Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt nam từ sau đại hội Đảng lần thứ IV đã có nhiều thay đổi
nhanh chóng, chuyển hớng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Dới sự quản lý vĩ mô của nhà
nớc. Sự chuyển hớng nền kinh tế là một tất yếu khách quan, nhng nó cũng đặt ra
nhiều khó khăn thử thách với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các
doanh nghiệp nớc ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh tế nớc ta vào nền kinh tế thị
trờng các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nứơc và doanh nghiệp t nhân
hoạt động trong nền kinh tế đều phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận.Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi,
lãi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp cần hớng tới. Hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc coi là có lãi (có hiệu quả kinh tế) khi thu nhập khi thu nhập từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín thơng mại, lợi nhuận và
góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhan
viên, là động lực trực tiếp thúc đẩy, khuyến khích tinh thần lao động hăng say,
góp phần nâng cao năng suất lao động ngoài ra đảm bảo khả năng thanh toán
với nhà nớc và các đơn vị kinh tế khác, góp phần quan trọng để tái thiết nền
kinh tế quốc dân thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nớc.
Nh vậy lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là đích cuối cùng mà
doanh nghiệp phải hớng tới, nhằm đảm bảo sự sinh tồn, phát triển và thịnh vợng
của mình.
Mặt khác, lợi nhuận đợc tạo ra là kết quả tổng hợp của các hoạt động sản
xuất kinh doanh cả doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hoà giữa các
khâu, các công đoạn, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, là sản phẩm
1
của sự tìm tòi và sáng tạo, mạo hiểm, linh hoạt của các nhà quản trị. Nó đòi hỏi
các nhà quản trị doanh nghiệp phải có sự phát triển toàn diện khả năng t duy,
nhạy bén và năng động.
Vì vậy đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lợi nhuận giúp chúng ta có cái nhìn
toàn diện hơn về các hoạt động của doanh nghiệp về quản trị kinh doanh và đặc
biệt là giá trị tài chính sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
Hoạt đông sao cho có hiêu quả và tìm mọi biện pháp nhằm tăng lợi nhuận
luôn là vấn đề bức bách của các doanh nghiệp. Xuất phát từ suy nghĩ trên và sự
giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Tiến sĩ Võ Duy Hào và các cô chú trong ban
giám đốc công ty TNHH Thơng mại Ngọc Thanh. Em đã chọn đề tài Giải
pháp tăng thu nhập tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thơng Mại Ngọc Thanh.
đay là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm
hiểu thực trạng lợi nhuận của công ty. Em hi vọng rằng các giải pháp này là
những ý kiến đóng góp nhỏ bé của em góp phần trong việc tăng lợi nhuận của
công ty.
Nội dung của luận văn này đợc trình bày làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
Chơng II: Tình hình lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận ở công ty
TNHH Thơng mại Ngọc Thanh.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tăng lợi nhuận ở công
ty TNHH Thơng mại Ngọc Thanh.
Trong bài chuyên đề này không tránh khỏi một số sai sót nhất định, em
rất mong nhận đợc sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, của các cô chú
trong ban giám đốc công ty.
2
Chơng I
Lý LUậN CHUNG Về Lợi NHUậN CủA DOANH NGHiệP
TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG
I- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệptrong nền kinh
tế thị trờng
1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận:
Trớc khi nghlên cứu, tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận ta phải
tìm hiều lợi nhuận là gì?
1.1. Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là một khái niệm tởng chừng đơn giản nhng lại phức tạp. Nói
một cách ớc lệ tổng thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh đoanh trừ đi tổng
chi phí cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó gọi là lợi nhuận. Cách
hiểu nh vậy thật đơn giản. Nhng bản thân khái niệm và trong thực tế hình thành
nên 1ãi suất không đơn giản chút nào. Khái niệm lợi nhuận là khái niệm mục
đích, là khái niệm trọng tâm và là khái niệm phức tạp nhất của kinh doanh. Lợi
nhuận chủ yếu là thông qua kinh doanh, nhng ở mức độ nào đó lợi nhuận cũng
có thể không phải từ kinh doanh mà ra; nhng đó là để chỉ tính trực tiếp hoặc
gián tiếp, còn trong tổng thể xã hội thì lợi nhuận chủ yếu đợc sinh ra trong kinh
doanh.
Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi nhuận nh
ngày nay chính là sự đấu tranh, nghiên cứu giữa các nhà kinh tế học qua các
thời đại. Bởi vậy khi xem xét đánh giá ở các góc độ khác nhau, các thời đại
khác nhau mà mỗi nhà kinh tế lại có một cách hiểu khác nhau.
Từ xa xa các nhà kinh tế học cổ điển trớc Mác khi nhìn nhận lợi nhuận
họ đều cho rằng '' cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất'' là
3
lợi nhuận. Họ cha hiểu đợc nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận đợc sinh ra từ
đâu, mà họ chỉ hiểu đợc về mặt lợng, cha hiểu đợc về mặt chất của 1ợi nhuận.
- Theo C. Mác, ngời có một cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận dới góc độ
khoa học hơn, ''thì lợi nhuận đợc hiểu'' là giá trị thặng d hay cái phần trội 1ên
trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng d hay 1ao động
không đợc trả lơng của công nhân đã đợc vật hoá. Ông đã nhìn lợi nhuận, hiểu
đợc nguồn gốc cũng nh bản chất của lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại nh Samuesdson và V.D.Nordhous cho rằng
''Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra"
hay cụ thể hơn "Lợi nhuận đợc định nghĩa 1à sự chênh lệch giữa tổng thu nhập
của doanh nghiệp và tổng chi phí".
- Theo David Begg, Ftaniey Fisher và RudigewDoven Bush thì "Lợi
nhuận là lợng dôi ra của doanh thu so với chi phí".
Đối với nớc ta hiện nay đứng trên góc độ đoanh nghiệp có thể thấy rằng
lợi nhuận của quá trình kinh doanh là khơản tiền chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí mà đoanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp đa lại trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Nh vậy đứng về mặt lợng mà xét, thì tất cả các định nghĩa trên đều thống
nhất ở một quan điểm "Lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra". Lợi
nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, 1à
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Nguồn gốc của lợi nhuận:
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trờng phái khác nhau đã đa ra nhiều ý
kiến tranh luận khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận ở các góc độ và quan
điểm riêng của họ.
4
- Theo phái trọng thơng họ cho rằng ''Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực
lu thông".
- Theo phái trọng nông mà đại biểu nổi tiếng là Kênê lại cho rằng ''Giá trị
thặng d hay sản phẩm thuần túy là quà tặng vật chất của thiên nhiên và ngành
nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý".
- Theo phái cổ điển, nổi tiếng nh Adam Smith là ngời đầu tiên tuyên bố
rằng "lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng d'' và chính ông lại
khẳng định "Giá trị thặng d bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô". Còn David
Ricarddo thì 1ại cho rằng ''Giá trị do lao động của công nhân tạo ra là nguồn
gốc sinh ra tiền lơng cũng nh 1ợi nhuận và địa tô". Nh vậy cả Smith và
Ricarđđo đều nhầm lẫn giữa giá trị thặng d với lợi nhuận.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học t sản để lại, kết hợp
với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế sản xuất t bản chủ nghĩa, đặc biệt 1à
nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng hoá sức lao động nên C. Mác đã đa ra một
số kết luận một cách đứng đắn và khoa học: ông cho rằng "Giá trị thặng d đợc
quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc, nh vậy mang hình thái biến t-
ớng là lợi nhuận thuần tuý".
Dựa vào lý luận về lợi nhuận của C.Mác, kinh tế học hiện đại đã phân
tích khá sâu sắc về nguồn 1ợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục
tiêu, 1à cái đích mà các nhà doanh nghiệp phải có chiến lợc và mục tiêu cụ thể
trong từng giai đoạn cụ thể. Doanh nghiệp nào cũng luôn hớng tới làm sao thu
đợc lợi nhuận cao nhất nếu có thể trong điều kiện cho phép. Do vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải biết nhìn nhận mình, phải nhìn thấy những cơ hội mà ngời
khác bỏ qua, phải luôn có chiến lợc chính sách nghiên cứu phát hiện ra sản
phẩm mới, tìm ra phơng pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc
phải liều lĩnh mạo hiểm. Nói chung tiến hành tốt tất cả các hoạt động, các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận, chính là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
5
nghiệp. Nhng thực tế lợi nhuận kinh tế còn đợc xem nh một phần thởng dành
cho các doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng
tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh những thứ mà thị trờng cần và
đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, cũng có những doanh nghiệp
thu đợc lợi nhuận cao hơn nhờ kiểm sơát, tổ chức và quản lý tốt các quá trình,
các sản phẩm hoặc các thị trờng đặc biệt, tình hình về một loại hàng hoá và dịch
vụ thuộc thế mạnh của hãng. Nh vậy nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh
nghiệp bao gồm:
- Thu nhập mặc nhiên của các nguồn 1ực mà các doanh nghiệp đã đầu t
kinh doanh;
- Phần thởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp
- Thu nhập độc quyền.
2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh
là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là mục tiêu của
kinh doanh, là thớc đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh đoanh, là động 1ực
kinh tế thúc đẩy các đoanh nghiệp cũng nh mỗi ngời lao động không ngừng sử
đụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, cung
cấp hàng hoá địch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trờng và ngời tiêu dùng thì nhà
sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định để phục vụ cho quá trình kinh
doanh. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn để mua các nguồn lực cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Họ mong muốn hàng hóa dịch vụ của họ đợc
mua với giá ít nhất là đủ để bù đắp lại phần chi phí mà họ bỏ ra, có nghĩa là giá
bán thấp nhất là tại điểm hoà vốn. Ngoài ra ngời sản xuất kinh doanh nào mà
chẳng muốn có phần thừa ra để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, nộp
thuế, trả cổ tức, thởng cho các nhà quản lý, cho công nhân viên và cho cổ động.
Ngợc lại khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có lợi
6
nhuận thì họ cũng không sẵn sàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng và
ngời tiêu dùng nh họ mong muốn. Do đó lợi nhuận đóng một vai trò khá quan
trong đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng. Trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong từng điều kiện cụ thể của từng
đoanh nghiệp mà đặt ra mục tiêu lợi nhuận khác nhau, nhng cuối cùng đều h-
ớng tới mục tiêu đó là lợi nhuận. Chính vì vậy động cơ lợi nhuận là một bộ phận
hợp thành quyết định tạo ra sự thắng lợi của thị trờng sản phẩm.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quy
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu
thị trờng, nghiên cứu thị trờng, phân đoạn thị trờng, cho đến khi chuẩn bị sản
xuất kinh doanh, tổ chức bán hàng hoá, dịch vụ theo giá cả thị trờng. Nó phản
ánh cả về mặt lợng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho
lợi nhuận nhiều; khi có 1ợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng tái đầu t, tái sản xuất
mở rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu,
tiếp tục phát triển quá trình sản xuất có hiệu quả cao hơn.
Ngợc 1ại, làm ăn kém tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì vậy có
thể nói lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh
đoanh của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh
khắc nghiệt. Muốn tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có lợi nhuận, có nghĩa là phải sinh lời.
Lợi nhuận của doanh nghiệp 1à bộ phận quan trọng của thu nhập thuần
tuý của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc và 1à cơ
sở để tăng thu nhập quốc dân của mỗi nớc. Nh vậy ở khía cạnh này ta lại thấy đ-
ợc vai trò của lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp- có lợi nhuận thì mới tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển
đầu t máy móc thiết bị, công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, để luôn tạo ra đ-
ợc sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu, cũng nh thị hiếu của ngời tiêu dùng, tăng
sức cạnh tranh, tạo uy tín thơng mại, đồng thời bổ sung các nguồn quỹ phúc lợi
khen thởng, quỹ nguồn vốn kinh doanh, nâng cao đời sống của ngời lao động-
7
mà nó còn giữ vai trò quan trọng đối với xã hội. Lợi nhuận góp phần vào việc
nộp thuế thu nhập cho ngân sách nhà nớc thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để phát triển nền kinh tế xã
hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật khác nh chỉ tiêu về đầu t, sản xuất, sử dụng các đầu vào, chỉ tiêu chi
phí và giá thành, chỉ tiêu các đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia. ..
Trong những năm vừa qua từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dới sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc, môi trờng hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi.
Nhà nớc đã đa ra nhiều chính sách, chủ chơng nhằm tạo hành lang pháp lý, tạo
sân chơi bình đẳng, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà
nớc đã buộc các doanh nghiệp thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập,
lấy thu bù chi và có lãi theo chế độ chính sách và pháp luật hiện hành. Thực tế
cho thấy khi chuyển đổi nền kinh tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã năng động,
linh hoạt, kịp thời thích nghi với điều kiện môi trờng kinh doanh mới, tự khẳng
định mình và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt. Các
doanh nghiệp này luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất, tìm kiếm lợi nhuận
ngạch, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động lực cho sự tồn tại và phát triển của
mình. Ngợc lại có nhiều các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn biến mất trọng cuộc
cạnh tranh trên thơng trờng do không tìm đợc phơng án sản xuất kinh doanh
đầu t thích hợp, không có hiệu quả, lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn, khó
thích nghi với cơ chế thị trờng, do ảnh hởng nhiều của phong cách kinh đoanh
cũ, tâm lý ỷ 1ại, trông chờ vào Nhà nớc, kém năng động, linh hoạt trớc những
biến đổi của thị trờng. Hậu quả làm cho các doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu
quả, thua lỗ kéo dài triền miên, thậm chí cờn đẫn đến phải ngừng sản xuất, giải
thể doanh nghiệp. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho xã hội- ngời lao động
không có việc 1àm, đời sống gặp nhiều khó khăn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội.
8
Nh vậy trong điều kiện hiện nay đối với các doanh nghiệp vấn đề lợi
nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp mà là cơ sở phát triển nền kinh tế xã hội.
3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Nh chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh
doanh một loại hàng hoá nhất định mà các doanh nghiệp luôn đa dạng hoá các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là hoạt động của các
doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ theo đúng ngành nghề
kinh doanh mà với nguồn vốn có hạn doanh nghiệp phải sử dụng tối đa nguồn
vốn và đem lại hiệu quả cao nhất. Vì thế mà các doanh nghiệp còn tiến hành
nhiều hoạt động khác mang tính chất không thờng xuyên và không chủ yếu. Đó
là các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thờng. Để xác định đợc hiệu quả
của từng hoạt động, doanh nghiệp phải xác định đợc các chỉ tiêu thu nhập và chi
phí của từng mảng tơng ứng. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ 1à tổng của
các bộ phận lợi nhuận theo từng mảng hoạt động.
Lợi nhuận của doanh nghiệp thờng đợc cấu thành bởi ba bộ phận lợi
nhuận sau đây:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh đoanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận bất thờng.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp
có sự khác nhau glữạ các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kmh doanh khác
nhau và thuộc môi trờng kinh tế khác nhau. Điều này đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất: Cơ cấu 1ợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh thông th-
ờng khác với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân
9
hàng. Với các doanh nghiệp thông thờng hoạt động tài chính tách biệt với hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu của lợi nhuận doanh nghiệp thông th-
ờng thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Khác với các doanh nghiệp thông thờng thì
các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính, tín dụng ngân hàng chỉ gồm
hai bộ phận lợi nhuận- đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ
hoạt động bất thờng. ở các doanh nghiệp này hoạt động tài chính cũng là hoạt
động tái sản xuất kinh đoanh của họ, bởi lẽ họ thực hiện chức năng kinh doanh
mặt hàng đặc biệt- kinh doanh tiền tệ.
Thứ hai: Trong môi trờng kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng loại
có sự khác biệt về tỷ trọng trong các bộ phận 1ợi nhuận trong tổng lợi nhuận
của mình. Điều này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
hay môi trờng kinh doanh của đoanh nghiệp. Mặt khác nó còn biểu hiện ở chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp hoạt động theo phạm vi ngành nghề hoạt
động của mình hay không, có đủ uy tín cũng nh nguồn vốn để đầu t vào từng
lĩnh vực hay không. Những lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả sẽ dẫn đến cơ
cấu lợi nhuận của doanh nghiệp khác nhau.
Nhng trong nền kinh tế thị trờng phát triển ở trình độ cao với thị trờng
vốn phát triển ở trình độ cao và hoàn chỉnh, các hoạt động tài chính năng động,
hiệu quả thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ phát triển với các
hoạt động đa dạng về đầu t tài chính. Khi đó lợi nhuận đem lại từ hoạt động tài
chính sẽ chiếm tỷ trọng đáng kể không kém gì lợi nhuận đem lại từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngợc lại trong một nền kinh tế thị trờng phát triển ở trình
độ thấp, thị trờng vốn cha phát triển hoàn hảo, hoạt động của thị trờng tài chính,
thị trờng chứng khoán cha hơàn thiện, cha phát triển và phổ biến trong các
doanh nghiệp thì mảng hoạt động tài chính trong doanh nghiệp còn hạn chế.
Doanh nghiệp không có cơ hội đầu t tài chính, thậm chí không có khả năng về
vốn để thực hiện các hoạt động đầu t tài chính đó.
10
Trong trờng hợp này, 1ợi nhuận hoạt động kinh doanh 1uôn từ hoạt động
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến tính hiệu quả trong hoạt động
của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, cơ cấu lợi nhuận của dơanh nghiệp thông thờng đợc cấu thành từ
ba bộ phận 1ợi nhuận bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động
tài chính và từ hoạt động bất thờng.
Nhng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với các
ngân hàng tổ chức tín dụng là lợi nhuận từ hoạt động tài chính) luôn luôn chiếm
một tỷ trọng 1ớn và có ý nghĩa quyết định trơng tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, khi phân tích lợi nhuận của đoanh nghiệp, chúng ta phải
phân tích một cách chính xác khách quan từng bộ phận cấu thành 1ợi nhuận của
doanh nghiệp, từ đó mới đánh giá một cách chính xác tình hình tăng giảm 1ợi
nhuận của công ty trong từng mảng, lĩnh vực kinh doanh, đồng thời mới thấy đ-
ợc các nhân tố ảnh hởng tới 1ợi nhuận của doanh nghiệp; giúp nhà doanh
nghiệp đánh giá đợc tình hình sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp vào lĩnh vực nào là có hiệu quả nhất, lĩnh vực nào nên đầu t mở
rộng hay không nên đầu t để tối đa hoá lợi nhuận. Nhng trong điều kiện đặc thù,
đôi khi nguyên tắc đó có thể bị phá vỡ. Điều kiện đó 1à phân tích lợi nhuận
thực hiện với doanh nghiệp kinh doanh thông thờng trong điều kiện kinh tế thị
trờng phát triển ở trình độ thấp thì hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực
tài chính còn rất hạn chế, cũng nh ở phạm vi hẹp với lợi nhuận ít. Còn lợi nhuận
ở hoạt động bất thờng thì ít quan trọng, giống nh bản chất của nó. Hoạt động
sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo, lợi nhuận hoạt động kinh doanh là
lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, cấu thành của lợi nhuận,
là nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, sẽ thiết thực
khi tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp chủ yếu dựa trên bộ phận 1ợi
nhuận kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
11
Đó chính là một 1ý do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đợc quan tâm
hơn trong đề tài này.
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận
Vậy lợi nhuận thực hiện trong kỳ là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi
nhuận hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận doanh nghiệp = LN HĐ KD + LN HĐ TC + LN BT
Muốn xác định đợc lợi nhuận của doanh nghiệp chính xác và đầy đủ ta
phải xác định đợc đầy đủ và chính xác doanh thu và chi phí của doanh nghiệp
theo từng hoạt động kinh doanh thì mới cho ta đợc một kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ chính xác. Nếu không xác định chính xác và đầy đủ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh đoanh trong
kỳ thì có thể dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhng chi phí lại là một phạm trù
phức tạp, nó đòi hỏi phải có phơng pháp tập hợp một cách khoa học và chính
xác để không dẫn đến tính nhầm hay bỏ sót. Do vậy có thể nói chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tơàn bộ các hao phí về vật chất, về
lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất
định. Các chi phí này phát sinh thờng xuyên và gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đặc điểm chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày, gắn liền với
từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm, từng 1oại hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh từng lĩnh vực hoạt động, vì thế việc tính toán phải đợc thực hiện trong
khoảng thời gian nhất định, không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay cha hoàn
thành mà phân bổ theo tiêu thức hợp lý mà xác định đợc kết quả kinh doanh
trong kỳ chính xác.
12
1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định là chênh 1ệch
giữa doanh thu bán hàng thuần với tổng chi phí tơng ứng với số sản phẩm hàng
hoá lao vụ đã tiêu thụ. Nó đợc thể hiện qua công thức.
LN = QiPi - (QiZi + QiCPi + Qi Ti)
= QiPi-Fi
Trong đó:
- LN là lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh
- Qi, là khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ,
- Pi là giá bán đơn vị
- Fi 1à chi phí kinh doanh.
- CPi là chi phí quản lý và chi phí bán hàng
- Zi 1à giá vốn hay giá thành sản phẩm.
- Ti 1à thuế doanh thu (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt.
Lợi nhuận
HĐSXKD
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
-
Giảm giá
hàng bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế doanh
thu
(VAT, TTĐB)
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
LNHĐSXKD = DT thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán - Chi phí quản 1ý
LNHĐSXKD = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý
13
- Doanh thu từ hoạt đông kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung ứng địch vụ sau khi trừ các khoản doanh thu bán hàng bị trả lại, gíảm
giá hàng bán và đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Xác định doanh thu thuần:
DT thuần từ HĐSXKD = Tổng DT từ HĐSXKD - Tổng các khoản giảm trừ
- Doanh thu thuần là số chênh 1ệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm trừ.
- Tổng đoanh thu (doanh thu bán hàng) Là tổng số giá trị đợc thực hiện
do việc bán hàng hoá, sản phẩm cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng trong
một thời kỳ nhất định.
- Tổng các khoản giảm trừ
+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giảm giá hàng bán gồm 3 bộ phận.
+ Bớt giá là số tiền thởng cho khách hàng tính trên giá bán thông thờng
do mua một khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt.
+ Hồi khấu là số tiền thởng cho khách hàng do một khoảng thời gian
nhất định đã mua một khối lợng lớn hàng hoá (Tính theo tổng số hàng đã mua
trong thờl gian đó).
+ Giảm giá thực sự là số tiền phải giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao sai thời gian, địa điểm quy định.
Bớt giá và hồi khấu mặc dù làm giảm doanh thu thuần nhng có tác dụng
khuyến khích ngời mua, tăng đợc sản lợng hàng hoá bán ra, do đó xét tổng thể
sẽ góp phần tăng lợi nhuận. Đối với các khoản giảm trừ giá thực sự, cần giảm
tới mức tối đa bởi vì khoản này phản ánh những mặt khiếm khuyết của doanh
nghiệp trong việc chỉ đạo tiến hành hoạt động kinh doanh, quản lý chất lợng...
14
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu
thụ bị trả 1ại trong kỳ. Hàng bị trả lại thờng là hàng kém phẩm chất, không đảm
bảo chất lợng hoặc giao không đúng chủng loại, thời gian, giao thừa.
Nhân tố này phản ánh những yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản
lý chất lợng cũng nh tổ chức tiêu thụ.
+ Thuế tiêu thụ phải nộp (Thuế tiêu thụ, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế VAT, thuế xuất khẩu) cũng là nhân tố 1àm giảm doanh thu và do
đó làm giảm 1ợi nhuận. Tuy nhiên đây là nhân tố khách quan do nhà nớc quy
định.
* Xác định tổng chi phí:
Tổng chi phí tơng ứng với lợng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ đợc xác định.
- Chi phí bán hàng phân bổ cho lợng
Tổng chi
phí
=
Trị giá
vốn
+
Chi phí bán hàng
phân bổ cho lợng
tiêu thụ
+
Chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho l-
ợng hàng tiêu thụ
- Trị giá vốn hàng tiêu thụ
+ Trong trờng họp doanh nghiệp là đơn vị thơng mại
Là trị giá mua của hàng tiêu thụ cùng với phí mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Giá vốn hàng
tiêu thụ
=
Giá mua của
hàng đã tiêu thụ
+
Chi phí trực tiếp thu mua
quan sơ chế, vận chuyển phân
bổ cho lợng hàng đã tiêu thụ
+ Trong trờng hợp doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế (còn gọi là giá thành công
xởng thực tế)
Giá vốn hàng = Giá thành sản xuất * Số lợng đơn vị sản
15
tiêu thụ một đơn vị sản phẩm phẩm đã tiêu thụ
Trong đó giá thành sản xuất đơn vị đợc xác định thông qua quá trình
hạch toán giá thành sản xuất. Giá thành sản xuất bao gồm 3 yếu tố chi phí- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí nhân công của bộ phận bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trong bộ phận bán hàng, các chi phí khác, quảng cáo tiếp thị, chào hàng. ..
nhằm mục đích thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá địch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiêp là những chi phí có liên quan tới việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh đoanh và quản lý hành chính.
Đây là những chi phí chi cho bộ phận gián tiếp trong doanh nghiệp. Trong điều
kiện bình thờng, những khoản chi phí này tơng đối ổn định qua các thời kỳ kinh
doanh. Tuy nhiên để phản ánh đúng quá trình lợi nhuận, chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng đợc phân bổ tơng ứng cho 1ợng hàng hoá đã tiêu thụ.
Nh vậy, để xác định 1ợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta phải căn cứ vào toàn bộ số liệu trên sổ sách kế toán của kỳ sản
xuất. Vấn đề này đòi hỏi, kế toán phải tiến hành tập hợp toàn bộ thu chi một
cách chính xác nếu không thì việc xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp bị sai lệch, không phản ánh đúng thực trạng kinh đoanh của doanh
nghiệp và việc lãi giả 1ỗ thật ở doanh nghiệp rất có thể xảy ra mà không thể
nhận biết chính xác đợc.
2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động
nh tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu t, mua bán chứng khoán ngắn,
dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu t khác, do chênh lệch lãi tiền gửi
16
ngân hàng và 1ãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán...
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định bằng chênh lệch giữa thu
nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Tổng số thu nhập thuần
từ hoạt động tài chính
-
Tổng số chi phí thuộc
hoạt động tài chính
- Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt
động đầu t tài chính hoặc kinh doanh về vốn đa lại bao gồm các khoản thu, góp
vốn liên doanh, mua bán chứng khoán ngắn dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt
động đầu t khác.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí cho các hoạt động đầu t
tài chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn gồm chi phí về góp
vốn liên doanh không tính vào trị giá vốn góp; lỗ liên doanh; lỗ do bán chứng
khoán; chi phí đầu t tài chính; các khoản chiết khấu bán hàng thực sự đồng ý
cho khách hàng đợc hởng hiện nay theo quy định của bộ tài chính ban hành mới
đợc áp dụng vào năm 2000- khoản chiết khấu này đợc hoạch toán vào tài khoản
811; chi phí hoạt động tài chính; chi phí liên quan tới vay vốn. ..
3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thờng (Thu nhập đặc biệt)
Lợi nhuận hoạt động bất thờng là khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tính trớc hoặc những khoản thu bất thờng không xảy ra một cách đều đặn thờng
xuyên, các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh nghiệp
hay khách quan đa tới bao gồm:
+ Thu về thanh lý, nhợng, bán TSCĐ
+ Thu tiền đợc phạt do vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
+ Thu khoản thu nhập kinh dơanh của năm trớc bị bỏ sót hay quên cha
ghi sổ, năm nay mới phát hiện ra.
17
+ Hoàn nhập dự phòng, giảm giá, hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
Chi phí bất thờng là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với
những hoạt động thông thờng của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thờng
có thể do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan đa tới bao gồm:
+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhợng, bán.
+ Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ
+ Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Bị phạt thuế, nộp thuế.
+ Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
+ Chênh lệch phải thu khó đòi và dự phòng phải thu khó đòi (không đủ
hoặc khoản thu khó đòi mất ngay chắc chắn cha lập dự phòng).
Lợi nhuận
bất thờng
=
Tổng số thu nhập
hoạt động bất thờng
-
Tổng chi phí hoạt
động bất thờng
Nhìn chung việc xác định thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính và
hoạt động bất thờng tơng đối đơn giản hơn nhiều so với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đó chỉ đơn thuần là các dòng tiền không thờng xuyên. Mọi phát sinh thu
nhập chi phí của hoạt động này đợc hạch toán gọn trong một kỳ kinh doanh.
Việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kinh đoanh phải
xuất phát từ việc xác định lợi nhuận bộ phận của doanh nghiệp. Nhng doanh
nghiệp là một bộ phận độc lập với môi trờng và thống nhất trong nội bộ, bởi vậy
việc phân bổ chi phí chung cũng nh việc phân định chi phí riêng cho từng bộ
phận hoạt động thực sự là công việc khó khăn nhất trong việc xác định lợi
nhuận. Nếu không sẽ dẫn tới sự phản ánh không trung thực chi phí sản xuất
kinh doanh (trùng 1ặp hoặc bỏ sót) làm sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp.
18
4. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh nhng không vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh hiệu quả
của các đoanh nghiệp với nhau, bởi vì:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều
nhân tố- nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan- và có sự bù trừ lẫn nhau.
- Các đoanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu đợc khác nhau. ở những doanh nghiệp lớn, vốn lớn thì lợi nhuận lớn;
nhng cha thể kết luận rằng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có quy
mô nhỏ vốn ít hơn lại có lợi nhuận thấp. Do vậy không nên đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bằng một chỉ tiêu lợi nhuận mà phải
sử dụng nhiều chỉ tiêu khác. Vì vậy để đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu 1ợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng
chỉ tiêu lợi nhuận tơng đối, đó là tỷ suất lợi nhuận (hoặc doanh lợi)
Tỷ suất lợi nhuận cao cho thấy hiệu quả kinh tế cao và ngợc lại. Hơn nữa
tỷ suất lợi nhuận còn cho hai mặt.
+ Một là tổng lợi nhuận tạo ra các tác động của toàn bộ chi phí đã bỏ ra
là tốt hay xấu.
+ Hai là lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp.
Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng
doanh nghiệp mà có nhiều phơng pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Sau
đây là một số chỉ tiêu phổ biến thờng sử dụng để đánh giá hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp:
a) Hệ số đoanh thu tiêu thụ sản phẩm hay còn gợi 1à tỷ suất lợi nhuận doanh
thu bán hàng đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận thuần cho doanh thu thuần.
Công thức tính:
19
Hệ số doanh lợi =
Tỷ suất doanh lợi doanh thu thể hlện trong một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
b) Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách lấy lợi nhuận trớc thuế chia cho giá
thành tơàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Chỉ tiêu này phản ánh hiệt quả
của chi phí bỏ vào sản xuất. Cụ thề 100 đ chi phí thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành =
Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao càng tốt. Nó thể hiện doanh nghiệp
quản lý tiết kiệm chi phí làm tăng lợi nhuận.
c) Doanh lợi vốn tự có:
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau
thuế cho vốn tự có:
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Căn cứ vào chỉ tiêu này nhà quản trị có thể ra quyết định hay không ra
quyết định bỏ vốn tiếp tục hay không tiếp tục vào một lĩnh vực nào đó. Đây
cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá đợc hiệu quả của vốn.
d) Doanh lợi vốn của vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Cách tính nh sau:
Hệ số sinh lợi của vốn KD =
Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trớc hay so với các doanh nghiệp
khác chứng tỏ khả năng sinh lợi của đoanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh
doanh càng lớn.
20
e) Hệ số sinh lợi của tài sản:
Hệ số khả năng
sinh của tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế + Số lãi tiền vay phải trả
Trị giá tài sản bình quân
Chỉ tiêu này không chịu ảnh hởng của cơ cấu vốn.
Số lần trả lãi tiền vay phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp
lấy từ lợi nhuận ròng thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh (trớc thuế lợi tức)
Số lần trả lãi vay =
Lợi nhuận ròng trớc thuế từ hoạt động SXKD
Số lãi tiền vay phải trả
Nh vậy nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận phản ánh một cách tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và là căn cứ quan trọng đê các nhà quản trị ra quyết
định đầu t trong tơng lai.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các
doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh đơanh đều muốn hớng tới.
Bởi vậy để đạt đợc cái đích đó thì các nhà đoanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên
cứu các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân
tích, đa ra các biện pháp khắc phục hạn chế các nhân tố tiêu cực, hoặc những
nhân tố chủ quan để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận 1à một khái niệm rất phức tạp, nó chịu ảnh hởng của rất nhiều
nhân tố, các khâu, các mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh ngay từ khâu
các nhân tố, các khâu tìm hiểu nhu cầu thị trờng đến khi quyết định sản xuất
hàng hoá, và tung sản phẩm ra thị trờng, cũng nh chiến lợc hoặc mục tiêu lợi
nhuận trong từng giai đoạn cụ thể mà bị các nhân tố khác nhau tác động. Điều
đó chứng tỏ lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều
nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và xã hội, thị trờng trong và ngoài nớc, tình
hình kinh tế chính trị của đất nớc. ..
21
Nhng có thể chia các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận thành hai nhóm
chính- Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1. Nhân tố khách quan
1.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng
Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối
cùng xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhng để có lãi nhà kinh doanh đụng
chạm tới nhiều đối tợng. Ngời quyết định sự phát triển hay phá sản của nhà kinh
doanh chính là ngời tiêu dùng hay là thị trờng, do quy luật cung cầu của thị tr-
ờng quyết định. Bởi vì doanh nghiệp thơng mại cung cấp hàng hoá ra thị trờng
là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng để kiếm lợi. Sự biến
động của cung và cầu trên thị trờng ảnh hởng đến khối lợng hàng hoá bán ra
của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh
doanh đã đợc đáp ứng tơng đối đầy đủ, ngời tiêu dùng không còn ham tiêu thụ
mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích
khách hàng.... Lúc này việc tăng khối lợng hàng bán ra rất khó khăn và cuối
cùng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngợc lại, nếu cung nhỏ hơn cầu
chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp đợc ngời tiêu dùng quan
tâm và a thích, nói cách khác doanh nghiệp cha đáp ứng hết nhu cầu trên thị tr-
ờng, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu
và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị trờng, ta không thề bỏ qua yếu tố cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một yếu tố xảy ra giữa các nhà kinh
doanh cùng bán một loại hàng hoá, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn
nhau làm ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của
nó không chl chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trờng (bàn tay vô hình)
mà còn chịu sự chi phối của nhà nớc thông qua chính sách vĩ mô. Nền kinh tế
thị trờng của Việt nam là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, có
22
sự quản lý của Nhà nớc, do đó vai trò chủ đạo của Nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng đợc thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà
nớc khuyến khích định hớng, hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói
chung và doanh nghiệp thơng mại nói riêng, bằng các chính sách, luật lệ và
công cụ tài chính. Trong đó thuế là công cụ giúp cho nhà nớc thực hiện tốt công
việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nớc
ảnh hởng rất lớn đến vấn đề đầu t, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ
trên thị trờng. .. vì vậy nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của đoanh
nghiệp và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Sự biến động của giá trị tiền tệ
Là nhân tố khách quan ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi
giá trị đồng tiền trong nớc thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó
sẽ biến động tăng hoặc giảm; và điều đó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, đặc biệt là đoanh nghiệp thơng mại có hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và
ngợc lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản
xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú
ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tợng lãi giả lỗ thật.
2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan ảnh hởng
rất 1ớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó là:
2.l. Nhân tố con ngời
Có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhau một cách gay gắt thì con ngời lại càng khẳng định đợc mình là
yếu tố quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
nh sự nhanh nhạy của ngời lãnh đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trớc sự
23
biến động của thị trờng cũng nh môi trờng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa
đạng phong phú, đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt đợc cơ
hội, đứng trớc nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy yếu tố con
ngời ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với một ph-
ơng án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phơng án một cách linh
hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận tối u. Bên cạnh đó, trình
độ công nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi
doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với
yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao động, từ đó tạo
điều kiện nâng cao lợi nhuận.
2.2. Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do
vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của đoanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng,
doanh nghiệp nào trờng vốn, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả
năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành đợc thời cơ trong kinh doanh,
có điều kiện để mở rộng thị trờng từ đó tại đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
2.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện sự
kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật t, kỹ thuật. .. để tạo ra sản phẩm
hàng hoá. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hởng rất 1ớn đến việc tạo
ra số lợng sản phẩm, đặc biệt là chất lợng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu
tố để sản xuất ra hàng hoá (giá thành). Vấn đề đợc đặt ra ở đây là sau khi đã lựa
chọn đợc quy mô sản xuất kinh doanh tối u, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa
chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó nh thế
nào để có chi phí đầu vào và chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lợng sản
phẩm ngày càng đợc nâng cao. Việc quyết định sản xuất nh thế nào đòi hỏi các
24
doanh nghiệp phải lựa chọn các đầu vào: lao động, vật t, thiết bị, công nghệ có
chất lợng và với giá mua thấp. Các đầu vào đợc lựa chọn tối u sẽ tạo khả năng
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm
giá thành từ đó có cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là
các doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp thích hợp để kết hợp tối u các đầu
vào trơng quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc phấn đấu để tìm mọi biện pháp
tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là nhân tố đầu vào, nâng cao
chất lợng sản phẩm và tăng sản lợng để tăng lợi của doanh nghiệp. Nh vậy nhân
tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và
ảnh hởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh h-
ởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm
cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngợc lại. Để giảm đợc chi phí sản xuất của
doanh nghiệp (thơng mại) đòi hỏi đoanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các
khoản mục chi phí, xây dựng các định mức tiêu hao, tổ chức tốt các khâu trong
quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn hàng thích hợp để tối thiểu hoá các khoản
chi phí có liên quan.
2.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng
Sau khi hàng hoá và dịch vụ đợc sản xuất ra theo những quyết định tối u
về sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh đoanh là phải tổ chức bán
hàng hoá dịch vụ ra thị trờng nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản
xuất và mở rộng. Lợi nhuận chỉ có thể thu đợc sau quá trình tiêu thụ và thu đợc
tiền về. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên,
chi phí lu thông giảm do đó góp phần làm tăng 1ợi nhuận. Để làm tốt công tác
này các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh
hàng hoá. Mục đích của việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên
25