Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

luận văn GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ LAZADA Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ LAZADA
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN CAO CƯỜNG

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ LAZADA
Ở VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102


Họ và tên học viên: Nguyễn Cao Cường
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hồng Quân

Hà Nội - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mô hình thương mại điện tử Lazada ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được ai công bố trong bất cứ công trình
nào.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017

Nguyễn Cao Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hồng Quân đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám Hiệu nhà trường
và các thầy, cô giáo thuộc các khoa, phòng chức năng, cán bộ viên chức của trường
Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, trưởng/phó phòng các phòng
ban và các nhân viên của TNHH Lazada Việt Nam đã giúp đỡ tác giả trong quá
trình khảo sát thực tiễn, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan, tạo điều kiện cho

tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Luận văn được hoàn thiện cũng nhờ sự
giúp đỡ, động viên hỗ trợ về tinh thần, vật chất của người thân, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy cô và đồng nghiệp."
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017

Nguyễn Cao Cường

MỤC LỤC


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...........................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...........................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ.................................................................................................................. 4
1.1.

Tổng quan về Thương mại điện tử............................................................4

1.1.1.

Khái niệm Thương mại điện tử...........................................................4

1.1.2.

Các đặc điểm của Thương mại điện tử...............................................5


1.1.3.

Lợi ích và các vấn đề rủi ro trong Thương mại điện tử......................7

1.2.

Phân loại mô hình Thương mại điện tử..................................................10

1.2.1.

Khái niệm về mô hình Thương mại điện tử......................................10

1.2.2.

Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử...................................11

1.2.3.

Vai trò của việc xác định rõ mô hình thương mại điện tử đối với hoạt

động của doanh nghiệp...................................................................................14
1.3.

Loại hình TMĐT Doanh nghiệp tới Người tiêu dùng (B2C).................16

1.3.1.

Loại hình TMĐT B2C.......................................................................16


1.3.2.

Loại hình TMĐT B2C e marketplace................................................18

1.4.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả mô hình Kinh doanh Thương mại điện tử......20

1.4.1.

Tính năng sử dụng.............................................................................21

1.4.2.

Hiệu quả tài chính.............................................................................23

1.4.3.

Sự hài lòng của người sử hữu...........................................................24

1.5.

Một số điển hình thành công của mô hình B2C trên Thế giới..............25

1.5.1.

Mô hình cửa hàng trực tuyến Amazon.com......................................25

1.5.2.


Mô hình kinh doanh Rakuten...........................................................29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MÔ HÌNH
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ LAZADA Ở VIỆT NAM..........................................31
2.1.

Giới thiệu chung về Lazada Việt Nam....................................................31

2.2.

Phân tích mô hình thương mại điện tử của Lazada Việt Nam..............32

2.2.1.

Phân tích môi trường kinh doanh của Lazada Việt Nam.................32


iv
2.2.2.

Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp.................................37

2.2.3.

Phân tích môi trường cạnh tranh nhằm làm rõ chiến lược kinh

doanh của Lazada Việt Nam............................................................................42
2.3.

Mô hình Kinh doanh TMĐT và Chiến lược Kinh doanh của Lazada


Việt Nam.............................................................................................................44
2.3.1.

Mô hình Kinh doanh TMĐT của Lazada Việt Nam.........................44

2.3.2.

Chiến lược Kinh doanh của Lazada Việt Nam (4P’s).......................51

2.3.3.

Đánh giá hiệu quả của mô hình TMĐT Lazada Việt Nam...............55

2.3.4.

Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai mô hình TMĐT Lazada

tại Việt Nam.....................................................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA MÔ HÌNH TMĐT LAZADA TẠI VIỆT NAM..........................................62
3.1.

Xu hướng phát triển của TMĐT Việt Nam và định hướng chiến lược

của Lazada..........................................................................................................62
3.1.1.

Xu hướng phát triển của TMĐT Việt Nam thời gian tới..................62


3.1.2.

Định hướng phát triển của Lazada Việt Nam...................................65

3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Kinh doanh của mô hình thương

mại điện tử Lazada tại Việt Nam.......................................................................66
3.2.1.

Giải pháp nâng cao tính năng sử dụng thông qua việc phát huy

những điểm mạnh vốn có của Lazada............................................................66
3.2.2.

Giải pháp làm tăng sự hài lòng của khách hàng tập trung về lĩnh

vực hậu cần Logistic và vận hành (Operation)...............................................69
3.2.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính.............................................70

KẾT LUẬN............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................74


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục

TMĐT
TNHH
B2B
B2C
C2C
CNTT
VND

Tên tiếng Anh
Business to Business

Tên tiếng Việt
Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp

Business to Consumer

với doanh nghiệp
Thương mại điện tử giữa doanh

Consumer to Consumer

nghiệp với người tiêu dùng
Thương mại điện tử giữa người tiêu
dùng với người tiêu dùng
Công nghệ thông tin
Việt Nam Đồng



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ số đánh giá hiệu quả mô hình TMĐT.........................................21
Bảng 2.2: Hệ thống phân phối của Lazada..............................................................38
Bảng 2.3: Quy trình chuyển hàng hóa vào kho Lazada...........................................41
Bảng 2.4: Quy trình bán hàng của Lazada...............................................................42
Bảng 2.5: Quy trình cung cấp sản phẩm tới khách hàng của Lazada.......................48
Bảng 2.6: Quy trình giao hàng của Lazada..............................................................48
Bảng 2.7: Thống kê truy cập website Lazada..........................................................57
Bảng 2.8: tỷ lệ lượng truy cập từ các kênh khác nhau vào Lazada..........................58
Hình 2.1: Số liệu người truy cập internet Việt Nam năm 2013................................34
Hình 2.2: Các hàng hóa phổ biến được mua qua mạng internet 2013......................35
Hình 2.3: Mô hình emarketplace của Lazada..........................................................39
Hình 2.4: chức năng chăm sóc khách hàng trên Lazada..........................................46
Hình 2.5: Các hình thức Quảng cáo của Lazada (Nguồn: Internet/)........................47
Hình 2.6: Mô hình vận hành emarketplace của Lazada...........................................50


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về mô hình TMĐT của Lazada Việt nam,
đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp này.
Trong nội dung luận văn:
- Tổng hợp, phân tích và đưa ra quan điểm tiếp cận và khái niệm thống nhất về
các mô hình TMDT nói chung và mô hình TMĐT B2C, emarketplace nói riêng.
- Phân tích các quan điểm tiếp cận để tiến hành phân tích mô hình kinh doanh
của Lazada tại Việt Nam theo hướng mô hình B2C và mô hình TMDT
emarketplace.
- Phân tích kinh nghiệm triển khai thương mại điện tử B2C và các mô hình

thành công điển hình của một số doanh nghiệp trên thế giới như Amazon.com và
Rakuten.com
- Trên cơ sở điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam, luận văn đã đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của Lazada Việt Nam cũng như các
website sàn giao dịch TMDT.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá kết quả triển khai mô hình kinh doanh của Lazada
Việt Nam, luận văn rút ra một bức tranh tương đối tổng thể về tình hình ứng dụng
và các mô hình TMĐT B2C, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại và hạn chế, những vấn đề
cần tiếp tục hoàn thiện trong việc ứng dụng các mô hình này cho doanh nghiệp.
Với việc nghiên cứu các xu hướng và định hướng phát triển TMĐT B2C tại Việt
Nam, luận văn đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mô hình
TMĐT Lazada tại Việt Nam.


1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại điện tử (TMĐT) ngày nay đã và đang phát triển mạnh mẽ với

nhiều những đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Mới đây,
thương vụ IPO lịch sử của Tập đoàn Alibaba trên sàn chứng khoán New York thu về
tới hơn 24.3 tỷ USD là minh chứng rõ ràng nhất cho sự phát triển này. Những bài
học thành công trên thế giới như của Amazon, Rakuten hay Alibaba cũng chính là
những kiến thức quý báu mà doanh nghiệp khác có thể học hỏi.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ,
các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam cũng đang tích cực nghiên cứu
ứng dụng những thành tựu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và ứng
dụng TMĐT nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.

Tại Việt Nam, với tổng dân số hơn 90 triệu dân trong đó có đến 39,8 triệu
người sử dụng internet (chiếm 44%), 28 triệu người sở hữu tài khoản mạng xã hội
(khoảng 31%), 128,3 triệu người có kể nối mạng di động (tương đương 141%) và số
người sử dụng tài khoản xã hội trên điện thoại là 24 triệu (chiếm 26%), Việt Nam
thực sự là mảnh đất tiềm năng cho các hãng TMĐT. Chính vì vậy, từ năm 2012 đến
nay, sau khoảng 5 năm phát triển, thị trường TMĐT Việt Nam cũng phát triển khá
mạnh mẽ với hình thái khác nhau. Chúng ta có thể kể đến những xu hướng như các
website mua hàng theo nhóm, website rao vặt, các website TMĐT B2C và gần đây
nhất là sàn TMĐT emarketplae…với nhiều những tên tuổi lớn như chodientu.com,
sendo.vn, tiki.vn, adayroi.com, chotot.vn, vatgia.com…
Tham gia vào thị trường Việt Nam những năm 2012, Công ty TNHH MTV
Giờ Giải Lao (Lazada.vn) là thành viên của hệ thống bán lẻ Lazada Đông
Nam Á cùng với Malaysia, Indonesia, Philippines và Thái Lan…với tiềm lực tài
chính mạnh mẽ đã có những bước đi táo bạo để vượt lên dẫn đầu thị trường TMĐT
Việt Nam sau 5 năm hoạt động. Tuy nhiên, Lazada cũng như nhiều công ty TMĐT
khác đang gặp phải những vấn đề cơ bản trong quá trình phát triển như niềm tin của
người tiêu dùng, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường TMĐT Việt Nam hay những
biến động trong tình hình mới khi bị mua lại bởi tập đoàn Alibaba của Trung Quốc.


2
Việc phân tích quá trình hình thành, phát triển cũng như chiến lược kinh doanh của
Lazada sẽ giúp đưa ra những bài học cho quý báu và giải pháp phát triển cho chính
Lazada cũng như các doanh nghiệp nội địa đang trong thời kỳ mới.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những đòi hỏi khách quan, tác giả đã chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mô hình Lazada ở Việt
Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nội dung và các giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình TMDT

Lazada tại Việt Nam
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các nghiên cứu trên thế giới, tiến hành hệ thống
hóa các vấn đề lý luận về TMĐT B2C, mô hình TMĐT và các yếu tố ảnh hưởng tới
ứng dụng mô hình TMĐT B2C trong doanh nghiệp.
Thông qua việc thu thập số liệu thực tiễn cần đánh giá được hiệu quả của mô
hình kinh doanh TMĐT của Lazada Việt Nam
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu;
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mô hình TMĐT Lazada tại Việt Nam và
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mô hình này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về một số lý thuyết về mô hình TMĐT trên thế
giới để từ đó là cơ sở phân tích về mô hình TMĐT Lazada tại Việt Nam trong giai
đoạn từ lúc mới thành lập năm 2012 cho đến nay.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin định tính từ việc nghiên cứu

tài liệu, phương pháp phi thực nghiệm.
Với các thông tin định tính thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp xử lý
logic, đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những
liên hệ logic với các sự kiện được xem xét ở trên.



3
5.

Kết cấu của Luận văn
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, các từ viết tắt,

phần mở đầu và kết luận… luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mô hình thương mại điện tử
Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của mô hình thương mại điện tử Lazada
ởViệt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho mô hình thương mại
điện tử Lazada ở Việt Nam.


4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về Thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử là khái niệm chỉ một lĩnh vực hoạt động thương mại có
những đặc điểm khác so với thương mại truyền thống, xuất hiện cùng với sự phát
triển của CNTT, cũng như mức độ phủ cập internet tới người dân. Hiện nay, có
nhiều định nghĩa khác nhau về Thương mại điện tử (TMĐT) như:
Theo báo cáo về đồi thoại của các doanh nghiệp vùng Đại Tây Dương về
TMĐT năm 1997 định nghĩa: "Thương mại điện tử, định nghĩa một cách đơn giản,
là việc thực hiện các giao dịch dịch vụ thương mại dưới hình thức điện tử".
Mặt khác, tại Đại hội đồng Liên hiệp quốc tháng 12/1996 Ủy ban Liên Hiệp
Quốc về Luật thương mại quồc tế (UNCITRAL) đã thông qua Luật mẫu về Thương
mại điện tử với định nghĩa về TMĐT:" Thương mại điện tử là việc trao đổi thông

tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là
không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào cùa toàn bộ quá trình giao
dịch”.
Thông qua các định nghĩa này có thể nhận thấy, TMĐT được nghĩa khác nhau
dựa trên phạm vi rộng hẹp khác nhau:
1.1.1.1. Theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ bó hẹp trong việc mua bán hàng hóa dịch vụ thông
qua các phương tiện điện tử.
Cụ thể như theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) định nghĩa trong tài liệu
"Thương mại điện tử và vai trò của WTO" năm 1998 đã định nghĩa "Thương mại
điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được
mua bán và thanh toán trên Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cà
các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng
Internet".
Với định nghĩa này, TMĐT chỉ bao gồm các hoạt động thương mại thực hiện
thông qua mạng internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện


5
thoại, telex…Tuy nhiên cũng có thể thấy, TMĐT đã làm thay đổi cơ bản cách thức
mua sắm truyền thống.
1.1.1.2. Theo nghĩa rộng
Thương mại điện tử có thể hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ chu trình và các
hoạt động kinh doanh liên quan đến tổ chức hay cá nhân khi họ thực hiện các giao
dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử,
chuyển tiền điện tử và các hoạt động nhu gửi/ rút tiền bằng thẻ tín dụng...
Với cách hiểu này, định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy
ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quồc tế (UNCITRAL) thể hiện rõ ràng
nhất, nêu rõ:" Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua
các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy

trong bất cứ công đoạn nào cùa toàn bộ quá trình giao dịch”.
Trong định nghĩa này, “thông tin” được hiểu là toàn bộ những gì có thể
truyền tải bằng kỹ thuật điện tử như thư từ, file dữ liệu văn bản, cơ sở dữ liệu, bảng
tính, thiết kế…“Thương mại” hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ các quan hệ mang
tính thương mại dù có hay không việc phát sinh các hợp đồng. Các quan hệ thương
mại này bao gồm, nhưng không giới hạn, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch
nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại
diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn
(leasing); xây dựng công trình; tư vấn kỹ thuật công trình…Với định nghĩa này,
TMĐT có phạm vi rất rộng, bao quát gần như toàn bộ các lĩnh vực kinh tế mà trong
đó hoạt động mua bán hàng hóa chỉ là một phần rất nhỏ trong TMĐT.
Tóm lại, theo nghĩa hẹp, TMĐT được định nghĩa là hoạt động thương mại đối với
hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng internet; TMĐT theo
nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan được thực
hiện một phần hay hoàn toàn thông qua các phương tiện điện tử và Internet.
1.1.2. Các đặc điểm của Thương mại điện tử

Tham gia TMĐT không đòi hỏi các bên phải tiếp xúc trực tiếp
Đối với giao dịch thương mại truyền thống, các bên tham gia thường gặp gỡ
trực tiếp trong các cuộc đàm phán. Các giao dịch được thực hiện bằng các phương


6
thức đơn giản như chuyển tiền mặt, séc, vận đơn, báo cáo…Các phương tiện như
fax, telex…chỉ được sử dụng chuyển số liệu, hợp đồng và giữa các đối tác trực tiếp
của cùng một giao dịch này.
Với TMĐT lại có sự khác biệt, các bên không nhất thiết phải tiếp xúc trực tiếp
hay có quan hệ gặp gỡ với nhau từ trước. Sự khác biệt này xuất phát từ việc TMĐT
sử dụng phương thức truyền số liệu điện tử để xử lý và thực hiện quá trình kinh
doanh. Thông qua Internet, các đối tác dù có khoảng cách địa lý ở cách xa nhau

hoặc hoàn toàn chưa gặp nhau vẫn có thể thực hiện giao dịch. Đối tượng tham gia
vào các giao dịch thương mại cũng đa dạng hơn, không chỉ giữa các doanh nghiệp
với doanh nghiệp mà còn bao gồm cá nhân với doanh nghiệp, cá nhân với cá
nhân…
 Giao dịch TMĐT không sử dụng giấy tờ (Paperless transactions)
TMĐT không sử dụng văn bản giấy tờ. Các văn bản dữ liệu đều được số hóa
thành các file dữ liệu. Đặc điểm này làm thay đổi căn bản văn hóa giao dịch và ở
khía cạnh nào đó các giao dịch được dựa trên độ tin cậy giữa các đối tác. Việc
không sử dụng giấy tờ cũng giúp giảm đáng kể các chi phí, nhân lực để chuyển
phát, lưu trữ cũng như tìm kiếm văn bản khi cần thiết. Nhiều doanh nghiệp hiện nay
đã lưu trữ các tài liệu lên ngân hàng dữ liệu để dễ dàng hơn cho việc tra cứu, trích
xuất các số liệu kinh doanh.
Tuy nhiên, chính vì việc không sử dụng giấy tờ nên việc cần đảm bảo an ninh
an toàn dữ liệu cũng sẽ là bài toán đối với các doanh nghiệp khi ứng dụng giao dịch
TMĐT.
 TMĐT phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng như trình
độ của người sử dụng
Như đã trình bày, TMĐT là việc kinh doanh bằng các phương tiện điện tử và
chịu nhiều ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ. Chính vì vậy, hạ tầng về công
nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng TMĐT trong doanh
nghiệp như hệ thống máy chủ lưu trữ, hệ thống máy tính, khả năng kết nối mạng…


7
Ngoài ra, TMĐT cũng cần đội ngũ nhân sự không chỉ thành thạo, hiểu về công
nghệ mà cần có kiến thức vững vàng về quản trị kinh doanh nói chung, TMĐT nói
riêng.
 TMĐT phụ thuộc vào mức độ số hóa (Thương mại số hóa)
TMĐT có thể đạt được từ cấp độ thấp như sử dụng thư điện tử đến sử dụng
Intemet để tìm kiếm thông tin, đặt hàng trực tuyến, xây dựng các vvebsite cho hoạt

động kinh doanh hay áp dụng các giải pháp toàn diện về thương mại điện tử tùy
thuộc vào mức độ số hóa của nền kinh tế.
 TMĐT có tốc độ nhanh
TMĐT là phương thức giao dịch có tốc độ nhanh nhất trong các phương thức
giao dịch thương mại hiện nay. Việc các bước của quá trình giao dịch đều được tiến
hành thông qua mạng máy tính, các phần mềm ứng dụng ngày một hoàn thiện cũng
như tốc độ đường truyền internet ngày càng cải thiện cho phép rút ngăn thời gian
soạn thảo, giao tiếp và ký kết các văn bản giao dịch điện tử.
1.1.3. Lợi ích và các vấn đề rủi ro trong Thương mại điện tử
1.1.3.1. Lợi ích của Thương mại điện tử
Với những đặc điểm ở trên, TMĐT có nhiều điểm ưu việt hơn so với Thương
mại truyền thống và mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể tham gia vào hoạt động
TMĐT.
Đối với doanh nghiệp:
TMĐT (đặc biệt là Internet) cho phép các tổ chức nắm bắt tốt hơn thông tin về
thị trường để lựa chọn chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển
chung của thị trường trong nước cũng như quốc tế. Nói cách khác, TMĐT giúp
doanh nghiệp tiếp cận với thị trường toàn cầu, giúp thế giới “phẳng” hơn. Chỉ với
việc đầu tư ban đầu cho cơ sở hạ tầng mạng, doanh nghiệp đã có thể tiếp cận được
nhiều khách hàng, lựa chọn các nhà cung cấp cũng như xác định được các đối tác
kinh doanh phù hợp nhất.
TMĐT giúp doanh nghiệp tiết kiệm các chi phí, đẩy nhanh tốc giao dịch và
tăng lợi nhuận. Bằng việc trao đổi thông tin và giao dịch thông qua các phương tiện
điện tử, TMĐT cho phép giảm thiếu các phí giấy tờ, in ấn, truyền thông…cũng như


8
nhân sự thực hiện công tác chuyển phát giấy tờ. TMĐT cũng giúp giảm thời gian,
chi phí đi lại, trao đổi so với thương mại truyền thống bởi các đối tác có thể đàm
phán mà không cần gặp gỡ trực tiếp.

TMĐT góp phần cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng cũng như tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn. Thông qua nền tảng
số hóa, doanh nghiệp có thể tạo ra website, catalogue điện tử, gian hàng online để
giới thiệu sản phẩm đến khách hàng của mình một cách nhanh chóng và tiết kiệm
tới hàng triệu khách hàng. Ngoài ra, những công ty thương mại điện tử lớn còn có
hệ thống quản lý kho hàng tốt, liên kết giữa gian hàng online và số liệu hàng trong
kho thực tế giúp doanh nghiệp phân tích được xu hướng mua hàng của khách hàng,
từ đó có chiến lược cho từng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
TMĐT kích thích sự sáng tao, tạo điều kiện cho những dự án kinh doanh mới
đạt thành công nhờ thay đổi được quy trình kinh doanh, tối ưu được bộ máy nhân sự
và tiết kiệm chi phí. Nhiều doanh nghiệp công nghệ khởi điểm chỉ với 2- 5 người
cũng mang lợi lợi nhuận khổng lồ.
Đối với người tiêu dùng
TMĐT trước hết mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn và tiết kiệm hơn.
Khách hàng có thể lựa chọn nhiều loại sản phẩm của nhiều nhãn hàng khác nhau
(qua website của các nhãn hàng này), so sánh giá cả, vị trí địa lý để đưa ra quyết
định mua hàng tối ưu cho mình.
TMĐT cho phép khách hàng mua sắm và thực hiện các giao dịch 24/24 giờ
trong ngày, tất cả các ngày trong năm và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý. Với
TMĐT, các giao dịch mua bán hàng hóa cũng diễn ra nhanh chóng và tiện lợi hơn
đối với người tiêu dùng, đặc biệt với các sản phẩm đã được số hóa như phim ảnh, ca
nhạc, tài liệu…
Đối với xã hội
TMĐT cho phép người dân tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau giúp
tăng đáng kể trình độ dân trí của người dân tại các nước này. Đồng thời, với việc
được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ mang tính toàn cầu,


9
TMĐT cũng tạo nền tảng cho việc phát triển kinh tế của quốc gia, mở ra cho

các doanh nghiệp cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn, không giới hạn thời gian,
không gian với chi phí thấp hơn.
1.1.3.2. Những vấn đề hạn chế trong Thương mại điện tử
Như đã trình bày tại phần trước, TMĐT mang lại nhiều lợi ích to lớn đối với
cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội. Tuy nhiên, đối với các chủ thể tham gia vào
các giao dịch, TMĐT vẫn đang tồn tại những hạn chế nhất định.
Hạn chế về mặt kỹ thuật
TMĐT hiện nay vẫn được coi là thiếu sự an toàn hệ thống, độ tin cậy cũng
như nền tảng kỹ thuật cho những giao dịch cần thiết.
Tốc độ đường truyền Internet tại nhiều quốc gia vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng, nhất là trong TMĐT khi các giao dịch đôi khi cần trao đổi
những dữ liệu có dung lượng lớn, hoặc cần độ chính xác cao về thời gian thực hiện
giao dịch.
Các công cụ phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển
Thiết bị ngoạig vi cẩn những máy chủ trang web đặc biệt và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật khác bổ sung cho máy chủ của mạng giao dịch.
Một số phần mềm TMĐT không khớp với phần cứng hoặc không tương thích
với hệ thống vận hành hoặc các thiết bị khác.
Hạn chế phi kỹ thuật
Vấn đề an toàn và bảo mật: mặc dù đã được cải thiện nhiều trong quá trình
phát triển của TMĐT nhưng đến nay khách hàng vẫn coi đây là yếu tố quan trọng
thúc đẩy họ thực hiện các giao dịch TMĐT. Các doanh nghiệp TMĐT cần thuyết
phục khách hàng rằng các giao dịch trực tuyến là an toàn, đảm bảo bí mật riêng tư
của các nhân khách hàng.
Nhiều vấn đề pháp lý chưa thể giải quyết trong các giao dịch TMĐT: với sự
phát triển nhanh chóng của các hình thức giao dịch trực tuyến, những quy định của
chính phủ cũng như những tiêu chuẩn về giao dịch TMĐT rất khó để xây dựng cũng
hiệu chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ trợ như vấn đề bảo hộ bản quyền trong



10
các giao dịch TMĐT còn yếu hay các chuyên gia về lĩnh vực thuế trong TMĐT
cũng còn ít và chưa đáp ứng nhu cầu…
Về thay đổi thói quen của người tiêu dùng: khi phần lớn khách hàng vẫn quen
với việc đến chọn mua hàng trực tiếp tại các cửa hàng để không chỉ được cảm quan
sản phẩm mà còn đề trải nghiệm mua hàng.
Tình trạng gian lận, những rủi ro như hacker (tin tặc), virus máy tính ngày
càng tăng do đặc thù của TMĐT cũng gây ra những tác hại rất lớn không chỉ cho
phía doanh nghiệp mà còn cả với khách hàng.
1.2. Phân loại mô hình Thương mại điện tử
1.2.1. Khái niệm về mô hình Thương mại điện tử
Với sự phát triển của công nghệ thông tin đặc biệt trong lĩnh vực máy tính và
thông tin di động, khái niệm mô hình kinh doanh và mô hình kinh doanh TMĐT
ngày càng trở nên quen thuộc. Mô hình TMĐT cho thấy cơ chế hoạt động của
doanh nghiệp nên việc xác định rõ mô hình TMĐT sẽ giúp doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp đó.
Đề hiểu rõ khái niệm về mô hình kinh doanh TMĐT trước hết chúng ta cần
làm rõ khái niệm mô hình kinh doanh. Hiện ngay có nhiều định nghĩa về mô hình
kinh doanh. Theo đó:
Mô hình kinh doanh là phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh
nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường
(theo Efrain Turban 2006).
Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng
thông tin bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó
đối với kinh doanh: đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ
mỗi mô hình kinh doanh đó (theo Paul Timmers 1998).
Mọi doanh nghiệp, không chỉ trong lĩnh vực TMĐT, khi xây dựng mô hình
kinh doanh đều tập trung giải quyết 7 vấn đề: mục tiêu giá trị, mô hình doanh thu,
môi trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, chiến lược thị trường, sự phát triển của tổ
chức và đội ngũ quản lý. Đây cũng chính là những yếu tố quan trọng để phân tích

nguyên nhân thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.


11
Với định nghĩa mô hình kinh doanh như vậy thì “Mô hình kinh doanh TMĐT
(hay gọi tắt là mô hình TMĐT) sẽ được hiểu là mô hình kinh doanh có sử dụng và
tận dụng tối đa hóa lợi ích của internet và website (theo Paul Timmers, 1998)”.
1.2.2. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Có nhiều tiêu chí để phân loại các mô hình kinh doanh TMĐT như phân loại
theo đối tượng tham gia, theo mức độ số hóa, theo mô hình doanh thu hay phân loại
theo phương thức kết nối… Nếu xét trên góc chủ thể tham gia vào các giao dịch ta
có các loại hình TMĐT sau:
1.2.2.1. TMĐT giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp - B2B (Business to
Business)
Giao dịch thương mại điện tử B2B (Business to Business) là một loại hình
giao dịch phổ biến và mang lại giá trị cao nhất trong tất cả các loại giao dịch thương
mại, kết nối giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp. Doanh nghiệp tham gia loại hình
này sẽ tìm cách bán sản phẩm của mình doanh nghiệp khác. Hiện nay, giá trị thương
mại mà mô hình này mang lại chiếm khoảng 85% giá trị thương mại toàn cầu.
Phương thức giao dịch này được thực hiện bằng cách sử dụng phương tiện
điện tử qua mạng Internet, Intranet và Extranet, được thực hiện giữa các thành viên
cùa chuỗi quản lý cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, hay giữa các đơn vị kinh doanh
với bất kỳ một đối tác kinh doanh khác. Đơn vị kinh doanh ở đây có thể là bất kỳ
một tổ chức nào: Tổ chức tư hay công, tổ chức kinh doanh thu lợi nhuận hay phi lợi
nhuận. Đây cũng là một cách thức giao dịch mới, tác động mạnh mẽ tới việc mở
rộng dây chuyền cung ứng cho các doanh nghiệp.
Loại hình TMĐT B2B trong thực tế thường thể hiện qua một số mô hình:
 Mô hình sàn giao dịch phía người bán (hay phân phối điện tử): theo mô hình
này các tổ chức sẽ cung cấp trực tiếp hàng hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp khác
thông qua website. Hình thức này khác giống với mô hình TMĐT B2C chỉ khác là

hoạt động mua bán được diễn ra giữa các doanh nghiệp. Người bán trong mô hình
có thể là nhà sản xuất (Dell.com), nhà phân phối (Avnet.com) hay nhà bán lẻ
(bigbox.com).


12
 Mô hình sàn giao dịch người mua (mua sắm trực tuyến): mô hình này giúp
người mua tìm kiếm được sản phẩm, dịch vụ từ một doanh nghiệp khác thông qua
các phương tiện điện tử kết nối mạng. Theo mô hình này các doanh nghiệp sẽ ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa quá trình mua nguyên vật liệu, hàng
hóa, dịch vụ đầu vào cho doanh nghiệp. Nhờ việc áp dụng mô hình thương mại điện
tử B2B doanh nghiệp đóng vai trò là người mua sẽ giảm được chi phí mua sắm đầu
vào, chi phí quản lý và thời gian.
 Mô hình sàn giao dịch điện tử là mô hình cho phép nhiều doanh nghiệp mua
hàng và bán hàng có thể gặp nhau. Doanh nghiệp áp dụng mô hình giao dịch điện tử
sẽ đóng vai trò là trung gian gắn kết người mua và bán lại với nhau. Doanh thu
chính của doanh nghiệp áp dụng mô hình sàn giao dịch điện tử là từ hoa hồng môi
giới hoặc từ phí tính trên môi giao dịch. Đến năm 1999 chỉ có khoảng 30 sàn giao
dịch điện tử trên khắp toàn cầu nhưng đến nay con số này đã lên đến trên 3,000 sàn
giao dịch.
 Mô hình thương mại điện tử cộng tác là mô hình cho phh́p các doanh
nghiệp không chỉ có thể tiến hành mua bán hàng hóa, dịch vụ với nhau mà còn có
thể giao tiếp, cộng tác và chia sẻ thông tin trong quá trình thiết kế, lập kế
hoạch, quản lý và nghiên cứu sản phâm, dịch vụ.
1.2.2.2. Loại hình thương mại giữa Doanh nghiệp với người tiêu dùng
(B2C)
Loại hình TMĐT B2C là loại hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng. Nếu như loại hình TMĐT B2B là loại hình mang lại doanh thu cao nhất thì
B2C lại là loại hình TMĐT phổ biến nhất hiện nay. Trong loại hình này, doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT tiến hành nhiều hoạt động khác nhau để tiếp cận khách

hàng, những người tiêu dùng cá nhân.
Loại hình TMĐT B2C được biết đến nhiều nhất là mô hình bán lẻ trực tuyến
(e-Retailer). Về bản chất, mô hình bán lẻ trực tuyến B2C cũng giống như mô hình
bán lẻ truyền thống, tuy nhiên khách hàng sẽ truy cập internet để xem hàng hóa và
mua hàng. Một số doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến B2C hiện nay áp dụng mô hình
kết hợp giữa việc bán hàng trực tuyến thông qua website và đồng thời duy trì cả các


13
cửa hàng truyền thống. Một số doanh nghiệp khác lại thuần túy tiến hành hoạt động
kinh doanh, điển hình như thành công của Amazon.com.
Một số mô hình TMĐT B2C phát triển khác như mô hình đem lại “giá trị gia
tăng” như mô hình E-Marketplace. Khi doanh nghiệp tạo lập một “chợ” ảo nơi
người bán (là các doanh nghiệp) gặp được người mua (là người tiêu dùng). Những
thành công điển hình cho những website này có thể kể đến như Vatgia.com,
chotot.vn…
1.2.2.3. Loại hình TMĐT giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C)
Loại hình TMĐT C2C là loại hình TMĐT giữa người tiêu dùng và người tiêu
dùng. Theo mô hình này, các cá nhân sẽ tiến hành hoạt động mua bán giao dịch trực
tiếp với nhau thông qua các doanh nghiệp tạo lập thị trường, hay nói các khác như
một “chợ điện tử”. Mô hình C2C cho phép tạo ra các cộng đồng mua bán trực tuyến
thông qua các website.
Mô hình phổ biến nhất của ứng dụng loại hình TMĐT C2C là mô hình đấu giá
trực tuyến khi người bán đăng tải sản phẩm đấu giá hoặc bán hàng và yêu cầu các
doanh nghiệp tạo lập thị trường cung cấp các công cụ để bán sản phẩm của mình.
Một mô hình phổ biến khác của TMĐT C2C là mô hình website “Rao vặt”.
Các doanh nghiệp triển khai mô hình này cho phép người tiêu dùng quảng cáo, rao
vặt các sản phẩm trên website của mình và thu phí trên mỗi giao dịch hoặc theo
mức phi thuê bao hàng tháng.
1.2.2.4. Các loại hình Thương mại điện tử khác

Mô hình TMĐT giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp (C2B): người tiêu
dùng sẽ sử dụng các đại lý trực tuyến để tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ phù hợp
với nhu cầu của mình. Loại hình phổ biến nhất của mô hình thương mại điện tử
C2B

là mô hình “name-your-own-price” (theo giá người mua) trong đó

Priceline.com là ví dụ điển hình…Với mô hình này, doanh nghiệp cho phép người
mua tìm dược người bán cung cấp hàng hóa phù hợp với nhu cầu của người tiêu
dùng.
Mô hình chính phủ điện tử: theo đó chính phủ sử dụng công nghệ thông tin
nói chung cũng như TMĐT nói riêng giúp các thành phần trong xã hội có thể truy


14
cập vào các nguồn thông tin của chính phủ như các văn bản pháp luật, mua sắm
công, các dịch vụ như hải quan điện tử, khai báo xuất xứ điện tử…Một số mô hình
phổ biến của chính phủ điện tử hiện nay như mô hình chính phủ và người dân
(G2C), mô hình chính phủ và doanh nghiệp (G2B) và mô hình chính phủ với chính
phủ (G2G).
1.2.3. Vai trò của việc xác định rõ mô hình thương mại điện tử đối với hoạt
động của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp truyền thống hay doanh nghiệp ứng dụng TMĐT
thì việc xác định được rõ mô hình kinh doanh đóng vai trò sống còn đố với doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Vai trò định vị thị trường
Một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh TMĐT cần xác định
sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp mà mình cung cấp và mang lại giá trị gì cho khách
hàng. Chỉ khi trả lời được câu hỏi này, doanh nghiệp mới trả lời được câu hỏi tiếp
theo là tại sao khách hàng nên mua hàng lựa chọn sản phẩm tại doanh nghiệp mình

thay vì một doanh nghiệp khác. Qua đó, doanh nghiệp sẽ định vị được thị trường
mà mình hướng tới.
Ví dụ điển hình trong việc định vị thị trường như Amazon.com. Xuất phát
điểm là một website bán sách trực tuyến, hướng đến những người có thói quen đọc
sách và mua hàng truyến. Tuy nhiên, sau thời gian phát triển, Công ty nhận ra được
tiềm năng của việc mở rộng sang các ngành hàng khác, Amazon.com tái định vị
mình là webstie bán tất cả các mặt hàng mà không chỉ dừng lại ở sách điện tử và
hướng tới những khách hàng có thói quen mua hàng trực tuyến…
Mỗi mô hình TMĐT đều có một đối tượng khách hàng và cách thức hoạt động
khác nhau. Vì vậy, khi xác định được mô hình TMĐT cũng đồng nghĩa doanh
nghiệp đã xác định được khách hàng của mình là ai? Cách tiếp cận các khách hàng
đó như thế nào?...Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng sẽ xác định được vai trò của
mình trong mô hình đó, có thể đóng vai trò trực tiếp giao dịch với khách hàng trong
mô hình B2C hay chỉ là trung gian tạo dựng cộng đồng mua bán trực tuyến trong
mô hình C2C.


15
1.2.3.2. Vai trò giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đối thủ cạnh tranh
Lợi ích mà TMĐT mang lại vô cùng to lớn. Vì vậy, ngày càng nhiều các doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình. Một số doanh
nghiệp triển khai mô hình TMĐT thuần túy ngay từ đầu, trong khi một số doanh
nghiệp thương mại truyền thống cũng triển khai thêm kinh doanh TMĐT nhằm tăng
hiệu quả. Điều này khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Mỗi doanh
nghiệp tham gia vào TMĐT đều sẽ có những đối thủ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Việc xác định rõ mô hình kinh doanh TMĐT giúp doanh nghiệp xác định được
rõ và chính xác đâu là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hay tiềm tàng, từ đó có các chiến
lược kinh doanh phù hợp.
1.2.3.3. Vai trò giúp doanh nghiệp xác định nguồn doanh thu chi phí rõ
ràng

Việc xác định rõ mô hình kinh doanh cho phép doanh nghiệp xác định được
một cách tương đối rõ ràng nguồn doanh thu, mức độ ổn định cũng như tính toán
được hiệu quả đầu tư. Mỗi mô hình TMĐT có cách vận hành khác nhau và vì vậy
doanh nghiệp có thể có nguồn thu từ nhiều nguồn như doanh thu từ hoạt động bán
hàng, doanh thu từ hoạt động môi giới hay doanh thu từ hoạt động quảng cáo…Một
mô hình TMĐT cũng có thể là sự kết hợp của nhiều mô hình doanh thu khác nhau.
 Mô hình doanh thu từ hoạt động bán hàng: các doanh nghiệp bán hàng trực
tuyến sẽ xác định được doanh thu thông qua việc bán hàng trực tuyến qua website
như Amazon.com, Dell.com…
 Mô hình thu từ phí giao dịch: công ty sẽ nhận được khoản hoa hồng
(commission) trên mỗi giao dịch được tiến hành. Ví dụ như hoạt động tại các trang
môi giới nhà đất khi công ty thu phí giới thiệu khi chủ căn nhà bán được nhà. Mức
phí thu được càng cao khi giá trị ngôi nhà càng lớn.
 Mô hình thu phí thuê bao (subscription fees): khi khách hàng trả mức phí
cố định hàng, thường là theo tháng, để sử dụng dịch vụ.
 Mô hình doanh thu từ hoạt động quảng cáo: các website này sẽ cho phép
các doanh nghiệp khác đặt các banner quảng cáo trên trang và thu khoản phí quảng


16
cáo. Những website này thường có lượng khách truy cập lớn và có đối tượng người
xem trùng với đối tượng khách hàng nhắm đến của doanh nghiệp.
 Mô hình doanh thu từ phí liên kết: doanh nghiệp nhận phí hoa hồng cho
việc giới thiệu khách hàng tới các website của doanh nghiệp khác hoặc hoa hồng từ
doanh thu bán hàng của các website tham gia liên kết với doanh nghiệp này (ví dụ
như các website affiliate).
 Các nguồn thu khác: như phí chơi game, phí xem các trận đấu bóng đá trên
các kênh bản quyền hay phí cấp bằng sáng chế (lisence)…
Như vậy, việc xác định rõ mô hình TMĐT giúp doanh nghiệp không chỉ định vị
được thị trường, xác định được nguồn doanh thu cũng như đưa ra được chiến lược

cạnh tranh phù hợp với mô hình kinh doanh của mình.
1.3. Loại hình TMĐT Doanh nghiệp tới Người tiêu dùng (B2C)
1.3.1. Loại hình TMĐT B2C
1.3.1.1. Sự khác nhau giữa TMĐT B2C và TMĐT B2B
Sự khác nhau giữa 2 TMĐT B2C và B2B chủ yếu đến từ chủ thể tham gia vào
các giao dịch. Đối với giao dịch B2B, chủ thể tham gia giao dịch là giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp, còn với giao dịch B2C là giao dịch giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng. Chính từ bản chất về chủ thể tham gia giao dịch nên giữa TMĐT
B2B và B2C có sự khác nhau như sau:
Tiêu chí

TMĐT B2B

TMĐT B2C

Đối tượng TMĐT B2B hướng tới các TMĐT B2C hướng tới các giao
hướng tới

khách hàng doanh nghiệp dịch
(Business Customer).

tới

người

(Individual Consumer)

tiêu

dùng



×