Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại C.ty Thương mại & dịch vụ Thăng Thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.24 KB, 59 trang )

Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Mục lục 1
Lời nói đầu ...3
Phần I : Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp 5
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp . ...5
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .5
1.1.2. Những đặc trng chủ yếu của tài chính daonh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng 5
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .6
1.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp 8
1.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ...8
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp...9
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ...9
1.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp ..9
1.2.2. Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của doanh
nghiệp .10
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính .13
1.2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ..13
1.2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 15
1.2.3.3. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 19
1.2.3.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .21
1.2.3.5. Phân tích kết quả kinh doanh .23
Phần II : Phân tích tình hình tài chính của Công ty May Đáp Cầu 25
2.1. Giới thiệu về Công ty May Đáp Cầu ...25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25
2.1.2. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của Công ty ..26
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 1


Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
2.1.3. Một số sản phẩm chủ yếu và quy trình sản xuất ...26
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty 29
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý, quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty 30
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty May Đáp Cầu 34
2.2.1. Đánh giá khái quát nguồn vốn và sử dụng vốn .38
2.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 49
2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty ..52
2.2.4. Phân tích tình hình sử dụng tài sản lu động của Công ty 55
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lợi ...57
2.3.6. Nhận xét và đánh giá 63
Phần III : Một số kiến nghị và biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở
Công ty May Đáp Cầu ...65
3.1. Nhận xét về tình hình tài chính của Công ty May Đáp Cầu giai đoạn
2002 2003 ..65
3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty May
Đáp Cầu 67
Kết luận ..75
Tài liệu tham khảo 76
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 2
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Nói
cách khác, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong quá
trình kinh doanh.
Trên thị trờng có rất nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính

của các doanh nghiệp nh những nhà đầu t, những nhà cho vay, nhà cung cấp,
khách hàng v,v kể cả cơ quan chính phủ và ng ời dân lao động. Mỗi đối t-
ợng này quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp ở các góc độ khác
nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền,
khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa v,v Vì vậy,
việc thờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp
và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng về tình hình tài chính,
xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cờng tình hình tài chính. Khi ngời đa ra quyết định lựa chọn phơng án
kinh doanh tối u, đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp
thì nguy cơ rủi ro sẽ giảm đi rất nhiều. Từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh
mới đợc đảm bảo là có hiệu quả.
Sau một thời gian tham gia thực tập tìm hiểu và su tầm tài liệu, số liệu
tại Công ty May Đáp Cầu, cùng với những kiến thức đã đợc các thầy cô giáo
trong trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội truyền đạt tôi đã mạnh dạn nghiên
cứu và hoàn thành bản Đồ án Tốt nghiệp với đề tài là : Phân tích tình hình
tài chính của Công ty May Đáp Cầu trong giai đoạn 2002 2003 .
Kết cấu của bản Đồ án Tốt nghiệp gồm những nội dung sau :
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 3
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
+ Lời nói đầu
+ Phần I : Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
+ Phần II : Phân tích tình hình tài chính của Công ty May Đáp Cầu
trong giai đoạn 2002 - 2003.
+ Phần III : Một số kiến nghị và biện pháp cải thiện tình hình tài chính
ở Công ty May Đáp Cầu.
Trong quá trình hoàn thành Đồ án, tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo Nguyễn ái Đoàn. Thầy không chỉ tận tình giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình thực hiện Đồ án mà còn hớng cho tôi một tác phong làm
việc khoa học, độc lập trong t duy sáng tạo. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới thầy giáo Nguyễn ái Đoàn cùng tập thể các thầy cô trong Khoa
Kinh tế và Quản lý. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể ban
lãnh đạo Công ty May Đáp Cầu cùng các Phòng ban đã chỉ dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Xin cảm ơn
các bạn sinh viên đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi hoàn thành bản Đồ án Tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên, vì kiến thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình quan
sát, nhận biết thực tế và thực hiện Đồ án sẽ không tránh khỏi có nhiều thiếu
sót. Do đó, tôi rất mong nhận đợc sự thông cảm cũng nh ý kiến đóng góp xác
đáng của các thầy cô và của các bạn sinh viên để hoàn thiện hơn nữa bản Đồ
án Tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 4
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
PHần I : cơ sở lý luận về tài chính doanh
nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích
tài chính doanh nghiệp :
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế tiền tệ
trong quá trình phát triển và biến đổi vốn dới hình thức có liên quan trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền
kinh tế thị trờng. Là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của
nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính
doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền
kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế tập trung đã sản sinh ra cơ chế quản lý tập

chung có đa thành phần kinh tế tham gia. Ngoài ra các doanh nghiệp nhà nớc
còn có các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần Đồng thời nhà
nớc chuyển sang thực hiện chính sách Kinh tế mở của do đó tính chất và
phạm vi hoạt động tài chính doanh nghiệp có những thay đổi đáng kể so với
cơ chế cũ trớc đây.
1.1.2. Những đặc trng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng :
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng dịch chuyển đó chính
là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính đợc diễn
ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và
đợc diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc (thông qua việc nộp
ngân sách cho nhà nớc hoặc nhà nớc tài trợ cho doanh nghiệp nhà nớc ) giữa
doanh nghiệp với thị trờng hàng hoá, thị trờng tài chính, thị trờng sức lao
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 5
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
động trong quá trình cung ứng các yếu tố cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nền kinh tế có 2 thành phần và có quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp phân
chia lợi nhuận, bây giờ quan hệ đó đợc mở rộng thêm nhng doanh nghiệp
phải có một quỹ riêng đó là tài chính.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra
một cách hỗn loạn mà nó hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị
trờng. Sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngợc lại. Sự chuyển hoá qua lại đó đợc
điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dới hình thức giá trị nhằm
để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trng trên có thể rút ra kết luận sau:
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị,
các luồng vận động hay chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân

phối để tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Môi trờng kinh tế, pháp luật, thông tin, chính sách chính trị xã hội
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng hiện nay nhà nớc cần tạo cho
doanh nghiệp một môi trờng bình đẳng trớc pháp luật. Điều đó tạo điều kiện
cho tài chính doanh nghiệp phát huy đợc vai trò của mình.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện ở một số mặt sau :
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc huy động, thu
hút và tổ chức các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh trong cơ chế mới, các doanh nghiệp phải chủ động trong việc khai thác
các nguồn vốn kinh doanh, vốn kinh doanh đã trở thành vấn đề sống còn của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng đã mở ra nhiều khái niệm để tài chính doanh nghiệp có thể
thực hiện tốt vai trò khai thác thu hút đảm bảo vốn kinh doanh. Ngoài các
nguồn vốn truyền thống của doanh nghiệp, vốn ngân sách nhà nớc cấp và vốn
vay ngân hàng thì các doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn vốn trên thị
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 6
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
trờng tài chính, nguồn vốn tín dụng của các loại hình tín dụng khác nhau các
nguồn vốn góp liên doanh liên kết. Do đó ngoài các bộ quản lý tài chính
doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu vốn lựa chọn hình thức, phân
phối thích hợp để huy động nguồn vốn và sử dụng tốt các công cụ đòn bẩy về
kinh tế nh lãi suất tiền vay cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu để đảm
bảo sử dụng vốn linh hoạt có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả
trong nền kinh tế đa thị trờng thành phần, yêu cầu của các quy luật kinh tế,
quy luật cung cầu, quy luật giá cả. Yêu cầu các quy luật kinh tế đòi hỏi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp thực hiện
hoạch toán kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn lấy lợi nhuận bù chi phí thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Vì vậy doanh nghiệp phải đảm bảo sử

dụng vốn với một cơ cấu hợp lý tiết kiệm có hiệu quả cao.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc kích thích
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ tài
chính doanh nghiệp đợc mở ra trên phạm vi rộng lớn đó là doanh nghiệp với
ngân hàng, với các tổ chức tài chính, với các doanh nghiệp góp vốn liên
doanh với các cổ đông, với khách hàng mua bán sản phẩm, quan hệ nội bộ
doanh nghiệp các quan hệ đó đợc diễn ra khi các bên đều có lợi trong khuôn
khổ của pháp luật, các nhà tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ tài
chính nhằm kích thích tăng năng suất lao động, thu hút vốn đầu t nhằm đạt đ-
ợc sự phát triển kinh doanh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng và
vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính doanh nghiệp phản ánh một cách trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: hệ số hiệu quả sử
dụng vốn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số nợ có thể đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp từ đó có thể kịp thời điều chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện điều đó đòi hỏi
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 7
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
bộ phận tài chính doanh nghiệp phải định kỳ phát triển đánh giá các hoạt
động sản xuất kinh doanh tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế và hoạch
toán thống kê.
1.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát
vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật, giá trị. Nắm vững sự biến
động của vốn, nhu cầu vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản
xuất để có biện pháp quản lý và thực hiện có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và động viên
kịp thời các nguồn vốn nhà rỗi phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh

không để cho vốn ứ đọng và sử dụng kém hiệu quả. Để làm đợc điều này tài
chính doanh nghiệp phải thờng xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn
vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao với lợng vốn nhất định phải tạo
ra một lợng lợi nhuận lớn trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có.
1.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp (có 3 chức năng) :
+ Chức năng đảm bảo nguồn vốn sản xuất kinh doanh: Bình thờng
các doanh nghiệp phải đảm bảo có đủ vốn và quyền chủ động sử dụng vốn
bằng tiền của mình. Để đảm bảo đợc nguồn vốn cần xác định nhu cầu cần
thiết cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Huy động nguồn vốn đầy đủ và kịp
thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn
một cách chi tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bổ nguồn
vốn hợp lý.
+ Chức năng phân phối: Đối tợng phân phối tài chính của doanh
nghiệp là các nguồn lực tài chính đợc hình thành trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thu đợc qua các kỳ và các nguồn lực tài chính
khác mà doanh nghiệp có thể huy động đợc. Huy động vốn trên thị trờng tài
chính các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn liên doanh liên kết. Chức năng
phân phối của tài chính doanh nghiệp còn đợc biểu hiện tập trung ở việc phân
phối thu nhập của doanh nghiệp sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ thu đợc các khoản tiền về tiêu thụ sản phẩm. Vốn
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 8
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
kinh doanh đợc đầu t, sử dụng vào các mục tiêu kinh doanh để tạo ra thu
nhập và tích luỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu đợc là mục đích của
kinh doanh, nó là yếu tố quan trọng nhất quyết định phơng hớng và cách thức
phân phối tài chính của doanh nghiệp.
+ Chức năng giám đốc: Chức năng này là giai đoạn dới hình thái tiền
tệ thông qua việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính và tình hình tài
chính của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào đầu t vào vốn sản xuất
kinh doanh đều mong muốn đạt hiệu quả cao. Do đó cần có khả năng giám

sát dự báo hiệu quả của quá trình phân phối, phát hiện những khuyết tật trong
kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh
đã hoạch định
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp :
- Cơ cấu vốn.
- Tình hình sử dụng vốn.
- Tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
- Tình hình sử dụng tài sản cố định.
- Tình hình sử dụng tài sản lu động.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp :
1.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp :
Mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dới
những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo
ra các dòng tiền tệ, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp là :
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời,
đầy đủ và trung thực các thông tin cho các nhà đầu t, các tín chủ và những
ngời sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ đa ra quyết định đúng đắn
khi quyết định đầu t, cho vay và về các nội dung tơng tự.
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 9
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông
tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn, các hệ số về đầu t, hệ
số tự tài trợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Giúp doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh, mặt yếu và
những nguyên nhân tồn tại và đề ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hoặc
phát huy những thành tích đã đạt đợc.
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp các thông tin về tình

hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các
khoản phải trả cũng nh ảnh hởng của các nhân tố làm thay đổi điều kiện
sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát
triển, giúp các cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình và có kế hoạch h-
ớng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp đợc hiệu quả.
1.2.2. Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo
cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán : (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh
và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành
tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đợc chia thành 2
phần: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 10
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại
doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu.

Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột: Mã
số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phơng trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn
có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số
chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : (Mẫu số B02-DN)
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu
quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa
vụ với nhà nớc về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc tổng số phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc, phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày: số còn phải nộp kỳ trớc
chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ
báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 11
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn giảm, đ-
ợc hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn
đợc khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn lại và

còn đợc hoàn lại cuối kỳ, số thuế giá trị gia tăng đợc miễn giảm, đã miễn
giảm và còn đợc miễn giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ
các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ trớc.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: (Mẫu số 1303 DN)
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu t và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ thanh
toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả
năng thanh toán và dự đoán đợc bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh
nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thờng bằng
tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung cấp, chi trả lơng,
nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t phản ánh toàn bộ đồng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của đã nộp. Các khoản
thu chi tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t, thu nợ các Công ty
khác, thu lại về phần đầu t. các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản, chứng
khoán đầu t của các doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền
thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ doanh
nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát
hành trái phiếu...
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 12
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Có 2 phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp trực tiếp

và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau thì tuân
theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính: (Mẫu B09-DN.)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tợng sản xuất và
nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các
sổ kế toán kỳ trớc báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trớc báo cáo thuyết minh
báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính :
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ
kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngời phân tích muốn có. Tuy
nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung
sau:
1.2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính :
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả
quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực
chất của quá trình phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp, qua
đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trớc hết căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy đợc quy mô vốn mà
đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác
nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 13

Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì cha đủ thấy rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp đợc vì vậy cần phải phân tích các cân đối tài chính chủ yếu.
Phân tích các cân đối tài chính chủ yếu :
Tài sản Nguồn vốn
A. TSLĐ :
- Tiền
- Không phải tiền
A. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
B. TSCĐ B. Vốn CSH
Cân đối giữa TSCĐ và Vốn thờng xuyên :
Tài sản Nguồn vốn
B. TSCĐ
&
- Nợ dài hạn
B. Vốn CSH
Vốn thờng xuyên = Nợ dài hạn + Vốn CSH
Nếu Vốn thờng xuyên > TSCĐ : tình hình tài chính là bình thờng
Nếu Vốn thờng xuyên < TSCĐ : tình hình tài chính gặp nhiều khó
khăn vì nh thế là đã dùng vốn vay ngắn hạn để đầu t vào TSCĐ và điều này là
rất nguy hiểm.
Cân đối giữa nguồn vốn và tài sản (phân bổ nguồn vốn) :
Tài sản Nguồn vốn
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 14
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
A.TSLĐ và ĐTNH
I.Tiền
II.ĐTTCNH

IV.Hàng tồn kho
V.TSLĐ khác
2.Chi phí trả trớc
3.Chi phí chờ KC
B.TSCĐ và ĐTDH
I.TSCĐ
II. ĐTTCDH
III.CP XDCBDD
&
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
B.Nguồn vốn CSH
I.Nguồn vốn, quỹ
II.Nguồn kinh phí, quỹ
khác
Cân đối này đa ra nhằm đánh giá xem việc phân bổ nguồn vốn đã hợp
lý hay cha.
Nếu Nguồn vốn > Tài sản thì Công ty đang bị ứ đọng vốn.
Nếu Nguồn vốn < Tài sản thì Công ty đang thiếu vốn.
1.2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn ngời ta tính ra và so sánh các
chỉ tiêu sau:
- Tỷ số doanh lợi doanh thu thuần :
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Thu nhập sau thuế
Doanh thu
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

- Tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn :
Tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn =
Thu nhập sau thuế
Vốn sản xuất bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo
ra mấy đồng lợi nhuận.
- Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản bình
quân đem lại mấy đồng lợi nhuận .
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 15
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
ROA =
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản
(a)Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu :
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đợc các
nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem lại
mấy đồng lợi nhuận.
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Lãi ròng trớc thuế
Vốn CSH
Xác định các nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Doanh thu thuần
Vốn CSH
x
Lãi ròng trớc thuế

Doanh thu thuần
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Hệ số quay vòng
của vốn CSH
x
Hệ số doanh lợi của
doanh thu thuần
Ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hởng của 2 nhân
tố và đợc xác định băng phơng pháp loại trừ :
+ Nhân tố Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu nhân tố này phản
ánh trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay đợc mấy vòng. Số vòng quay
của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng tăng
và ngợc lại.
+ Nhân tố Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần nhân tố này cho
biết doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên 1 đồng
doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng.
Hiệu ứng Dupont:
Xây dựng hiệu ứng đòn bẩy Dupont nhằm mục đích cuối cùng là để sử
dụng vốn CSH sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Hệ số doanh lợi của vốn CSH (K
ROE
) =
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn
chủ sở hữu
Phân tích công thức trên :
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn

chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
x
Doanh thu
thuần
Tổng TS
x
Tổng TS
Vốn
chủ sở hữu
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 16
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
K
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
x
Doanh thu
thuần
Tổng TS
x
1
1- (Tổng nợ/Tổng TS )

Mà ta có :
Tổng TS
Vốn
chủ sở hữu
=
Tổng TS
Tổng TS Nợ phải
trả
=
1
Nợ phải trả
1 - -------------
Tổng TS
=
1
1 Hệ số nợ
Cuối cùng ta có :
K
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
x
Doanh thu
thuần
Tổng TS
x
1

1- Hệ số nợ
Hay ta có :
K = K
1
+ K
2
+ K
3
Trong đó :
- K
1
là hệ số doanh lợi của doanh thu thuần.
- K
2
là hệ số doanh thu trên tài sản (số vòng quay của
vốn kinh doanh).
- K
3
là hệ số nợ.
Xét sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn CSH qua các thời kỳ:
Hệ số doanh lợi của vốn CSH năm gốc (K
REO(0)
) :
K
ROE(0)
=
Lợi nhuận
sau thuế(0)
Doanh thu
thuần(0)

x
Doanh thu
thuần(0)
Tổng TS
(0)
x
1
1- Hệ số nợ
(0)
Hệ số doanh lợi của vốn CSH năm phân tích (K
ROE(1)
) :
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 17
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
K
ROE(1)
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
Doanh thu
thuần(1)
x
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
(1)
x
1
1- Hệ số nợ
(1)

Dùng phơng pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hởng của từng
chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn CSH :
K
1
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
Doanh thu
thuần(1)
-
Lợi nhuận
sau thuế(0)
Doanh thu
thuần(0)
x
Doanh thu
thuần(0)
Tổng TS
0
x
1
1- Hệ số nợ
0
K
2
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
Doanh thu
thuần(1)

x
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
1
-
Doanh thu
thuần(0)
Tổng TS
0
x
1
1- Hệ số nợ
0
K
3
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
Doanh thu
thuần(1)
x
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
1
x
1
1- Hệ số nợ
1

-
1
1- Hệ số nợ
0
Tổng hợp lại ta có :
K = K
1
+ K
2
+ K
3
Dựa trên cơ sở những số liệu tính toán ở trên, ta sẽ đánh giá đợc mức
độ ảnh hởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của chỉ tiêu hệ số doanh lợi
của vốn CSH. Từ đó, tìm biện pháp nâng cao hệ số doanh lợi của vốn CSH
cho Công ty trong những năm tiếp theo.
1.2.3.3.Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn :
Trong nền kinh tế thị trờng thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc
vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản nh thế nào
(tỷ trọng của loại tài sản với tổng số tài sản ?) cơ cấu hợp lý không mới là
điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ
mà phải đảm bảo sử dụng nó nh thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn nh vậy
chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp
lý hay không.
(a) Phân tích cơ cấu tài sản :
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản.
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hớng biến động của
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 18
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
việc phân bổ tài sản. Điều này đợc đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình

hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem
xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp
với tỷ suất đầu t để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu t =
Tổng TSCĐ và đang đầu t
Tổng số tài sản
x 100
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực
sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này
phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản
mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài
sản, qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có
thể lập bảng tơng tự nh phân tích cơ cấu tài sản .
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nh mức
độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp
phải đơng đầu.
(b)Phân tích cơ cấu nguồn vốn :
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn.
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ
nợ là cao. Ngợc lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ
nhận thấy thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.

Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
x 100
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 19
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà
doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
x 100
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này
càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích
chúng thanh toán cần đa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.
1.2.3.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu hoạt
động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản công nợ phải thu sẽ dây da kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh
doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến
tình trạng phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần đa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có
kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản

nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
x 100
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít
hơn số bị chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 20
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số d các khoản phải thu và
hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh
thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá
cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu dùng do phơng
thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (365ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc
thu hồi khoản phải thu chậm và ngợc lại, số ngày quy định bán chịu cho
khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ
đạt trớc kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân
tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đ-
ợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn t-
ơng đơng với thời hạn các khoản nợ.
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSLD Dự trữ tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Tỷ lệ dự trữ tồn kho =
Dự trữ tồn kho
Vốn LĐ ròng
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu
do giá hàng dự trữ giảm.
Vốn lu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán (H
K
) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 21
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở
để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là
ổn định hoặc khả quan. Nếu H
K
< 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng

thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H
K
dần dần đến 0 thì doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên khi phân
tích cần lu ý là không phải hệ số thanh toán càng cao là càng tốt vì điều này
cũng có thể do tình trạng ứ đọng vốn gây ra.
1.2.3.5. Phân tích kết quả kinh doanh :
Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức
sản xuất, hao phí cũng nh sức sinh lợi của từng yếu tố từng loại vốn .
(a)Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định :
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng
phổ biến là các chỉ tiêu sau :
Sức sản xuất của tổng tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng
tổng tài sản càng tăng và ngợc lại hiệu quả sử dụng của tổng tài sản là giảm.
Tổng tài sản bình quân trong kỳ đợc tính nh sau:
Tổng tài sản bình quân =
Tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ
2
Sức hao phí tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh
nghiệp cần có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản, xuất hao phí càng lớn thì hiệu

quả sử dụng tài sản càng thấp và ngợc lại.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 22
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị còn lại bình quân của tài sản cố
định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
(b)Phân tích tình hình sử dụng của tài sản lu động :
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ
tiêu sau :
Sức sản xuất của TSLĐ =
Tổng số doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết sức sản xuất của TSLĐ, một đồng tài sản lu động
đem lại mấy đồng doanh thu thuần
Sức sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Để xác định tốc độ luân chuyển của TSLĐ khi phân tích thờng sử dụng
các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ tăng và ngợc
lại.
Thời gian một vòng luân chuyển :
Thời gian một vòng luân chuyển =

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của TSLĐ
Để biết đợc nguyên nhân ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển của TSLĐ
nhằm tìm ra biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tài sản ta xem xét
các chỉ tiêu sau :
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 23
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Phần II : Phân tích tình hình tài chính
của Công ty May Đáp Cầu trong
giai đoạn 2002 - 2003
2.1. Giới thiệu về Công ty May Đáp Cầu :
Tên giao dịch trong nớc: Công ty May Đáp Cầu tỉnh Bắc Ninh.
Tên giao dịch quốc tế : Dap Cau Garment Import Export Company.
Địa chỉ: Khu 6, phờng Thị Cầu, thị xã Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
ĐT : (024)821290-821259-821745
Fax : 84-24-21745
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Nhìn chung trong quá trình phát triển Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Bao gồm từ thời kỳ tiền khởi sắc của xí nghiệp, tính từ
năm 1966. Trong vòng 2 năm trọng tâm là gây dựng tổ chức hình thành xí
nghiệp sản xuất phục vụ quân đội trong điều kiện sơ tán .
Giai đoạn 2: Thời kỳ chống Mỹ cứu nớc từ năm 1968-1975 xí nghiệp
đã vừa lo sản xuất vừa phòng chống chiến tranh phá hoại của địch, giữ an
toàn sản xuất. Đồng thời không ngừng củng cố những thành quả đã đạt đợc
và phát triển xí nghiệp dần từng bớc về số lợng, chất lợng, quy mô sản xuất,
thiết bị nhà xởng, nâng cấp xí nghiệp và đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ
tay nghề.

Giai đoạn 3: Từ năm 1976-1985 sau khi đất nớc thống nhất xí nghiệp
đã chuyển hớng sản xuất kinh doanh đi từ chuyên sản xuất hàng may mặc
quốc phòng chuyển dần sang sản xuất hàng may mặc xuất khẩu theo hớng
gia công từ bông và gia công từ vải theo hiệp định của nhà nớc ta với quốc tế.
Giai đoạn 4: Từ năm 1986 cho đến nay là giai đoạn chuyển đổi từ thời
kỳ từ bao cấp sang cơ chế mới cơ chế hàng hoá thị trờng một hình thái kinh
doanh hoàn toàn khác với thời bao cấp cũ. Trong những năm tháng trên xí
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 24
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
nghiệp đã gặp không ít những khó khăn trở ngại với cơ chế ban đầu. Nhng
với những bài học kinh nghiệm đã qua thực tế đã rút ra đợc về rất nhiều các
lĩnh vực, về tổ chức sản xuất, con ngời, phơng thức sản xuất kinh doanh, cách
tiếp cận thực tế, xây dựng quỹ hàng hoá để sản xuất và mối quan hệ thơng tr-
ờng. Xí nghiệp đã không ngừng vợt qua những khó khăn và ngày càng phát
triển trong ngành may mặc của mình.
2.1.2. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của Công ty :
Công ty May Đáp Cầu chuyên sản xuất các loại sản phẩm may mặc
phục vụ cho thị trờng trong nớc và cho xuất khẩu. Các sản phẩm chủ yếu của
Công ty bao gồm áo jacket, áo sơ mi, áo vét nữ và các loại sản phẩm may
mặc khác, sản phẩm của Công ty đợc sản xuất theo đơn đặt hàng.
Để có hớng đi mới trong những năm tới ban lãnh đạo Công ty đã đề ra
phơng hớng và nhiệm vụ sản xuất cho những năm tới căn cứ vào nhu cầu thị
trờng và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty phải ổn định
sản xuất các sản xuất các sản phẩm chủ yếu để chiếm lĩnh tại thị trờng trong
nớc và ngày càng không ngừng tìm kiếm tiếp cận thị trờng xuất khẩu các loại
sản phẩm thế mạnh của Công ty. Các sản phẩm của Công ty đã đợc xuất khẩu
sang thị trờng Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ và các nớc
khác. Công ty đã ngày càng tiếp tục đầu t đổi mới trang thiết bị trong sản
xuất và phát huy tối đa năng lực hiện có của mình.
2.1.3. Một số sản phẩm chủ yếu và quy trình sản xuất :

- Một số sản phẩm chính của Công ty :
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 25

×