Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.67 KB, 134 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn
Phó giáo sư, Tiến sỹ - Nguyễn Văn Lê người đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy, cô trong khoa Giáo dục –
Tâm lý của trường Đại học sư Phạm Hà Nội cùng các thầy, cô tham gia giảng
dạy lớp cao học Giáo dục học K25, Sở GD - ĐT tỉnh Phú Yên, UBND huyện
Tuy An, phòng GD – ĐT huyện Tuy An cùng đồng nghiệp trong các trường Tiểu
học trong huyện đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi học tập
và nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Yên, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Hồ Văn Hiền

0


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BP

: Biện pháp

CB

: Cán bộ


CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CMHS

: Cha mẹ học sinh

ĐĐ

: Đạo đức

HS

: Học sinh

GD

: Giáo dục



: Gia đình

GV

: Giáo viên

GVBM


: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

NV

: Nhân viên

QL

: Quản lý

TH

: Tiểu học.

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



: Trung ương


HCM

: Hồ Chí Minh

PHHS

: Phụ huynh học sinh

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................6
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................7
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài...........................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................7
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................8
Chương 1......................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC ..............................................................................9
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài......................................................12
1.2.1 Giáo dục đạo đức .................................................................................12
1.2.2 Giáo dục đạo đức cho học sinh ..........................................................14
1.2.3 Biện pháp giáo dục...............................................................................16
1.2.4 Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh............................................16

1.3 Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học................................................18
1.3.1 Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học........................................18
1.3.2 Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học................................23
1.3.3 Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học................................24
1.4 Về giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học ...................27
1.4.1 Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
tiểu học...........................................................................................................27
1.4.2 Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học ..........27
1.4.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học........28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường tiểu học....................................................................................30
1.5.1. Các yếu tố khách quan.........................................................................30
2


1.5.2 Các yếu tố chủ quan..............................................................................30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................31
Chương 2......................................................................................................32
THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TIỂU
HỌC HUYỆN TUY AN - TỈNH PHÚ YÊN...............................................32
2.1. Vài nét tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục huyện Tuy An tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................32
2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng..........................................................33
2.2.1. Mục tiêu khảo sát.................................................................................33
2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.....................................................33
2.2.3. Khách thể khảo sát...............................................................................36
2.2.4. Xử lí kết quả khảo sát..........................................................................36
2.3. Thực trạng đạo đức cho học sinh các trường tiểu học huyện Tuy
An..................................................................................................................36
2.3.1. Kết quả khảo sát về các biểu hiện đạo đức của học sinh tiểu học

huyện Tuy An..................................................................................................36
2.3.2 Đánh giá chung về đạo đức của học sinh tiểu học huyện Tuy An........49
2.4. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh huyện Tuy
An..................................................................................................................50
2.4.1. Kết quả khảo sát về công tác các giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học huyện Tuy An...........................................................................................50
2.4.2 Đánh giá chung về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
huyện Tuy An.................................................................................................63
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường tiểu học huyện Tuy An................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................68
Chương 3......................................................................................................70
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GDĐĐ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN TUY AN TỈNH PHÚ YÊN......................................70
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp..........................................................70
3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu..........................................................................70
3


3.1.2 Đảm bảo tính hiệu quả.........................................................................70
3.1.3 Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi cao.........................................71
3.1.4 Đảm bảo tính phù hợp, thiết thực.........................................................72
3.2 Các biện pháp đề xuất về GDĐĐ cho học sinh tiểu học địa phương . 73
3.2.1 Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh
và cha mẹ học sinh đối với công tác giáo dục cho học sinh tiểu học..........74
3.2.2 Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh ...........................................................................................78
3.2.3 Bồi dưỡng đội ngũ GVCN có phẩm chất đạo đức cách mạng, vững
vàng về chuyên môn, gương mẫu, tích cực trong giảng dạy và giáo dục ..... 81
3.2.4 Phối hợp của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và tổ chủ nhiệm trong

giáo dục đạo đức cho học sinh......................................................................85
3.2.5 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh ………………………………………….. 91
3.2.6 Đổi mới, đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho học sinh............. .99
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................102
3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...........104
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................106
1. Kết luận....................................................................................................106
2. Khuyến nghị.......................................................................................... 108
PHỤ LỤC 1..................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................110
BẢNG SỐ LIỆU..........................................................................................113
PHIẾU ĐIỀU TRA......................................................................................126

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội ngày nay giáo dục chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh
tiểu học là một việc làm cần thiết trong công tác giáo dục. Bởi nó là nền tảng, là
yếu tố của việc hình thành nhân cách con người. Kết quả giáo dục đạo đức ở bậc
Tiểu học có ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến cả cuộc đời trẻ sau này. Những
chuẩn mực hành vi, những thói quen đạo đức được hình thành ở lứa tuổi tiểu học
là cơ sở để trẻ sống, học tập, giao tiếp và làm việc trong các môi trường xã hội
sau này.
Những biến đổi mạnh mẽ ấy đã tác động không nhỏ vào hệ thống các giá
trị xã hội, đặc biệt là các giá trị nhân văn. Giải quyết như thế nào cho hài hòa
mối quan hệ giữa sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ với những

biểu hiện sa sút các giá trị nhân văn để thực sự có được sự phát triển bền vững là
vấn đề bức thiết của loài người.
Trong Di Chúc của Bác Hồ trước lúc đi xa có nói: “Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”
Đảng, Nhà nước đã xác định: GD - ĐT là quốc sách hàng đầu. Điều 27,
Luật giáo dục 2005 quy định mục tiêu giáo dục phổ thông như sau: “Giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản”.
Học sinh TH là một lực lượng đông đảo, chuẩn bị bước vào đời, thực hiện
nghĩa vụ công dân, sẽ trở thành những chủ nhân của đất nước nhưng lại đang là
“ngòi nổ” của những quan niệm đạo đức mới, đang có những biểu hiện sa sút về
đạo đức, lệch chuẩn về hành vi ngày càng tăng và trở thành mối lo của toàn xã
hội. Do đó một nền giáo dục đầy trách nhiệm với thế hệ trẻ có sự kết hợp hài
hòa giữa những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc với những giá trị văn
hóa hiện đại của nhân loại: đồng thời, kịp thời ngăn chặn, kiểm soát sự sa sút ý
thức đạo đức, lý tưởng sống ở một bộ phận học sinh trước những ảnh hưởng mặt
5


trái của cơ chế thị trường và sự bùng nổ công nghệ thông tin... Đây là việc có ý
nghĩa vô cùng to lớn và hết sức cần thiết.
Tuy An là một trong 8 huyện của tỉnh Phú Yên. Cùng với sự phát triển
chung của tỉnh, Tuy An cũng đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ cả về kinh
tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng đang chịu rất nhiều ảnh
hưởng từ mặt trái của cơ chế thị trường với những biểu hiện và những diễn biến
phức tạp về tệ nạn xã hội và những rạn nứt trong đạo đức và lối sống. Điều đó
đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và đặc biệt
là học sinh các trường TH của huyện.
Vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường tiểu học huyện Tuy An tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả thi
về giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường TH huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Tuy An, tỉnh
Phú Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục đạo dức cho học sinh TH huyện Tuy An, tỉnh Phú
Yên đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập so với
yêu cầu. Nếu đề xuất được những biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh phù
hợp với cơ sở lý luận cũng như thực trạng và đưa vào áp dụng trong thực tế thì
sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường TH
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6


5.1. Nghiên cứu vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện
nay.
5.2. Khảo sát thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
TH huyện Tuy An.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường TH huyện Tuy An trong bối cảnh hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung:
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một nội dung quan trọng, được triển

khai, thực hiện trên một qui mô rộng lớn, bao gồm: Nhà trường, Gia đình và
toàn Xã hội. Do hạn chế về mặt thời gian nên trong Đề tài này tôi tập trung
nghiên cứu các biện pháp giáo dục đạo đức của nhà trường để áp dụng đối với
học sinh các trường TH huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
- Về khách thể khảo sát:
Đề tài tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh ở các
trường tiểu học huyện Tuy An tỉnh Phú Yên. Bao gồm các trường sau đây:
- Trường tiểu học An Hòa số 1 có 50 người
- Trường tiểu học An Mỹ số 1 có 50 người
- Trường tiểu học An Mỹ số 2 có 50 người
- Trường tiểu học An Hải có 50 người
- Về thời gian khảo sát:
Năm học: 2016-2017
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
-

Nhóm phương pháp này dùng để thu thập, xử lí các tài liệu có liên

quan, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.

7


- Các phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng bao gồm: phương
pháp phân tích, tổng hợp lí luận; phương pháp giả thuyết, phương pháp chứng
minh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Ở đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp ngiên cứu thực tiễn, từ
thực trạng và số liệu thu thập được tại Phòng Giáo dục đào tạo, các trường học

và ở các em học sinh để đánh giá, chứng minh và từ đó đưa ra giải pháp.
7.2.1 Phương pháp điều tra xã hội học
- Xây dựng các mẫu phiếu để khảo sát tình hình giáo dục đạo đức của
phụ huynh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
- Trò chuyện, phỏng vấn sâu để lấy ý kiến của đối tượng, phụ huynh học
sinh, các thầy cô giáo dạy lâu năm làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh, và các đối tượng học sinh trên địa bàn huyện Tuy An.
7.2.3 Phương pháp chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hổ trợ
- Sử dụng các phương pháp toán thống kê nhằm xử lý những số liệu thu
được từ thực trạng học sinh trên địa bàn huyện Tuy An. Trên cơ sở đó, đưa ra
những nhận xét, đánh giá, lí giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất các biện pháp
nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc giáo dục đạo đức.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồn phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị đề xuất, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục sẽ được cấu trúc 3 chương.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta một di sản vô giá, đó là tư
tưởng của Người, trong đó có tư tưởng đạo đức. Người cũng là tấm gương sáng
ngời về đạo đức. Với mỗi người Bác ví “đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát
triển con người” [1, tr 29]. “Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không
có nước thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc cây héo” [14, tr 305]] Bác

đã từng khái quát về triết lý cuộc sống: “Nghĩ cho cùng, mọi vấn đề… là vấn đề
ở đời và làm người. Ở đời và làm người phải thương nước, thương dân, thương
nhân loại đau khổ bị áp bức” [14,tr 147] Người đã xác định nhân tố con người
là động lực của sự phát triển: “Muốn xây CNXH, trước hết phải có con người
XHCN” [14,tr310]. Người còn đề ra những chuẩn mực đạo đức cụ thể đối với
từng lớp người phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trách nhiệm của lớp người đó.
Với thanh niên, trong “Di chúc” thiêng liêng Bác căn dặn: “Phải chăm lo giáo
dục đạo đức cách mạng cho họ thành những người thừa kế vừa “hồng” vừa
“chuyên”. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn rất chú ý đến con đường, phương pháp
xây dựng cách mạng: “Đạo đức cách mạng không phải ở trên trời sa xuống. Nó
do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. [11, tr 288]
Chủ Tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu quan điểm
Mác - Lênin và thật sự làm nên một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức.
Người gọi đó là đạo đức mới - đạo đức cách mạng: “Đạo đức đó không phải
là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải là
danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc của loài
người”. [13, tr 377]
Chủ Tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của con người cách mạng.
Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng của người là: Trung với
9


nước, hiếu với dân; cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; yêu thương con
người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 và trong suốt hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, nền GD nhà trường của chúng ta luôn thấu triệt tư tưởng
GDĐĐ của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, chính vì thế mà sản phẩm của nền GD Việt
Nam giai đoạn này là những người có đức, có tài, hết lòng phục vụ nhân dân,
phục vụ lý tưởng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa

xã hội.
GS Đặng Vũ Hoạt trong công trình “đổi mới công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp với việc giáo dục đạo đức cho học sinh” (1992) đã khẳng định vai trò
của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh đưa ra
định hướng cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi mới nội dung cải tiến
phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường tiểu học.
Nhà báo Phạm Khắc Chương với các tác phẩm “đạo đức học sinh”. “rèn
đạo đức và ý thức công dân”, “J-A. Comenxki ông tổ của nền sư phạm cận đại”,
“những tình huống giáo dục gia đình”. Đã có nhiều kiến giải lý thú và đóng góp
to lớn về lý luận đạo đức và giáo dục đạo đức trong nhà trường hiện nay.
Ngày nay trong công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập toàn cầu, thực
hiện CNH-HĐH đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến vấn đề GDĐĐ. Trong
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V BCHTW khóa VIII (07/1998). Đảng ta đã xác
đinh chiến lược xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
Đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ X BCHTW khóa 9 (07/2004). Đảng ta tiếp tục
xác định nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ mới đó là: “Đẩy mạnh giáo dục xã hội chủ
nghĩa, bồi dưỡng lòng yêu nước, tạo sự chuyển biến rõ rệt về bản lĩnh chính trị,
đạo đức, lối sống, năng lực trí tuệ con người Việt Nam, đủ sức thực hiện thành
công sự nghiệp CNH- HĐH đất nước”. [1, tr60]. Đồng thời Hội nghị còn nhấn
mạnh 2 trong 3 nhiệm vụ trọng tâm đó là: “tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ
xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã
hội…” và “nâng cao chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ xây dựng con người Việt

10


Nam theo 5 đức tính được xác định trong nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII)”.
[2, tr 65]
Đặc biệt là gần đây nhất, Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã phát
động cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức cách mạng Hồ

Chí Minh”; Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã kịp thời phát động cuộc vận động
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; Hai
cuộc vận động lớn này đã và đang có những tác động sâu sắc đến đời sống văn
hóa, tinh thần của toàn xã hội, đến nền GD nước nhà, đặc biệt là công tác
GDĐĐ cho học sinh.
Từ vấn đề lí luận cũng như thực tiễn, GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ
trong nhà trường đã rất được quan tâm. Trong những năm gần đây ở Việt Nam
đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ trong
nhà trường đã rất được quan tâm. Trong đó có những công trình tiêu biểu như:
Đề tài: “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH” của
GS.TSKH Phạm Minh Hạc. Nghiên cứu của giáo sư đã nêu lên các định hướng
giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH- HĐH; đồng thời đưa ra
các giải pháp về giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các học giả trên đã đưa ra
những vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản, quan
trọng cho công tác GDĐĐ công dân và GDĐĐ cho HS.
Ngoài ra vấn đề GDĐĐ cho HS cũng đã được nghiên cứu ở một số đề tài
luận văn thạc sĩ như:
“Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Yên Khánh, Tỉnh
Ninh Bình dựa trên tiếp cận kỹ năng sống của Nguyễn Thị Hương năm 2009.
“Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn
đạo đức ở huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang” của Mai Thanh Tùng năm 2007.
“Một số biện GDĐĐ cho HS trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố
Việt Trì tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Đức Quân năm 2007.
Các đề tài nói trên thường đi sâu vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra
các giải pháp cho công tác GDĐĐ và nâng cao chất lượng cho HS TH. Mặc dù
11


vậy GDĐĐ cho HS của các trường TH vẫn còn là vấn đề đang bỏ ngỏ. Đặc biệt

là trước sự kém chất lượng đạo đức của học sinh nói chung và chất lượng đạo
đức của học sinh TH nói riêng đang có những diễn biến phức tạp, công tác
GDĐĐ cho HS đang đứng trước những thách thức mới cần phải được giải quyết
và phải tính đến đặc điểm kinh tế, xã hội cụ thể của từng vùng, miền, địa
phương cụ thể. Trong khi đó ở tỉnh Phú Yên đến nay vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu về vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh các quan hệ ứng xử giữa
con người với con người, con người với xã hội, con người với tự nhiên và với
chính bản thân mình.
Với tư cách là sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là sản phẩm của
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế - xã hội.
Đạo đức là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, sản
phẩm hoạt động thực tiễn và nhận thức con người. Nó là thành phần cơ bản
của một nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một nhân cách đã được
xã hội hóa.
Đạo đức là một hình thái xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính
dân tộc gắn với tiến trình phát triển của nhân loại và dân tộc. Đạo đức cũng chịu
sự quy định của điều kiện kinh tế, vật chất xã hội đồng thời cũng chịu sự qua lại
và chế ước lẫn nhau của các hình thái ý thức khác nhau như pháp luật, văn hóa,
giáo dục, tập quán…
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (Nhà xuất bản Đà Nẵng 2000): Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa
nhận, quy định hành vi, quan hệ con người với con người và đối với xã hội. Đạo
đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng những tiêu chuẩn đạo đức
mà có.

12



Đạo đức của con người biến đổi cùng với sự biến đổi và phát triển của các
điều kiện kinh tế xã hội. Theo thời gian phạm trù đạo đức ngày càng hoàn thiện
và đầy đủ hơn.
Trong xã hội hiện nay, các giá trị đạo đức là sự kết hợp hài hòa các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc với đạo đức cách mạng và xu thế tiến bộ của
thời đại nhân loại.
Khái niệm đạo đức bao gồm 3 nội dung chính: Quan hệ đạo đức, ý thức
đạo đức và hành vi đạo đức. Chúng có quan hệ hữu cơ với nhau:
Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với xã hội về mặt đạo đức.
Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những
quy tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu
chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người. Nó bao gồm tri
thức đạo đức và tình cảm đạo đức.
Hành vi đạo đức là sự hiện thực hóa ý thức đạo đức. Nó làm cho ý thức
được cụ thể hóa và trở nên có ý nghĩa.
Như vậy đạo đức là một hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, một hình
thái ý thức xã hội chế định xã hội, điều chỉnh quan hệ, ý thức và hành vi của
con người trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã
hội, con người với tự nhiên và cả với bản thân mình.
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục
Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu là giáo dục xã hội, được coi là lĩnh
vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử
chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế
thừa và phát huy nền văn hóa nhân loại và dân tộc.
Giáo dục theo kiểu nghĩa hẹp là giáo dục nhà trường. Đó là quá trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp
kiến thức, kỹ năng hình thành thái độ, hành vi cho thanh thiếu niên xây dựng và
phát triển nhân cách theo mô hình mà xã hội đương thời mong muốn.

1.2.1.3. Khái niệm giáo dục đạo đức
13


GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, được chọn lọc về
nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp đến học sinh nhằm hình thành và
phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức giúp cho HS
biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân
với lao động, cá nhân với mọi người xung quanh và với chính mình, góp phần
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu được của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác
như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
hướng nghiệp.
GDĐĐ vừa có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác trong quá trình
giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định hướng cho các hoạt động giáo dục khác
và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả giáo dục
Đạo đức là thành tố quan trọng của nhân cách, là nền tảng của thế giới
tâm hồn. Trong quá trình GDĐĐ, để đạt được kết quả cao cần có sự tác động và
phối hợp của rất nhiều yếu tố từ mục đích, kế hoạch, nội dung, phương pháp,
phương tiện giáo dục đạo đức đến tác động của các lực lượng giáo dục và sự
phối hợp của các lực lượng giáo dục.
GDĐĐ không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà giáo
dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách vừa phải tìm
và vận dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức học sinh để tổ
chức và quản lý được các hoạt động GDĐĐ một cách có hiệu quả. Đây là quá
trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lập đi lập lại
nhiều lần.
1.2.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh
T.A.ILINA- Nhà giáo dục học Xô viết khẳng định “đức dục là một hoạt

động chuyên biệt có mục đích của gười giáo dục nhằm xây dựng cho học sinh
những nét tính cách nhất định, là bồi dưỡng cho các em những tiêu chuẩn và quy
tắc hành vi quy định thái độ của chúng với nhau, đối với gia đình, đối với người

14


khác, đối với nhà nước và tổ quốc. Giáo dục đạo đức là bộ phận hợp thành quan
trọng nhất của giáo dục cộng sản" (T117- GDH tập 3)
Giáo trình giáo dục học tập tập 2 của tác giả do TS Trần Thị Tuyết Oanh
chủ nhiệm đã đư ra khái niệm “giáo dục đạo đức là hoạt động của nhà giáo dục
dựa theo yêu cầu của xã hội, tác động có hệ thống lên người được giáo dục một
cách có mục đích và có kế hoạch để bồi dưỡng những phẩm chất tư tưởng mà
nhà giáo dục kỳ vọng, chuyển hóa những quan điểm, yêu cầu và ý thức xã hội có
liên quan thành phẩm chất đạo đức, tư tưởng của mỗi cá nhân [18, tr 48]
Về bản chất, giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình biến hệ thống các
chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo duc.
Như vậy không có sự tồn tại những phẩm chất đạo đức bẩm sinh (lười
biếng, thiện, ác…) những phẩm chất đạo đức ấy được hình thành trong quá thình
sinh sống dưới tác động riêng của giáo dục và của toàn bộ hiện thực xung
quanh, những phẩm chất ấy là những phẩm chất mà cá nhân trau dồi được chỉ
trong thực tế kinh nghiệm xã hội. Từ đây có thể khẳng định rằng phương pháp
giáo dục đúng đắn bằng sự tác động tích cực có thể đảm bảo hình thành những
phẩm chất đạo đức phù hợp với những mục đích và nhiệm vụ giáo dục của xã
hội hiện tại cho con người.
Qua những phân tích trên cho thấy giáo dục đạo đức cho học sinh là quá
trình tác động có mục đích có phương pháp, có hệ thống của nhà giáo dục lên
người được giáo dục nhằm chuẩn hóa những chuẩn mực đạo đức của xã hội

thành những đòi hỏi bên trong của người được giáo dục tạo cho học ý thức, tình
cảm, niềm tin đạo đức là quan trọng hơn là tạo lập thói quen, hành quy đạo đức
cho họ.
Ở Việt Nam hiện nay GDĐĐ cho học sinh là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường học vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục với thế hệ trẻ và với từng
học sinh.
15


GDĐĐ cho HS là quá trình tác động của chủ thể tới các đối tượng và
nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh để công tác này đạt
được hiệu quả và các mục tiêu đề ra.
Đó là quá trình chủ thể xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, vạch ra
những phương hướng, tìm biện pháp, huy động các nguồn lực triển khai thực
hiện đôn đốc, giám sát điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời
nhằm thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được yêu cầu của xã hội về chất
lượng đạo đức học sinh.
GDĐĐ cho HS là một lĩnh vực rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi người giáo
viên phải có năng lực vững vàng, toàn diện; khả năng vận dụng các biện pháp
linh hoạt và phải luôn là tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo cho, học sinh nôi
theo.
1.2.3. Biện pháp giáo dục.
Biện pháp là cách thức cụ thể tác động đến đối tượng để đạt được kết quả
mong muốn. trong giáo dục người ta thường quan niệm biện pháp là yếu tố hợp
thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong từng tình huống cụ
thể sư phạm cụ thể phương pháp và biện pháp giáo dục có thể chuyển hóa lẫn
nhau.
Biện pháp giáo dục là cách thức tiến hành, cách thức giải quyết quá trình
tác động đến con người nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người phù

hợp với những nguyên tắc, chuẩn mực mà xã hội đương thời đặt ra.
1.2.4. Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
* Nhóm biện pháp tác động lên nhận thức.
Bất cứ một mô hình giáo dục nào cũng bắt đầu tự việc tác động lên nhận
thức của người học, có nhận thức đúng đắng về các vấn đề đạo đức thì mới có
thái độ, niềm tin về vấn đề đó, từ đó dẫn đến hành vi phù hợp với chuẩn mực
đạo đức. Có nhiều cách để tác động lên nhận thức của người học.
- Tổ chức các hoạt động cho học sinh để phản ánh suy nghĩ và phân tích
các trải nghiệm trong cuộc sống của các em.

16


- Cung cấp cơ hội cho học sinh tóm tắt, tổng kết việc học của mình, giáo
viên không tóm tắt thay các em.
* Nhóm biện pháp tác động lên thái độ niềm tin
Để người học nhận thức đúng đắng về các vấn đề đạo đức không phải là
việc làm đơn giản. Để giúp các em có được thái độ tích cực và tin tưởng vào các
vấn đề đó là việc làm còn khó khăn hơn nhiều, nên.
- Khơi gợi những cảm xúc thực của học sinh về vấn đề đạo đức được đề
cập đến.
- Tránh những thông điệp mang tính đe dọa, tập trung vào những thông
điệp mang tính tích cực.
- Tổ chức các hoạt động dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa giáo viên
và học sinh.
* Nhóm biện pháp tác động lên ý chí
Trong nhiều tài liệu giáo dục học, khi bàn đến các khâu của GDĐĐ các
tác giả dường như không đề cập đến khâu tác động lên ý chí của người học. Tôi
thiết nghĩ nếu chỉ có tri thức và thái độ, niềm tin đạo đức thì chưa đủ để dẫn đến
hành vi đạo đức. Bỡi lẽ những hành vi tiêu cực hay lệch chuẩn bao giờ cũng có

ý nghĩa nhất định đối với cá nhân, ví dụ: khi không làm được bài thì quay cóp
bài sẽ tránh bị điểm kém, không bị bố mẹ la mắng. Như vậy, những hành vi tiêu
cực bao giờ cũng có sự hấp dẫn nhất định mà khoảng cách giữa tích cực và tiêu
cực, phải và trái là rất mong manh, nếu không kiên định không có ý chí nổ lực
vược khó thì sẽ dễ dẫn đến hành vi lệch chuẩn.
- Động viên để các em vượt khó.
- Cam kết không thực hiện hành vi vô đạo đức.
* Nhóm biện pháp tác động lên hành vi, thói quen.
Tạo lập được hành vi tích cực và làm cho hành vi đó trở thành thói quen
được coi là thành phần quan trọng nhất, là mục đích cuối cùng trong bất kỳ nội
dung giáo dục nào. Đặc biệt đối với giáo dục đạo đức, thì việc hướng tới hành vi
tích cực được đặc lên vị trí hàng đầu bởi cách tiếp cận này tập trung hình thành

17


hành vi tích cực, thay đổi hành vi tiêu cực chứ không chú trọng cung cấp toàn bộ
thông tin về vấn đề.
- Tạo những tình huống đạo đức để học sinh giải quyết.
- Phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng tạo ra môi trường giáo dục
đạo đức, khuyến khích thói quen, hành vi đạo đức trong mọi tình huống.
- Không áp đặt hành vi cần thực hiện đến học sinh mà để các em được lựa
chọn trong số những hành vi có thể lựa chọn trên cơ sở tự phân tích, phê phán.
- Dựa vào những người có uy tín, có vai trò tác động mạnh tới tập thể để
giáo dục những hành vi, thói quen hành vi đạo đức cần thiết cho học sinh.
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Qua tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức trên cơ sở đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi, đặc điểm quá trình hình thành, phát triển nhân cách của học sinh tiểu
học giáo dục, bồi dưỡng cho các em ý thức đạo đức, tình cảm và hành vi đạo
đức đúng chuẩn; hình thành những kỹ năng và hành vi ứng xử.

1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học.
Học sinh TH là những em ở lứa tuổi (6- 11 tuổi). Lứa tuổi thiếu nhi có
một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là
thời kỳ đầu của tuổi thơ và được phản ánh bằng các tên gọi khác nhau như: “nhi
đồng học”, “lứa tuổi hoa ”, “học sinh tiểu học thời kỳ đầu tuổi học”,…
Đây là lứa tuổi bắt đầu phát tiển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt
động xã hội để đạt một trình độ nhất định. Ở lứa tuổi này các en đang hình thành
và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập
vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Các em dễ thích nghi với cái mới và
tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung
cao độ khả năng nghi nhới và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính
hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng rất
nhanh
Ở lứa tuổi này các em có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu
biết, lòng thương người , lòng vị tha. Trong giai đoạn này tình cảm là một mặt
rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của các em, tình cảm sẽ kích
18


thích các em nhận thức và thúc đẩy các em hoạt động. tình cảm được hình thành
trong đời sống và trong quá trình học.
Đến trường học tập là một bước ngoặc thực sự quan trọng có ý nghĩa lớn
lao trong cuộc đời của các em. Các em thực sự trở thành một học sinh. Nhà
trường tiểu học thực sự mở ra trước mắt các em thế giới mới lạ,với những quan
hệ mới và phứ tạp hơn. Các em chuyển từ vui chơi là hoạt động chủ đạo ở tuổi
mầm non sang học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo có tính quyết định
những biến đổi tâm lí cơ bản ở tuổi học trò. Cùng với việc lĩnh hội tiếp thu một
hệ thống tri thức về các môn học, các em còn học cách học, học kỹ năng sống
trong môi trường học và môi trường xã hội cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của
môi trường giáo dục gia đình và quan hệ bạn bè cùng độ tuổi, cùng lớp và cấp

học. Học sinh TH lĩnh hội các chuẩn mực và quy tắc đạo đức của hành vi.
Những biến đổi cơ bản quan trọng trong sự phát triển tâm lí của học sinh TH
chuẩn bị cho các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu
nhi sang tuổi học sinh trung học cơ
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi học sinh tiểu học
có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ đầu phát triển và cũng
là thời kỳ chuẩn bị quan trọng cho những bước trưởng thành sau này. Thời kỳ học
sinh tiểu học quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này có những cơ sở, phương hướng
chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình
thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thiếu niên.
Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý của tuổi học sinh
tiểu học, giúp chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một
nhân cách toàn diện.
a. Về thể lực
Sự phát triển cơ thể của học sinh tiểu học diễn ra mạnh mẽ nhưng không
cân đối:
Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nên các em rất thích các trò
chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa. Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các
em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự
19


an toàn cho trẻ. Sự họat động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất
(tuyến yên, tuyến giáp, trạng tuyến thượng thận) tạo ra nhiều thay đổi trong cơ
thể trẻ, trong đó có sự phát triển về chiều cao. Chiều cao của các em tăng, hằng
năm có thể tăng từ 3-4 cm, trọng lượng cơ thể tăng từ 2 - 3kg; là những yếu tố
đặc biệt trong sự phát triển thể chất trẻ.
b. Về trí tuệ
- Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động

trực quan< đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xác cảm, trẻ thích
quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn. Tri giác của các em
đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng. Tri giác có chủ đinh.
- Trí nhớ: loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ
ngữ- lôgic. .
Giai đoạn lớp 1,2 nghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với nghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc nghi
nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để nghi nhớ, chưa biết khái quát
hóa hay xây dựng dàn bài để nghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 nghi nhớ có ý nghĩa và nghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Nghi nhớ có chủ định được phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của việc nghi
nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung
của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng
thú của các em.
c. Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi lớp 4,5 bắt
đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến
thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
d. Tính cách

20


Ở độ tuổi này nét tính cách của các em đang dần được hình thành đặc biệt
trong môi trường nhà trường còn mới lạ, các em có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có
thể sôi nổi, mạnh mẽ…Sau 5 năm học, tính cách học đường mới dần ổn định và
bền vững ở các em. Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học
mang những đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính

chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận
thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩa của mình một cách vô tư, hồn nhiên thật thà và
ngay thẳng. Nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng
lực và tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động
thích ứng chứng sẽ được bộc lộ và phát triển, và đặc biệt nhân cách của các em
còn mang tích đang hình thành. Việc hình thành nhân cách không thể diễn ra
một sớm một chiều với học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển
toàn diện về mọi mặt, vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần
cùng với tiến trình phát triển của mình
e. Tình cảm
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền
với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,…Lúc này khả năng kìm chế cảm
xúc của các em còn non nớt, các em dễ xúc động và cũng dễ nổi dận, biểu hiện
cụ thể là các em dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên và vô tư…Vì thế có
thể nói tình cảm của các em chưa bền vững, dễ thay đổi. Tuy vậy so với tuổi
mần non thì tình cảm của học sinh tiểu học đã “người lớn” hơn rất nhiều.
Chính vì thế việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo
dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em. Nên dẫn dắt các em đi từ hình
ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm
cho các em thông qua các hoạt động cụ thể như trò chơi nhập vai, đóng các tình
huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp khu dân cư
Tuổi học sinh tiểu học dễ có phản ứng trước sự đánh giá thiếu công bằng
của người lớn. Tâm trạng của các em thay đổi nhanh chóng, thất thường, có lúc
đang vui nhưng chỉ một cớ gì đó lại sinh ra buồn ngay hoặc đang lúc bực mình
nhưng gặp điều gì thích thú lại cười ngay nhất là các em học sinh lớp 4,5.
21


Trong những giai đoạn phát triển của con người lứa tuổi học sinh tiểu học
nhất là học sinh lớp 4,5 có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát

triển có nhiều biến động nhất nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất
cho những bước trưởng thành sau này.
f. Nhân cách
Nét tính cách của học sinh tiểu học đang dần được hình thành, đặc biệt
trong môi trường nhà trường còn mới lạ, các em có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có
thể sôi nổi mạnh dạn…Sau 5 năm học tính cách học đường mới dần ổn định và
bền vững ở các em.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn
nhiên, trong quá trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình
cảm ý nghĩa của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà, ngay thẳng. Nhân
cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các
em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ được
bộc lộ và phát triển, và đặc biệt là nhân cách của các em còn mang tính đang
hình thành. Việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều với
học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát thiển toàn diện về mọi mặt, vì
thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát
triển của mình.
Về nội dung không phải tất cả những phẩm chất của nhân cách của các
em đều ý thức được hết. Ban đầu các em chỉ nhận thức hành vi của mình, sau đó
là những phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của mình, sau đó là nhận
thức những phẩm chất đạo đức tính cách và năng lực của mình trong những
phạm vi khác nhau, cuối cùng các em mới nhận thức được các phẩm chất phức
tạp thể hiện nhiều mặt của nhân cách (tình cảm, trách nhiệm, lòng tự trọng…)
Ở nhiều em, tự giáo dục còn chưa có hệ thống, chưa có kế hoạch, các em
còn lúng túng trong việc lựa chọn biện pháp tự giáo dục. Vì vậy, nhà giáo dục
cần tổ chức cuộc sống và hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn các em

22



vào hoạt động chung của tập thể, tổ chức tốt mối quan hệ giữa người lớn và các
em.
Khi đến trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi đạo đức
một cách có hệ thống.
Tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm
tin đạo đức, những phán đoán giá trị….
Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không
được “chụp mũ” nhân cách của các em, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng
mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hướng các em đến những hình mẫu nhân
cách tốt đẹp mà không đâu xa, chính cha mẹ và thầy cô là những hình mẫu nhân
cách ấy.
1.3.2 Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh TH
Mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo
đức, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, trở thành một công dân
tốt, làm chủ cuộc sống.
Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh nói chung và cho học sinh TH nói riêng
nằm trong mục tiêu xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng
mới. Điều đó đã được Đảng ta chuyển hóa thành những nhiệm vụ cụ thể, ghi rõ
trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa VIII:
“Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới với những đức tính
sau:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và
CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết
với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và
tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung, có ý thức bảo vệ
và cải thiện môi trường sinh thái.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực [8, tr 58, 59].


23


Đến nghị quyết hội nghị lần thứ thứ X BCH TW khóa 9 (07/2004), Đảng
ta xác định: “tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đaọ đức, lối
sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội…” và nâng cao chất lượng,
hiệu quả nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam theo năm đức tính được xác
định trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII)” [8, tr 48].
Mục tiêu GD- ĐT đã được khẳng định trong luật giáo dục, trong đó nhấn
mạnh mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN. Cụ thể là:
- Trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về chính trị, tư tưởng đạo
đức nhân văn, kiến thức pháp luật, văn hóa xã hội.
- Hình thành ở mỗi học sinh thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức
trong sáng với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dẫn tới
mỗi học sinh phải nắm được những giá trị đạo đức theo chuẩn mực xã hội,
những giá trị cơ bản phải tuân theo.
- Rèn luyện để mỗi học sinh tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo
đức xã hội, có ý thức chấp hành những quy định của pháp luật, nỗ lực học
tập, rèn luyện; có ý thức tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ cho nhân dân, đất
nước.
- Giáo dục lòng yêu tổ quốc Việt Nam XHCN gắn với tinh thần đoàn kết
quốc tế vô sản, lòng yêu lao động và biết quý trọng sản phẩm lao động, lòng yêu
khoa học và những giá trị văn hóa của loài người, đồng thời phải biết phát huy
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Giáo dục cho học sinh học tập và làm theo tấm gương đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh.
“Mục tiêu của việc giáo dục đạo đức là biến nhận thức cái tất yếu thành

cái tự do, biến ý thức nghĩa vụ thành tình cảm, thành niềm tin vững chắc, thôi
thúc bên trong, hình thành ý thức cần phải làm vì lợi ích của người khác, của
cộng đồng”. [2,tr7]
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
24


×