Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THUỲ DƯƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THUỲ DƯƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thanh Thuý




Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Phú Yên, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thùy Dương

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình học và viết bài luận văn này, tôi đã được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt của quý thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc biệt
là khoa tâm lý giáo dục và những thầy cô giảng dạy trong suốt thời gian học tập.
Bằng tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến PGS.TS.
Hoàng Thanh Thuý, đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô Phòng Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học và thực hiện luận văn.
Đồng thời tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, các đồng nghiệp, GV cũng như các

cháu 04 trường Mầm non thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện cho tôi
khảo sát để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đánh giá luận văn đã cho
tôi những đóng góp chân thành, quý báu để tôi hoàn chỉnh luận văn tốt hơn.
Tác giả

Lê Thị Thuỳ Dương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBQL
ĐLC
ĐVTCĐ
ĐC
GV
KNHT
MN
MG
TC
TN
TB
TC ĐVTCĐ

Nghĩa của từ viết tắt
Cán bộ quản lý
Độ lệch chuẩn
Đóng vai theo chủ đề
Đối chứng
Giáo viên

Kỹ năng hợp tác
Mầm non
Mẫu giáo
Trò chơi
Thực nghiệm
Trung bình
Trò chơi-Đóng vai theo chủ đề

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1


2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................3
3. Khách thể- đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn..................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN............................................................................................7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.............................................................7
1.2. Trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ 5-6 tuổi.............................................................12
1.2.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ 5-6 tuổi...............................................12
1.2.2. Trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ 5-6 tuổi............................................................13
1.3 KNHT của trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.....................................22

1.3.1. Khái niệm hợp tác.................................................................................22
1.3.2. Khái niệm kỹ năng hợp tác.................................................................23
1.3.3. Mối quan hệ TC ĐVTCĐ với kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi.........24
1.3.4. Hê thống KNHT của trẻ 5-6 tuổi thông qua TCĐVTCĐ....................26
1.3.5. Những biểu hiện KNHT và tiêu chí đánh giá KNHT của trẻ mẫu giáo
5 -6 tuổi thông qua TCĐVTCĐ......................................................................26
1.4. Giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ...................31
1.4.1. Khái niệm giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ. .31
1.4.2. Mục tiêu GD KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ............32
1.4.3. Nguyên tắc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông TC ĐVTCĐ........32
1.4.4. Nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ...33
1.4.5. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ....................................................................................34


1.4.6. Các lực lượng tham gia GD KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ...34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giáo dục KNHT của trẻ 5-6 tuổi.........35
1.5.1. Yếu tố chủ quan......................................................................................36
1.5.2. Yếu tố khách quan...................................................................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐVTCĐ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.........................39
2.1. Khái quát về các trường mầm non trên địa bàn thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên...................................................................................................39
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.............................................................39
2.2.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................................39
2.2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................40
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................40
2.2.4. Khách thể nghiên cứu:.........................................................................41

2.2.5. Thời gian nghiên cứu:.........................................................................41
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng GDKNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
TC ĐVTCĐ....................................................................................................41
2.3.1. Thực trạng về mức độ KNHT của trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ
41
2.3.2. Thực trạng về GD KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ......45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................64
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TC ĐVTCĐ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON.....................................................................................................65
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ ở các trường mầm non.......................................................................65
3.1.1 Đảm bảo tính khoa học và sáng tạo.........................................................65
3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu........................................................65


3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển.........................................................65
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ.........................................................66
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả...........................................................66
3.2. Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các
trường mầm non...............................................................................................67
3.2.1. Xây dựng quy trình giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ. 67
3.2.2. Xây dựng nội dung, thiết kế các tình huống chơi, hoàn cảnh chơi mang
tính hợp tác......................................................................................................71
3.2.3. Thiết kế môi trường và chuẩn bị đồ dùng đồ chơi hấp dẫn nhằm thu hút
trẻ trước khi chơi..............................................................................................74
3.2.4. Xây dựng môi trường tương tác để trẻ cùng chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng,
thương lượng hợp tác, thoả thuận giữa các trẻ với nhau khi tham gia chơi.......77
3.2.5. Chú trọng việc trẻ nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm và GV
đánh giá quá trình chơi của trẻ.........................................................................80

3.2.6. Phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trẻ để giáo dục kỹ năng
hợp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi ĐVTCĐ..........................82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................85
3.4. Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ...........................................................................................................86
3.4.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................86
3.4.2 Thời gian thực nghiệm.............................................................................86
3.4.3. Đối tượng và nội dung thực nghiệm:.......................................................87
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm......................................................................87
3.4.5. Kết quả thực nghiệm...............................................................................89
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................99
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ...........................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................102
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ KNHT của trẻ 5-6 tuổi....42
Bảng 2.2: Biết cùng thỏa thuận với các bạn và chấp nhận sự phân công
nhiệm vụ chơi của nhóm...............................................................................42
Bảng 2.3: Biết lắng nghe chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi với bạn.......44
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL và GV, PH về sự cần thiết giáo dục KNHT50
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV, PH về vai trò giáo dục KNHT trong TC
ĐVTCĐ...........................................................................................................51
Bảng 2.6: Nhận thức của GV, PH và CBQL về biểu hiện đặc trưng giáo
dục KNHT thông qua TC ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi...................................52
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL và GV, PH về giáo dục KNHT theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi............................................................................53
Bảng 2.8: Những mục tiêu giáo dục KNHT mà ta hướng tới khi tổ chức
TCĐVTCĐ.....................................................................................................54

Bảng 2.9. Xu hướng xác định mục tiêu của giáo viên................................54
Bảng 2.10. Thực trạng nội dung GD KNHT qua trò chơi ĐVTCĐ của
giáo viên dành cho trẻ 5- 6 tuổi....................................................................55
Bảng 2.11: Thực trạng các lực lượng tham gia GD KNHT cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ..................................................................................58
Bảng 2.12: Thực trạng việc hiệu quả giáo dục KNHT trên cơ sở các ứng
dụng các biện pháp........................................................................................58
Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng giáo dục KNHT trong
TCĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi..........................................................................62
Bảng 3.1: Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và nhóm ĐC..............90
Bảng 3.2: Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC sau TN.................94

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC trước TN91
Biểu đồ 3.2: Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của nhóm ĐC và TN trước TN92
Biểu đồ 3.3: Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của trẻ ở nhóm TN và ĐC sau TN.95
Biểu đồ 3.4: Kết quả biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC sau TN.......................95


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển và sinh tồn của tổ tiên ta hàng nghìn năm trước đây là
“không hành động đơn độc”, họ luôn đồng tâm hợp lực với nhau tạo nên sức mạnh
để sẵn sàng chống chọi với mọi kẻ thù hiểm nguy.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của tri thức của sự hội nhập nền kinh tế
toàn cầu hoá. Sự phát triển các quốc gia luôn gắn với sự phát triển của các nước trên
thế giới. Một đất nước nghèo, chậm phát triển là do thiếu sự hợp tác, hội nhập với
các nước bạn bè. Chính vì thế, đẩy mạnh KNHT (tức con người biết học tập, biết

giao tiếp, biết hợp tác...) là yêu cầu mà xã hội chúng ta đang hướng tới, bởi hợp tác
bắt tay với những người khác cùng hành động, cùng giải quyết vấn đề khó khăn là
con đường ngắn nhất để đưa chúng ta đến với sự thành công. Tổng thống Mỹ
F.D.Roosevetl đã từng nói: “Khi chúng ta hành động cùng nhau với tư cách là một
nhóm, họ có thể hoàn thành được những việc mà không một cá nhân riêng lẻ nào
có thể thực hiện được”. Vì vậy, cộng tác, hợp tác làm việc với nhau là rất quan
trọng nó không chỉ là điều kiện quan trọng cho phát triển mỗi cá nhân hay nhóm mà
là sự phát triển toàn xã hội. Để có được những yêu cầu chuẩn về KNHT, đáp ứng
nhu cầu của xã hội, chúng ta phải biết đào tạo những con người có tiềm lực trí tuệ,
tri thức cùng với sự phát triển các KNHT, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm, biết trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau… nhằm lĩnh hội tri thức, giá trị
chuẩn mực xã hội một cách sâu sắc hơn. Cho nên hợp tác làm việc nhóm chính là
một trong những kỹ năng quan trọng góp phần hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách cho con người nói chung, là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng cho sự phát
triển trẻ nói riêng, L.X Vugotsky từng khẳng định:…“Quan điểm của sự hợp tác là
mấu chốt trong dãy hành vi có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng và phát
triển…”; giáo dục và phát triển KNHT tốt sẽ giúp trẻ tự tin, sáng tạo, có tư duy độc
lập, biết chia sẻ thông cảm cho nhau hơn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV (Khoá VII, 1993), Hội nghị III (Khoá VII,
1997) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Mục tiêu
giáo dục- đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng
1


tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thường gặp và mục tiêu mới của nước ta đối với
lứa tuổi mầm non là phát triển toàn diện cho trẻ: trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, tình
cảm xã hội ”...và đặc biệt là yếu tố của nhân cách chuẩn bị hướng tới hình thành các
giá trị, kỹ năng sống cho trẻ (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ, KNHT…). Đây là
những kỹ năng cần thiết, đặc biệt KNHT là một trong những kỹ năng quan trọng, là
nhu cầu cần thiết đối với trẻ, nếu thiếu KNHT trẻ sẽ trở nên thụ động hơn, thiếu tự

tin, lúng túng trong mọi việc, sẽ gặp khó khăn khi hoà nhập vào tập thể, ảnh hưởng
đến cuộc sống sau này của trẻ.
Các nhà nghiên cứu Anh, Mỹ, Nhật… cho rằng: Hợp tác tốt là điều kiện
thuận lợi góp phần nâng cao chất lượng học tập, nó là sức mạnh giải quyết các vấn
đề khó khăn khi tham gia hoạt động, là điều kiện: phát triển tâm sinh lý (thoải mái
tinh thần, hoạt động sôi nổi, tăng khả năng hứng thú, trí nhớ lâu hơn), phát triển các
kỹ năng xã hội (kỹ năng thủ lĩnh, kỹ năng ra quyết định…), xây dựng lòng tin cho
nhau, trong quá trình hoạt động trẻ nhút nhát được các bạn động viên hỗ trợ chia sẻ
từ các bạn mạnh dạn sôi nổi tự tin, chúng dạy cho nhau những điều chưa hiểu,
những cái hiểu sai, những thắc mắc đều được giải đáp, hình thành tinh thần đồng
đội vững chắc bước trên cùng mục tiêu.
Song, KNHT không tự nhiên mà có mà phải qua sự rèn luyện, uốn nắn, thực
hành, hợp tác là nhu cầu thiết yếu trong quá trình học tập, lao động, vui chơi… Tuy
nhiên, lý luận về tâm lý học - giáo dục học trẻ em cũng đã nói rõ, trẻ lứa tuổi mẫu
giáo nói chung, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói riêng thì hoạt động vui chơi giữ vai trò
chủ đạo, việc học tập, lao động đều thông qua vui chơi “Học bằng chơi, chơi mà
học”. Thông qua hoạt động vui chơi mà đặc biệt là TC ĐVTCĐ, trẻ được làm quen
với xã hội người lớn, học hỏi cách ứng xử, giao tiếp trong xã hội người lớn “thu
nhỏ” (tức xã hội trẻ em), trẻ biết thiết lập mối quan hệ với nhau: hợp tác giữa cá
nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm để cùng chia sẻ, cùng đàm phán, cùng thoả
thuận, có tinh thần trách nhiệm với nhau… để rồi hướng vào một hoạt động chung,
mục tiêu chung của nhóm. Trẻ hoà mình vào xã hội người lớn bao nhiêu thì sự phối
hợp, hợp tác càng phát triển, phức tạp bấy nhiêu. Như vậy, TC ĐVTCĐ sẽ là một
trong những con đường thuận lợi giúp trẻ dần dần phát triển KNHT, phát triển các
2


mối quan hệ đứng đắn trong xã hội một cách chân thực và rõ nét nhất. Đúng như
định nghĩa của X.L.Rubinstein đã từng nhận xét: “TC là biểu hiện biên độ của đứa
trẻ và bên cạnh đó chính TC được xây dựng trên mối quan hệ qua lại của đứa trẻ

và người lớn”… và trò chơi sẽ không xuất hiện nếu không có người thứ ba.
Nhưng thực tế hiện nay, việc giáo dục kỹ năng hợp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ chưa được sự quan tâm đúng mức, họ chỉ quan tâm về sự sáng
tạo về đồ dùng, môi trường tổ chức và cách thức tổ chức hoạt động nhiều hơn là về
kỹ năng phối hợp hoạt động nhóm của trẻ; họ chưa có biện pháp giúp trẻ giải quyết
các vấn đề xảy ra trong quá trình chơi: giải quyết mâu thuẫn, hay chia sẻ, chấp nhận,
hợp tác, cổ vũ hỗ trợ cho nhau… cùng hoàn thành công việc chung của nhóm. Chính
vì nguyên nhân này mà TC ĐVTCĐ thường mang tính rập khuôn, tẻ nhạt, mau tan rã
nhóm chơi. Nhiều trẻ chơi thụ động, phụ thuộc vào người lớn, vụng về trong cách
thiết lập mối quan hệ chơi. Hiệu quả giờ hoạt động TC ĐVTCĐ chưa cao.
TC ĐVTCĐ là một con đường hiệu quả để giáo dục và phát triển KNHT cho
trẻ mẫu giáo, góp phần đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục ngày nay. Chính vì lí do
trên tác giả chọn đề tài: “Giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua
TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về KNHT và giáo dục các kỹ năng,
luận văn đề xuất biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ
nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác đạt kết quả tốt, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục
ở các trường mầm non.
3. Khách thể- đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức TC ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các
trường mầm non, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

3



4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu trong quá trình tổ chức TC ĐVTCĐ, GV quan tâm mở rộng các yếu tố:
không gian chơi, đồ dùng đồ chơi, tạo tình huống cho trẻ trải nghiệm, được liên kết
giữa trẻ với trẻ, các nhóm chơi hợp tác với nhau, thì trẻ sẽ có cơ hội chơi tích cực
hơn, biết chia sẻ kinh nghiệm ý tưởng, thân thiện, cởi mở, ít xung đột. Trên cơ sở
đó, KNHT của trẻ 5-6 tuổi được hình thành và vì lẽ đó giáo dục kỹ năng hợp tác
thông qua TC ĐVTCĐ đạt kết quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục KNHT cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về giáo dục KNHT cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non thành phố Tuy Hòa.
5.3. Đề xuất biện pháp và thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 56 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo
dục KNHT cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, GV dạy các
trường mầm non thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
6.3. Giới hạn về thực nghiệm: Đề tài chỉ thực nghiệm một số biện pháp
trong các biện pháp đã đề xuất.
6.4. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Tiến hành khảo sát tại một số trường
mầm non trên địa bàn thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Các phương pháp tổng hợp lý thuyết
- Mục đích: Nhằm xây dựng các cơ sở lí luận đề tài và định hướng cho công
việc nghiên cứu luận văn.
- Nội dung nghiên cứu: Lý thuyết, các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài,
các kết quả nghiên cứu thực tiễn.
4



- Cách thực hiện: Tra cứu, thu thập thông tin, tài liệu, internet,…Đọc, phân
tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở
lý luận của đề tài.
7.1.2. Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết
- Mục đích: Khái quát hoá hệ thống hoá lý thuyết nhằm định hướng cho việc
nghiên cứu thực tiễn luận văn.
- Nội dung nghiên cứu: Các lý thuyết, báo cáo kết quả nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận văn.
- Cách thực hiện: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa, sắp xếp tài liệu khoa
học và các vấn đề có liên quan đến luận văn vào một hệ thống nhất định.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng “Giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ của GV và KNHT của trẻ 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ”.
- Nội dung nghiên cứu: Biện pháp giáo dục KNHT của GV, KNHT của trẻ,
mức độ KNHT của trẻ qua TC ĐVTCĐ.
- Cách tiến hành: Quan sát các hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động
chơi của trẻ từ đó hiểu thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (ghi
chép tự do, ghi chép theo cấu trúc,…).
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Mục đích: Khảo sát ý kiến của GV 5-6 tuổi về vấn giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ qua TC ĐVTCĐ.
- Nội dung nghiên cứu: Nhận thức của GV về KNHT của trẻ qua TC
ĐVTCĐ, các biện pháp tác động của GV nhằm giáo dục KNHT cho trẻ qua TC
ĐVTCĐ, những thuận lợi khó khăn của GV khi thực hiện.
- Cách tiến hành: Xây dựng phiếu điều tra cho CBQL, GV (Phát phiếu,
xử lý phiếu và phụ trách xử lý số liệu điều tra nhằm khẳng định kết quả nghiên
cứu định lượng).

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ qua
TC ĐVTCĐ, bổ sung thông tin và khẳng định thêm kết quả nghiên cứu định lượng.
5


- Nội dung nghiên cứu: Quy trình và biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6
tuổi, ý nghĩa của việc giáo dục KNHT, các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT trong quá
trình tổ chức hoạt động.
- Cách tiến hành: Phỏng vấn tham khảo ý kiến của GV và trẻ để bổ sung thông
tin về thực trạng giáo dục KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đối với TC ĐVTCĐ.
Trao đổi với GV về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hình thành và giáo
dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, những thuận lợi khó khăn về việc giáo dục
KNHT cho trẻ.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích: Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và kiểm tra tính khả thi
và hiệu quả của quy trình và biện pháp giáo dục KNHT đã đề xuất.
- Nội dung: Quy trình và biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi qua
TC ĐVTCĐ.
- Cách tiến hành: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho
trẻ ở các lớp Mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ở các trường MN Sơn Ca, MN Phường 1, thành
phố Tuy Hoà để đánh giá hiệu quả của việc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua TC ĐVTCĐ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn bao gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
Chương 2: Thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
Chương 3: Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
* Sơ lược những nghiên cứu ở nước ngoài:
Từ những năm cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, các nước phương Tây đã
áp dụng phương pháp dạy hợp tác. Nhà giáo dục người Anh Andrew Bell (1979) và
người phát triển hệ thống giáo dục theo quan điểm của ông là Joseph Lancaster
(1978) đã đưa ra hình thức dạy tương trợ, theo đó người học được tổ chức theo
nhóm nhỏ để hoạt động, GV tạo điều kiện cho người học cùng nhau trao đổi, hợp
tác chia sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề để giáo dục phát triển KNHT
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy [41].
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ý tưởng học tập hợp tác nhanh chóng
truyền từ Anh sang Mỹ. Một trong những người thành công nhất trong ý tưởng này
là Francis Parker, ông nhận thấy sự hợp tác sẽ giúp trẻ tự tin dân chủ trong mọi việc
và việc học tập sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự chia sẻ suy nghĩ thông tin về học tập.
D. Jonhson và R. Jonhson đã xuất bản cuốn “Học cùng nhau và học độc lập” ở cuốn
sách này tác giả nói rõ hợp tác tức là sự phụ thuộc tích cực, sự tương tác đối mặt với
nhau, có trách nhiệm, biết sử dụng các kỹ năng nhóm và nhận xét nhóm,… Đồng
thời tác giả cũng nêu lên mối quan hệ trong quá trình hoạt động nhóm: hợp tác,
tranh đua, cá nhân. Hợp tác nhóm có tích cực hay không đó là vấn đề phụ thuộc các
cá nhân của nhóm [44].
Ở thế kỷ XX, việc hợp tác thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, cụ thể: R.Cousinet (nhà giáo dục người Pháp) luôn quan tâm đến quá trình
hình thành KNHT của người học bằng nhiều hình thức khác nhau, theo quan điểm
của ông: GV phải biết tạo mọi điều kiện cho học sinh tự do chọn bạn để học tập, để

chơi theo nhóm, bởi: học tập theo nhóm sẽ tránh đi sự lười biếng, học sinh sẽ không
phải bỏ dở công việc hay không biết làm việc. Chính sự hợp tác làm việc nhóm đã
làm cho người học có cách nghĩ, cách nhận định khác khi nhận xét bạn mình và
được nghe bạn nhận xét về mình từ đó người học có thêm kinh nghiệm xã hội [44].

7


James Coleman khẳng định tầm quan trọng của cách dạy học theo kiểu hợp
tác, ông luôn khuyến khích các nhà giáo dục thiết kế nội dung các hoạt động, các
tình huống tạo điều kiện cho trẻ chia sẻ hợp tác với nhau thay cho việc cạnh tranh
trong học tập [39].
J.Piaget (1960/1965) khẳng định hoạt động thúc đẩy liên tục trí tuệ phát triển
đó là hoạt động vui chơi. Thông qua vui chơi trẻ có nhiều cơ hội trải nghiệm và
khám phá. Đặc biệt, ông nhấn mạnh vai trò của sự tương tác, hợp tác giữa “bạn bè”
trong sự phát triển của trẻ, ông cho rằng chính sự tương tác này sẽ nảy sinh mâu
thuẫn làm phong phú khả năng giao tiếp và phát triển trí tuệ cho trẻ. Trong quá trình
nghiên cứu, J.Piaget và bà M.Parten xem xét sự phát triển trò chơi trải qua 5 giai
đoạn, đó là chơi một mình, chơi và quan sát người khác chơi, chơi song song với
bạn, chơi có liên kết với bạn, chơi hợp tác với người khác. Mỗi kiểu chơi được xem
là một loại quan hệ xã hội [39].
Theo Mos và Boodt (1991), Goldstein (1996), trong qua trình chơi, trẻ phát
triển theo nhiều mối quan hệ hợp tác, bao gồm bạn cùng lớp và cả người lớn. Ở lứa
tuổi mẫu giáo hầu hết các hoạt động phát triển mạnh là nhờ KNHT. Những trẻ khó
chơi với nhau sẽ gặp khó khăn trong việc giao tiếp bạn. Năng lực xã hội liên quan
đến khả năng giao tiếp, cũng như tham gia vào trod chơi của những đứa trẻ (Uren
và Stagnitti, 2009) [48].
Nhà nghiên cứu Stuart Brown (2009) cho rằng không có hoạt động vui chơi
con người sẽ thiếu đi sự tương tác cần thiết để học hỏi và thấu hiểu cảm xúc, ý
tưởng; theo ông con người sinh ra được vui chơi, vì qua vui chơi con người có thể

trưởng thành [50].
Còn đối với A.N.Leontiev, A.N (1979), đã xác định hoạt động chủ đạo trong
sự phát triển của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi [41]. Đây là hoạt động
chủ đạo của lứa tuổi này nó mang ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, đây là hoạt động trong đó làm nảy sinh hoạt động mới khác, trong
vui chơi xuất hiện hoạt động học tập “Học bằng chơi, chơi mà học”;
Thứ hai, hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt được hình
thành hay tổ chức lại.
8


Thứ ba, là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ
trong giai đoạn đó đều phụ thuộc chặt chẽ vào nó.
Quan điểm này cho thấy khi chơi trẻ thể hiện mình với bạn, hợp tác cùng
bạn, biết ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức: biết yêu thương, nhường nhịn,
lắng nghe, tôn trọng, chờ đến lượt….
Theo Físher, qua vui chơi trẻ sáng tạo lại những nguyên tắc và tình huống
phản chiếu thế giới văn hoá thế giới văn hoá - xã hội của bản thân, chúng học cách
đưa ra nguyên tắc xã hội, hợp tác với người khác mạnh mẽ và thúc đẩy hành vi xã
hội phù hợp. Việc phối hợp chơi với nhau cùng với bạn trong lớp hay chơi với
nhóm sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội được học hỏi và phát triển toàn diện - theo lời nhà
nghiên cứu Jeffrey Goldstein (2012) [49].
John Deway nhà giáo dục Mỹ đã đề cao khía cạnh xã hội việc học và vai
trò của nhà giáo. Ông cho rằng con người có bản chất hợp tác, tuy nhiên nếu
muốn học cách để sống hợp tác thì họ phải trải nghiệm quá trình sống hợp tác ở
nhà trường; tại đây các em cần được dạy và trải nghiệm biết thông cảm với
người khác, tôn trọng người khác biết làm việc cùng nhau để cùng nhau giải
quyết vấn đề theo lẽ phải. Cuộc sống hợp tác tại lớp học thể hiện quá trình dân
chủ hoá trong thế giới vi mô và trung tâm của cuộc sống dân chủ ở đây là sự hợp
tác của các thành viên trong nhóm [45].

* Sơ lược những nghiên cứu ở trong nước:
Ở Việt Nam, vấn đề hợp tác và giáo dục KNHT cũng có nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non” cũng đã đề
cập đến việc hình thành KNHT qua TC ĐVTCĐ, tác giả đã phân tích cụ thể bản chất của
TC, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ em. Ở đây tác giả nhấn mạnh TC ĐVTCĐ,
trẻ không thể chơi một mình mà phải chơi theo nhóm và có nhiều thành viên trong nhóm
chơi với nhau, chính điều này đã làm thúc đẩy sự hợp tác của trẻ [29].
Tác giả Lê Xuân Hồng (1996), trong mối quan hệ chơi trong TC ĐVTCĐ,
tác giả đã phát hiện sự tích cực chủ động hợp tác giữa trẻ với nhau trong vui chơi,
đặc biệt là giữa các trẻ không cùng độ tuổi. Chính nhờ mối quan hệ nhiều chiều, trẻ
9


có điều kiện thể hiện tinh thần học hỏi, hợp tác tương trợ lẫn nhau tạo mối quan hệ
tốt; quan hệ thực và quan hệ chơi được thiết lập một cách dễ dàng, các quan hệ giữa
trẻ với nhau được mở rộng kích thích quá trình giao tiếp hợp tác với nhau giúp trẻ
phát triển toàn diện về nhân cách [10].
Cùng với các tác giả Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai-Lê Xuân Hồng
(2000) cũng đã đề cập đến sự phát triển các kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non và
thúc đẩy sự phát triển KNHT là một trong những mục tiêu cần thiết và được thể
hiện qua nhiều hình thức: giúp trẻ hoà nhập với trẻ khác, tạo cơ hội cho trẻ chơi và
làm việc với trẻ khác, giúp trẻ học cách tham gia vào một TC, tạo những cảm nhận
giúp trẻ tôn trọng những quyền lợi của trẻ khác, chia sẻ và cảm thông. [38].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng cũng bàn nhiều về giáo dục KNHT. Ông cho
rằng mối quan hệ giữa người học với nhau trong quá trình dạy học mang tính hợp
tác và cạnh tranh tương đối điều này làm cho người học năng động hơn phát triển
theo chiều hướng hiện đại và đạt chất lượng tốt hơn [7].
Tác giả Đinh Thị Tứ- Phan Trọng Ngọ (2007), cũng đã nói đến vấn đề: “ Các
khía cạnh ảnh hưởng của bạn đến quá trình phát triển của trẻ: vai trò của bạn đối với

trẻ, sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ mô hình kỹ năng xã hội cơ bản,
phát triển cách ứng xử giữa bạn bè với nhau và mọi người xung quanh…”[6]
Như vậy, bạn bè là những tác nhân để trẻ điều chỉnh hành vi, so sánh hành vi xã
hội của mình, là tấm gương phản chiếu để điều chỉnh hành vi của trẻ. Chính sự tương
tác diễn ra trong các hành động chơi là điều kiện tạo ra tính hợp tác. Chính vì thế, khi
xuất hiện các TC cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới có tiêu chuẩn về bạn.
Cao Thị Cúc (2009) cho rằng: trẻ 5-6 tuổi đã có KNHT cơ bản khi tham gia vào
các hoạt động chung của lớp mẫu giáo: cùng thoả thuận về chủ đề chơi, nội dung chơi,
phân vai chơi…. tuy nhiên kỹ năng này chưa được bền vững cần được giáo dục và rèn
luyện đúng thông qua hoạt động chơi (TC ĐVTCĐ, TC lắp ghép…)[37].
Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” tính hợp tác là một trong những nội
dung quan trọng ở lĩnh vực phát triển tình cảm – xã hội (Các chỉ số: lắng nghe ý
kiến của mình, của bạn, trao đổi ý kiến với người khác, thể hiện sự thân thiện, đoàn
kết với bạn bè, chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn, sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác [1].
10


Tác giả Lê Minh Thuận với quyển sách “TC phân vai theo chủ đề và việc
hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo” cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề hợp tác
của trẻ giữa bạn bè với nhau thông qua TC ĐVTCĐ và TC cũng được xây dựng
hướng dẫn theo từng độ tuổi một cách rõ ràng. [39].
Tiến sĩ Đào Thanh Âm đã có viết về vai trò của việc thiết lập mối quan hệ
với bạn cùng tuổi ở trẻ mẫu giáo”. Chính việc thiết lập mối quan hệ bạn bè sẽ là
điều kiện thuận lợi giúp trẻ phát triển KNHT với nhau nhất là đối với những trẻ
cùng độ tuổi với nhau: dễ gần, dễ hoà nhập, có những hành vi giống nhau nên việc
hợp tác sẽ dễ dàng hơn [8].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đều khẳng định TC ĐVTCĐ mang tính
xã hội hợp tác là dạng thức cao nhất trong trò chơi đóng vai giúp trẻ hoà nhập với
bạn bè trong giai đoạn MG. Việc nghiên cứu tính hợp tác cho trẻ thông qua TC

ĐVTCĐ tuy đã có đề cập đến, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy
đủ và hoàn chỉnh về các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ thông qua TC ĐVTCĐ
* Những nghiên cứu về TC ĐVTCĐ
Khi phân tích về TC ĐVTCĐ G.V.Plekhanov đã chú ý nhiều về vấn đề TC và
nguồn gốc TC (cho tất cả các dân tộc khác nhau). Ông cho rằng TC phản ánh hoạt động
lao động của người lớn ví dụ: bé trai đóng vai bắt chước làm các chú công nhân xây
dựng còn bé gái bắt chước làm cô cấp dưỡng…, theo ông, TC là sợi dây nối liền giữa các
thế hệ với nhau, họ truyền đạt kinh nghiệm, thành quả lao động cho nhau.
Nhóm các nhà tâm lý học: A.N.Leontiev, L.X.Rubinstein, D.B.Elkonin… TC
mang tính hiện thực khách quan, TC có nguồn gốc từ lao động.
K.Gross nghiên cứu về bản chất của TC, ông cho rằng hành động chơi của
con người thực chất là sự luyện tập trước là hình thức hoạt động sống mà trong
đó các cơ thể non nớt được hoàn thiện, trong quá trình vui chơi trẻ lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử loài người, TC còn mang tính bản năng nhằm giải tỏa
năng lượng cho con người, vì với trẻ TC đáp ứng được bản năng phá phách
nghịch ngợm của chúng.
Trong hoạt động vui chơi thì TC ĐVTCĐ chiếm vị trí quan trọng đối với trẻ
mẫu giáo. Đây là tâm điểm thu hút nhiều nhà nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau
như: xã hội, tâm lí học, giáo dục học…. và tất cả đều cho rằng TC ĐVTCĐ đều ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ.
11


Ở Việt Nam, tác giả Trần Thị Nga đã nói về chức năng ký hiệu tượng trưng
trong TC ĐVTCĐ, chính hành vi này đã làm cho vui chơi của trẻ thể hiện rõ tính
mô phỏng và bản chất xã hội. Nội dung chơi phản ánh những sự vật hiện tượng và
nhân vật có thực trong cuộc sống xung quanh trẻ, theo tác giả thì hành vi ký hiệu
tượng trưng trong TC ĐVTCĐ chủ yếu là sử dụng các vật, cử chỉ, điệu bộ, lời nói,
các ký hiệu tượng trưng thay thế cho đối tượng khác. Trong TC ĐVTCĐ bao gồm
các thành tố:

+ Sử dụng ký hiệu để biểu hiện cho vật khác;
+ Nhập vai người khác (giả vờ);
+ Các tình huống chơi giả vờ hay tình huống chơi tưởng tượng.
Nhóm tác giả: Nguyễn Xuân Thức và Nguyễn Thạc đã nêu lên được tính tích
cực của TC ĐVTCĐ tại các trường mầm non bao gồm: nhu cầu vui chơi của trẻ qua
TC ĐVTCĐ, tính chủ động và nhập vai khi chơi.
Kết quả nghiên cứu của nhà khoa học và các tác giả nêu trên đã đề cập đến
tầm quan trọng cần thiết của giáo dục KNHT nhằm góp phần phát triển và hoàn
thiện nhân cách trẻ.
* Những nghiên cứu về giáo dục KNHT thông qua TC ĐVTCĐ
Tác giả Phạm Thị Thu Hương với đề tài “Một số biện pháp hình thành tính
hợp tác qua TC ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”, với đề tài này tác giả đã đề
xuất biện pháp nhằm hình thành tính hợp tác cho trẻ cụ thể: tạo mối quan hệ chơi,
chơi cùng nhau, mở rộng mối quan hệ chơi với nhau trong quá trình chơi.
Tác giả Vũ Thị Nhâm cũng đã chỉ ra tính hợp tác thông qua TC ĐVTCĐ đối
với lứa tuổi 5-6 tuổi đó là sự chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi cùng nhau…. nhằm
kích thích tính tích cực trong quá trình chơi của trẻ.
1.2. Trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ 5-6 tuổi
1.2.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ 5-6 tuổi
Lứa tuổi 5-6 tuổi, các quá trình nhận thức của trẻ được hoàn thiện hơn, như:
- Về sự phát triển nhận cảm: quá trình phát triển cảm giác và tri giác phát
triển mạnh cho phép trẻ định hướng vào các thuộc tính và những mối quan hệ khác.
- Về khả năng tư duy của trẻ ở lứa tuổi này cũng phát triển mạnh. Ở độ tuổi
này tư duy trực quan hình tượng đã xuất hiện, ở kiểu tư duy này các hình ảnh đã bị
tước đi những chi tiết rườm rà và chỉ giữ lại các bộ phận chủ yếu. Điều này làm cho
12


hình tượng các sự vật hiện tượng mang tính khái quát hơn, nhờ đó mà tư duy logic
xuất hiện giúp trẻ có thể phán đoán suy luận…

- Đặc điểm trí nhớ: trẻ 5-6 tuổi ngày càng có tính chủ định hơn. Trí nhớ phát
triển là do yêu cầu người lớn đối với trẻ ngày càng cao.
- Đặc điểm phát triển chú ý: do sự phức tạp của công việc cũng như yêu cầu
của người lớn đặt ra cho trẻ đã tạo điều kiện cho chú ý có chủ định phát triển. Ở lứa
tuổi này khả năng chú ý phát triển và bền vững hơn.
Ví dụ: Tính bền vững của chú ý trẻ khi chơi (nếu người lớn tổ chức hoạt
động chơi tốt – hấp dẫn sẽ thu hút lôi cuốn sự chú ý của trẻ và dần chuyển sang
trạng thái thoải mái hơn để duy trì hoạt động.
- Đặc điểm ý chí: Ý chí phát triển làm cho trẻ có khả năng điều khiển hành vi
của mình tốt hơn so với trước, tính kiềm chế của trẻ tốt hơn vì thế trẻ có thể làm
theo sự điều khiển của người lớn chứ không bị tính bộc phát chi phối vì thế đặc
điểm nổi bật của ý chí trong lứa tuổi này là động cơ hành vi.
- Đặc điểm phát triển cảm xúc: Nét nổi bật của cảm xúc lứa tuổi này là là hình
thành tình cảm bậc cao như tình cảm trí tuệ (sự tìm tòi ham hiểu biết), tình cảm đạo
đức (dễ xúc cảm và đồng cảm), tình cảm thẩm mỹ (yêu cái đẹp xung quanh mình).
- Đặc điểm phát triển ngôn ngữ: với lứa tuổi này sử dụng rất thạo tiếng mẹ
đẻ, khả năng giao tiếp tốt. Ở lứa tuổi này trẻ nắm vững và thể hiện tốt ngữ âm, cấu
trúc ngữ pháp.
Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện trình độ tương đối cao thể hiện rõ nét: trước đây
trẻ sử dụng ngôn ngữ theo kiểu tình huống giờ chuyển sang ngôn ngữ kiểu khác ít
phụ thuộc vào tình huống mà trẻ sử dụng chủ yếu là mô tả lại các sự vật hiện tượng.
Ở lứa tuổi này phát triển chủ yếu các ngôn ngữ: mạch lạc, giải thích,… Tuy
nhiên, khả năng ngôn ngữ phụ thuộc vào từng cá nhân trẻ ở lứa tuổi này, về vốn từ,
về cách diễn đạt mạch lạc và nói đúng ngữ pháp và cách thể hiện lời nói sáng tạo
1.2.2. Trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ 5-6 tuổi
1.2.2.1 Khái niệm trò chơi ĐVTCĐ
* Hoạt động vui chơi
Đây là một trong ba dạng hoạt động cơ bản của con người (Hoạt động vui
chơi- Hoạt động học tập- Hoạt động lao động), và cũng là các hoạt động chủ đạo


13


của lứa tuổi mẫu giáo -(Giáo dục mầm non tập III, NXB Đại học sư phạm Hà Nội
Đào Thanh Âm). [8].
Chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ, điều này không
phải trẻ mẫu giáo dành nhiều thời gian cho nó mà chính do trò chơi đã gây biến đổi
về chất trong tâm lý trẻ và vui chơi đã gây chi phối các dạng hoạt động khác làm
cho nó mang tính độc đáo hơn ở lứa tuổi này. Hoạt động vui chơi mở rộng ở trẻ
không gian giao tiếp, chế độ sinh hoạt, phát triển cảm xúc bạn bè, phát triển kỹ năng
xã hội, KNHT cùng bạn bè….
* Khái niệm trò chơi:
Các nhà tâm lý - giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross,
S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải
tỏa năng lượng dư thừa.
Theo G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một nhân tố
quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trên quan điểm macxit thì trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản
chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng
con đường giáo dục.
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai
nghĩa khác nhau tương đối xa:
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy
tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính
thách thức đối với người tham gia.
+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi,
chẳng hạn: học bằng chơi, tương tác hợp tác nhóm qua chơi, rèn luyện thân thể dưới
hình thức chơi ...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và
thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có “trò chơi” mà chỉ có sự chơi một

cách đơn thuần.
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì
thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.
14


×