tràng với các
xét nghiệm hóa miễn dịch phân, soi đại tràng sigma ống
mềm, hoặc bắt đầu nội soi đại tràng ở 50 tuổi và tiếp tục cho
đến 75 tuổi. Có sự khác nhau về những rủi ro, lợi ích của
bằng chứng hỗ trợ trong các phương pháp sàng lọc khác
nhau là khác nhau. (năm 2016)
(Mức độ khuyến cáo B)
AAFP khuyến cáo rằng quyết định để sàng lọc ung thư đại
trực tràng ở người lớn 76-85 tuổi là một quyết định mang
tính cá nhân, có tính đến sức khỏe tổng thể và tiền sử sàng
lọc của bệnh nhân. (2016)
(Mức độ khuyến cáo C)
AAFP khuyến cáo không nên xét nghiệm sàng lọc ung thư
đại trực tràng ở người lớn trên 85 tuổi. (năm 2016)
(Mức độ khuyến cáo D)
Những cân nhắc lâm sàng theo AAFP:
Soi đại tràng sigma ống mềm và xét nghiệm tìm máu ẩn


trong phân (gFOBT) là những phương pháp sàng lọc đã làm
giảm tỷ lệ tử vong ung thư đại trực tràng trong các thử
nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát. Xét nghiệm hóa miễn dịch
phân (FIT) có độ chính xác cao hơn so với gFOBT, và có
thể được thực hiện với một mẫu phân duy nhất.Phương
pháp sàng lọc bằng nội soi quang học có thể được thực hiện
nhưng ít thường xuyên hơn soi đại tràng sigma ống mềm
hoặcxét nghiệm phân, và nó có thể giúp phát hiện các tổn
thương tiền ung thư mà có thể đã bị bỏ qua bởi những xét

nghiệm trên. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong gia tăng là không chắc
chắn mà nó lại có nhiều tác hại lớn hơn.

Ung thư đại trực
tràng, hóa dự
phòng,
test ADN

Mặc dù tỷ lệ phát hiện khối u tuyến giai đoạn tiến triển trên
CT colonography và FIT-DNA gần như tương đương vớicác
phương pháp nội soi đại tràng trên các nghiên cứu cắt
ngang, cả hai phương pháp sàng lọc này đều có những tác
hại nhất định. CT colonography làm nhiều bệnh nhân bị
nhiễm bức xạ, và chư có đủ bằng chứng rõ ràng về những
tác hại liên quan đến việc phát hiện các tổn thương khác
ngoài ruột trên CTC, xảy ra ở 40% đến 70% các trường hợp
chụp CTC. FIT-DNA có tỷ lệ dương tính giả cao hơn FIT, tỷ
lệ các mẫu không đạt yêu cầu cao hơn FIT và thiếu thông tin
về thời điểm thích hợp tiến hành lặp lại xét nghiệm, và thời
điểm tái khám đối với bệnh nhân dương tính với FIT-DNA
nhưng nội soi đại tràng âm tính.
See also USPSTF Clinical Considerations
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ để
đánh giá giữa lợi ích và tác hại của CTC vàxét nghiệm tìm
ADN trong phân như là những phương thức xét nghiệm
sàng lọc cho ung thư đại trực tràng. (2008)
(Mức độ: Khuyến cáọ I)
(Grade Definiton:
/>htm#post)
(Cilinal Considerations:

)


Ung thư đại trực
tràng, xét nghiệm
gen

Suy giáp bẩm sinh

Bệnh mạch vành ở
người lớn

AAFP khuyến cáo làm xét nghiệm di truyền về hội chứng
Lynch cho những bệnh nhân mới được chẩn đoán bệnh ung
thư đại trực tràng để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở
người thân. Xét nghiệm di truyền nên được làm ở người có
người thân mắc hội chứng Lynch, và những người có hội
chứng Lynch nên được sàng lọc sớm hơn và thường xuyên
hơn cho bệnh ung thư đại trực tràng. (2012)
(Clinical Considerations:
(7-page PDF)
AAFP khuyến cáo sàng lọc bệnh suy giáp trạng bẩm sinh
(CH) ở trẻ sơ sinh. (2008)
(Mức độ: Khuyến cáo A)
(Grade Definition:
/>htm#post )
(Clinical Considerations:
/>/conhyprs.htm#clinical )
AAFP khuyến cáo không sàng lọc bằng đo điện tâm đồ
(ECG) lúc nghỉ ngơi và gắng sức để dự đoán bệnh mạch

vành (CHD) ở người lớn không có triệu chứng và nguy cơ
mắc bệnh mạch vành thấp. (2012)
(Mức độ: Khuyến cáo D)
(Grade Definition:
/>htm#drec)
(Clinical Considerations)
AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ để
đánh giá giữa lợi ích và ảnh hưởng của ECG lúc nghỉ hay
hoạt động để dự đoán CHD ở những người không có triệu
chứng hay nguy cơ mắc bệnh mạch vành trung bình và cao.
(2012)
(Mức độ: Khuyến cáo I )
(Grade Definition:
/>htm#irec )
(Clinical Considerations:
/>narydis/chdfinalrs.htm#clinical )


Đánh giá nguy cơ
bệnh mạch vành, sử
dụng các yếu tố
nguy cơ phi truyền
thống

Chứng sa sút trí tuệ
ở người trưởng
thành

Chăm sóc răng
miệng ở trẻ sơ sinh

đến dưới 5 tuổi

AAFP kết luận bằng chứng khoa học hiện thời không đủ để
đánh giá sự cân bằng lợi ích và tác hại của việc sử dụng các
yếu tố nguy cơ phi truyền thống để sàng lọc những người
đàn ông và phụ nữ không có triệu chứng và không có tiền sử
bệnh động mạch vành để dự phòng CHD (Xem thêm "(Xem
xét lâm sàng:" cho các đề xuất cho thực hành khi chứng cứ
không đủ).
Các yếu tố nguy cơ phi truyền thống có trong khuyến nghị
này là CRP siêu nhạy (hsCRP), chỉ số huyết áp cổ châncánh tay(ABI), số lượng bạch cầu, nồng độ glucose máu
đói, bệnh nha chu, đo độ dày nội trung mạc ĐM cảnh
(IMT), đánh giá vôi hóa động mạch vành (CAC) trên chụp
CLVT bằng chùm electron (EBCT), nồng độ homocysteine
và lipoprotein(a) . (2010).
(Mức độ: Khuyến cáo I)
(Grade definition: :
/>htm#post )
(Clinical Considerations)
AAFP kết luận rằng các bằng chứng hiện thời không đủ để
đánh giá sự cân bằng về lợi ích và tác hại củaxét nghiệm
sàng lọc cho suy giảm nhận thức. (2014)
(Mức độ: Khuyến cáo I)
(Grade definition:
/>htm#irec)
(Clinical Considerations)
AAFP khuyến cáo bác sĩ chăm sóc nên kê đơn bổ sung
fluoride đường uống cho trẻ từ 6 tháng đối với trẻ sống ở
nơi nguồn nước thiếu florua. (2014)
(Mức độ: Khuyến cáo B)

(Grade Definition
/>htm#brec)
(Clinical Considerations)
AAFP khuyến cáo rằng bác sĩ Chăm sóc nên sử dụng men
florua cho răng sữa của tất cả các trẻ sơ sinh và trẻ em ở độ
tuổi bắt đầu mọc răng. (2014)
(Mức độ: Khuyến cáo B)
(Grade Definition:


Trầm cảm ở người
lớn

Trầm cảm ở thanh
thiếu niên

Trầm cảm ở trẻ em

/>htm#brec)
(Clinical Considerations)
AAFP kết luận rằng các bằng chứng hiện nay là không đủ
để đánh giá sự cân bằng về lợi ích và tác hại của các cuộc
kiểm tra định kỳ sâu răng được thực hiện từ các bác sĩ chăm
sóc ban đầu ở trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi. (2014)
(Mức độ: khuyến cáo I)
(Grade Definition:
/>htm#irec)
(Clinical Considerations)
Các AAFP khuyến cáo sàng lọc cho bệnh trầm cảm ở những
người trưởng thành nói chung, kể cả phụ nữ có thai và phụ

nữ sau sinh. Sàng lọc cần được thực hiện với hệ thống đầy
đủ tại chỗ để đảm bảo chẩn đoán chính xác, điều trị hiệu quả
và theo dõi phù hợp. (2016)
(Mức độ: Khuyến cáo B)
(Grade Definition:
/>htm#irec)
(Clinical Considerations)
Các AAFP khuyến cáo sàng lọc trầm cảm (MDD) cho thanh
thiếu niên ở độ tuổi 12-18 khi có hệ thống đầy đủ để chẩn
đoán, điều trị và theo dõi. (2016).
(Mức độ: Khuyến cáo B)
(Grade Definition:
/>htm#irec)
(Clinical Considerations)
Các AAFP kết luận rằng các bằng chứng hiện nay là không
đủ để đánh giá sự cân bằng lợi ích và tác hại củasàng lọc
MDD ở trẻ em độ tuổi 11 trở xuống. (2016)
(Mức độ: I)
(Grade Definition:
/>htm#irec)
(Clinical Considerations)


Đái tháo đường,
thai nghén

Đái tháo đường,
glucose máu bất
thường và đái tháo
đường type 2 ở

người lớn

AAFP khuyến cáosàng lọc bệnh đái tháo đường thai nghén
(GDM) ở phụ nữ mang thai không có triệu chứngsau 24
tuần thai kỳ. (2014)
(Mức độ B)
(Grade Definition:
/>htm#irec)
(Clinical Consideration:
/>/gdmfinalrs.htm#consider)
Các AAFP kết luận rằng các bằng chứng hiện nay là không
đủ để đánh giá sự cân bằng lợi ích và tác hại của sàng lọc
GDM ở phụ nữ mang thai không có triệu chứng trước 24
tuần của thai kỳ. (2014)
(Mức độ I)
(Grade Definition:
/>htm#irec
(Clinical Consideration:
/>/gdmfinalrs.htm#consider)
AAFP khuyến cáo sàng lọc glucose máu bất thường như
một phần của đánh giá rủi ro về tim mạch ở người lớn thừa
cân hoặc béo phì từ 40 đến 70 tuổi. Các bác sĩ nên cung cấp
hoặc chuyển những bệnh nhân đến các chuyên gia đối với
những trường hợp có bất thường về đường huyết để can
thiệp tư vấn về thói quen sinh hoạt tích cực để thúc đẩy một
chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất. (2015)
(Mức độ B)
(Grade Definition:
/>htm#irec
(Clinical Consideration:

/>nt/RecommendationStatementFinal/screening-forabnormalblood-glucose-and-type-2-diabetes)


Tóm tắt lâm sàng:
AAFP có chung quan điểm với USPSTF về sàng lọc đường
máu bất thường ở người lớn thừa cân hoặc béo phì . BMI
cao và đường máu bất thường là những yếu tố nguy cơ có
thể thay đổi được trong bệnh tim mạch. Mặc dù AAFP kết
luận hiện nay không có bằng chứng đầy đủ cho việc phát
hiện sớm đường máu bất thường hoặc đái tháo đường có thể
cải thiện được tỷ lệ tử vong hoặc mắc bệnh tim mạch, sàng
lọc bằng kiểm tra đường máu cũng phù hợp với khuyến cáo
của AAFP vềcan thiệp hành vi ở người lớnbéo phì hoặc thừa
cân với các yếu tố nguy cơ tim mạch
khác. />
Loạn sản (Phát
triển) khớp háng ở
trẻ em

Đường máu bất thường có thể được phát hiện bằng cách xét
nghiệm HbA1c, glucose máu đói, hoặc nghiệm pháp dung
nạp glucose. Kết quả bất thường nên được xác nhận. Người
lớn có rối loạn dung nạp glucose sẽ được tư vấn trực tiếp về
chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất từ chuyên
gia rèn luyện, ít nhất 3 tháng để trì hoãn sự phát triển của
đái tháo đường.
/>ndpa.html
Có ít bằng chứng \về thời gian lặp lại xét nghiệm với những
người có kết quả bình thường, nhưng sàng lọc mỗi 3 năm là
một lựa chọn hợp lý.

AAFP kết luận rằng không đủ bằng chứng để khuyến cáo
sàng lọc thường quy về loạn sản khớp háng trong quá trình
phát triển ở trẻ như một phương tiện để ngăn chặn những
hệ quả bất lợi. (2006) (Mức độ: Khuyến cáo I)
(Grade Definition:
/>htm#pre)
(Clinical Considerations:
www.ahrq.gov/clinic/uspstf06/hipdysp/hipdysrs.htm#clinica
l


Phòng chống té ngã
ở người già

AAFP khuyến cáo tập thể dục hay liệu pháp vật lý trị liệu và
cung cấp vitamin D ở những người già từ 65 tuổi trở lên,
những người có nguy cơ té ngã cao.
Xem ( Clinical Considerations: để biết thêm về đánh giá
nguy cơ )
( Mức độ: Khuyến cáo B )
(Grade Definition:
/>htm ) (Clinical Consideration:
/>ls.htm )
AAFP không khuyến cáo một cách máy móc đánh giá đa
yếu tố nguy cơ kết hợp với sự quản lý lý toàn diện về các
nguy cơ đó để ngăn ngừa té ngã ở những người già từ 65
tuổi trở lên vì lợi ích thu được là nhỏ. Để xác định việc đánh
giá có thỏa đáng hay không ở trường hợp cụ thể, người bệnh
và bác sỹ nên cân nhắc lợi ích và ảnh hưởng dựa trên nền
tảng các tình huống té ngã trước đó, tình trạng bệnh tật và

mong đợi của người bệnh. (2012)
( Mức độ: Khuyến cáo C )
(Grade Definition:
/>htm ) (Clinical Consideration:
/>ls.htm )
NhiễmvirusHerpes AAFP khuyến cáo không nên sàng lọc thường quy huyết
Simplex đường sinh thanh để tìm HSV ở trẻ vị thành niên hay người lớn, kể cả
dục
phụ nữ đang mang thai. (2016)
( Mức độ: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>grade-definitions#drec2 )
(Clinical Considerations:
/>ent/RecommendationStatementFinal/genitalherpesscreening1#Pod5 )
Đái tháo đường thai AAFP kết luận rằng hiện chưa đủ bằng chứng cụ thể nào để
nghén
đánh giá về lợi ích hay ảnh hưởng của việc kiểm tra đái tháo
đường thai nghén (GDM), kể cả trước và sau 24 tuần thai.


(2008)
( Mức độ: Khuyến cáo I )
(Grade Definition
/>htm#post )
(Clinical Considerations:
/>cal )
Bệnh tăng nhãn áp
AAFP kết luận rằng hiện chưa đủ bằng chứng cụ thể nào để
ở người lớn
đánh giá về lợi ích hay ảnh hưởng của việc kiểm tra phát

hiện bệnh Glaucom góc mở nguyên phát (POAG) ở người
lớn. (2013)
( Mức độ: Khuyến cáo I )
(Grade Definition:
/>htm ) (Clinical Considerations:
/>coma/glaucomafinalrs.htm#consider )
Bệnh lậu ở trẻ giai
AAFP nhấn mạnh khuyến cáo nhỏ mắt với thuốc phòng
đoạn chu sinh,
cho tất cả trẻ sơ sinh để phòng ngừa bệnh lậu mắt. (2005)
thuốc điều trị nhãn ( Mức đọ: Khuyến cáo A )
khoa
(Grade Definition:
/>htm#pre )
(Clinical Consideration:
www.ahrq.gov/clinic/uspstf05/gonorrhea/gonrs.htm#clinical
)
Bệnh lậu ở phụ nữ
AAFP khuyến cáo nên kiểm tra chlamydia và bệnh lậu ở
những phụ nữ dưới 24 tuổi đang trong thời kỳ hoạt động
tình dục và ở phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ cao viêm nhiễm
đường sinh dục. (2014)
( Mức đô: Khuyến cáo B )
(Grade Definition:
/>htm (Clinical Consideration:
/>hlam/gonochlamfinalrs.htm#consider )
Bệnh lậu ở nam giới AAFP kết luận rằng hiện chưa có bằng chứng cụ thể để
đánh giá lợi ích và ảnh hưởng của việc sàng lọc chlamydia
và bệnh lậu ở nam giới. (2014)



Chế độ ăn uống và
hoạt động thể lực
đối với người mắc
bệnh tim mạch
(CVD)

Suy giảm thính lực
ở người già

( Mức độ: Khuyến cáo I )
(Grade Definition:
/>htm ) (Clinical Consideration:
/>hlam/gonochlamfinalrs.htm#consider )
Mặc dù sự tương quan giữa chế độ ăn uống, hoạt động thể
lực và sự ảnh hưởng đến bệnh lý tim mạch rất chặt chẽ,
bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng lợi ích của việc bắt đầu
tư vấn hành vi trong chăm sóc ban đầu để thúc đẩy chế độ
ăn uống lành mạnh và hoạt động thể lực là rất nhỏ. Bác sỹ
có thể lựa chọn tư vấn có chọn lọc cho bệnh nhân thay vì tư
vấn về việc chăm sóc cho tất cả người lớn.
Cân nhắc: Đa số người lớn không biết chuẩn đoán cao
huyết áp, đái tháo đường, mỡ máu hoặc bệnh lý tim mạch.
Vấn đề cần cân nhắc bao gồm những yếu tố nguy cơ về
bệnh lý tim mạch, mức độ sẵn sàng thay đổi của bệnh nhân,
sự ủng hộ và nguồn lực của cộng đồng cho sự thay đổi hành
vi, những phương pháp chăm sóc sức khỏe và biện pháp
phòng tránh ưu tiên khác. (2012)
(Mức độ: Khuyến cáo C )
(Grade Definition:

/>activity/physrs.htm#tab1 ) (Clinical Consideration:
/>activity/physrs.htm#clinical )
AAFP kết luận rằng hiện chưa có bằng chứng cụ thể để
đánh giá lợi ích hay ảnh hưởng của việc kiểm tra thính lực ở
những người không có các triệu chứng mắc các bệnh về
thính giác trên 50 tuổi. (2012)
(Clinical Considerations: Khuyến cáo này áp dụng cho
người trên 50 tuổi và người già không có các dấu hiệu hay
triệu chứng suy giảm thính giác )
( Mức độ: Khuyến cáo I )
( Grade Definition:
/>post.htm#irec )
(Clinical Considerations:


Suy giảm thính
lựcthần kinh giác
quan (SNHL)

Nhiễm sắt huyết tố

/>hearing/adulthearrs.htm#clinical )
AAFP khuyến cáo kiểm tra suy giảm chức năng thính giác ở
mọi trẻ sơ sinh. (2008)
( Mức độ: Khuyến cáo B )
(Grade Definition:
/>htm#post )
(Clinical Considerations:
www.ahrq.gov/clinic/uspstf08/newbornhear/newbhearrs.htm
#clinical )

AAFP khuyến cáo không nên kiểm tra hệ gene để tìm kiếm
bệnh lý rối loạn sắc tố sắt di truyền ở những người không có
triệu chứng bệnh. (2006)
( Mức độ: Khuyến cáo D )
(Grade Definition:
/>htm#pre )

(Clinical Considerations:
/>moch.htm )
Các hội chứng rối
AAFP nhấn mạnh khuyến cáo rằng nên kiểm tra bằng test
loạn hemoglob-in ở PKU, các hội chứng rối loạn hemoglobin và bất thường
trẻ sơ sinh
chức năng tuyến giáp ở trẻ sơ sinh. (2007)
( Mức độ: Khuyến cáo A )
(Grade Definition:
/>htm#pre )
(Clinical Considerations:
/>mo.htm )
Nhiễm virus viêm
AAFP khuyến cáo kiểm tra nhiễm HBV ở phụ nữ đang
gan B, phụ nữ mang mang thai ở lần khám thai đầu tiên. (2009)
thai
( Mức độ: Khuyến cáo A )
(Grade Definition:
/>htm#post )
(Clinical Consideration:



×