Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP TPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.04 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP TPP

Ngành

: Kinh doanh

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 60340102

Nguyễn Ngọc Tâm
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS, TS ĐỖ THỊ LOAN

Hà Nội - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Đề tài “Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là hợp pháp, do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ

Nguyễn Ngọc Tâm


ii
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Loan cùng toàn thể các thầy
cô giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại Thương đã hướng dẫn, giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất tác giả nghiên cứu và hoàn thiện Đề tài
“Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối
cảnh Việt Nam gia nhập TPP” cho Luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng
xin gửi lời cảm ơn đến các Doanh nghiệp vừa và nhỏ mà tác giả đã có điều kiện gặp
gỡ để khảo sát thông tin, số liệu và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã
đóng góp ý kiến chuyên môn quý báu để tác giả có thể hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót tác giả rất
mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài
hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.



iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh

Tiếng Việt

CSCT

Chính sách cạnh tranh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN
FTA
FAO

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Free trade agreement

Hiệp định thương mại tự do

Food and Agriculture

Tổ chức Nông Lương Thế giới

Organization of the United
Nations


GATT
ILO
NAFTA

General Agreement on Tariffs

Hiệp định chung về thuế quan và

and Trade

thương mại năm 1994

International Labour

Tổ chức Lao động quốc tế

Organization
North American Free Trade
Agreement

PVTM
RVC
SPS
TPP
TBT
VCCI
WTO

Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

Phòng vệ thương mại

Regional value content

Hàm lượng giá trị khu vực

Sanitary and Phytosanitary

Hiệp định về biện pháp vệ sinh và an

Measure

toàn thực phẩm

Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình

Agreement

Dương

Technical Barriers to Trade

Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại

VietNam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công nghiệp
and Industry


Việt Nam

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và một số
nước, vùng lãnh thổ.........................................................................................47


iv
Bảng 2.2: Tỷ lệ Doanh nghiệp phân theo quy mô lao động............................39
Bảng 2.3: Những khó khăn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................43


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH
DƯƠNG TPP...........................................................................................................7
1.1. Tổng quan về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).............7
1.1.1. Khái quát về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)..........7
1.1.2. Quá trình đàm phán và mục đích chung...............................................9

1.1.3. Những thay đổi lớn khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) được ký kết và có hiệu lực...................................................................11
1.2. Một số nội dung quan trọng của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương TPP liên quan trực tiếp đến Việt Nam.................................................14
1.2.1. Nguyên tắc đối xử quốc gia và việc tiếp cận thị trường hàng hoá......14
1.2.2. Quy tắc xuất xứ và thủ tục về xuất xứ.................................................18
1.2.3. Chính sách cạnh tranh trong TPP......................................................21
1.2.4. Doanh nghiệp nhà nước trong TPP....................................................24
1.2.5. Lao động trong TPP.............................................................................25
1.2.6. Môi trường trong TPP.........................................................................28
1.2.7. Phòng vệ thương mại trong TPP.........................................................30
1.2.8. Hàng dệt may trong TPP......................................................................32
1.2.9. Trợ cấp thuỷ sản và bảo tồn trong TPP...............................................34


vi
CHƯƠNG 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM VÀ CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA
NHẬP TPP.............................................................................................................36
2.1. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập TPP.......................36
2.1.1. Cơ hội...................................................................................................36
2.1.2. Thách thức...........................................................................................40
2.2. Thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam................................46
2.2.1. Khái niệm và tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ.................46
2.2.2. Đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ............................48
2.2.2.1. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nho.......................................48
2.2.2.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nho............................................49
2.2.3. Thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.........................49
2.2.3.1. Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nho của Việt Nam........49
2.2.3.2. Thực trạng những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nho Việt Nam

....................................................................................................................52
2.3. Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập TPP....................................................................................55
2.3.1. Các nội dung của Hiệp định TPP liên quan đến Doanh nghiệp vừa và nhỏ
........................................................................................................................55
2.3.2. Cơ hội đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Việt Nam gia nhập TPP
........................................................................................................................57
2.3.3. Thách thức đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................60
2.3.4. Tác động của Hiệp định TPP đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
nhóm ngành...................................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VƯỢT QUA THÁCH THỨC, TẬN DỤNG CƠ HỘI ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TPP. . .68


vii
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam.................................................................................................................... 68
3.1.1. Định hướng phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam...........68
3.1.2. Mục tiêu phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam............71
3.2. Giải pháp vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ khi Việt Nam gia nhập TPP...........................................................74
3.2.1. Giải pháp vĩ mô....................................................................................74
3.2.1.1. Thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức quản lý doanh nghiệp vừa và
nho..............................................................................................................74
3.2.1.2. Đổi mới trong chính sách tài chính tín dụng..................................75
3.2.1.3. Giải pháp về chính sách thị trường và cạnh tranh.........................76
3.2.1.4. Giải pháp về xuất nhập khẩu.........................................................77
3.2.1.5. Giải pháp khuyến khích đầu tư và cải tiến công nghệ....................77
3.2.1.6. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.................................................78
3.2.2. Giải pháp vi mô....................................................................................78

3.2.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị công ty trong các doanh
nghiệp vừa và nho.......................................................................................79
3.2.2.2. Hiện đại hoá máy móc, trang thiết bị trong doanh nghiệp vừa và
nho..............................................................................................................80
3.2.2.3. Tăng cường nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp vừa và nho.....80
3.2.2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.............................81
3.2.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp
vừa và nho..................................................................................................81
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước.......................................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................85


viii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................86


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài “Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP”
Kết quả nghiên cứu tóm tắt
Hiệp định đối tác thương mại tự do Xuyên Thái Bình Dương (TPP) là Hiệp
định của thế kỷ 21, mở ra cho Doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội bước vào thị
trường rộng lớn, được đa dạng hóa thương mại với nhiều nước và hưởng các ưu đãi
về thuế quan. Tuy nhiên, từ đây, các Doanh nghiệp của Việt Nam cũng chịu sự cạnh
tranh khốc liệt với doanh nghiệp nước ngoài, trong khi các hàng rào phi thuế quan
như kỹ thuật, quy định về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam cũng chưa vững mạnh để
tạo lợi thế cho các doanh nghiệp tận dụng, phát huy. Đây là thách thức với các
doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là đối với khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi ra
gia nhập TPP. Để tìm hiểu rõ hơn và đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm giúp

Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tận dụng được cơ hội, vượt qua thách thức
khi Việt Nam gia nhập vào TPP nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước, tác giả đã chọn đề tài “Cơ hội và thách thức đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP” để nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu về Hiệp định TPP, các nội dung của Hiệp định liên
quan trực tiếp đến Việt Nam, thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập TPP, đề tài đã đưa ra được các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm
giúp Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tận dụng được cơ hội, vượt qua thách
thức, nâng cao năng lực cạnh tranh nội tại và chủ động hội nhập sâu, rộng vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Một số giải pháp vĩ mô đối với nhà nước để quản lý và
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP như:
Thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ; Đổi mới
trong chính sách tài chính tín dụng; Giải pháp về chính sách thị trường và cạnh
tranh; Giải pháp về xuất nhập khẩu; Giải pháp khuyến khích đầu tư và cải tiến công
nghệ; Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực. Một số giải pháp vi mô cụ thể nhằm giúp


ix
doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng lực để tiếp cận hiệu quả những lợi ích từ
Hiệp định TPP như: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị công ty trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ; Hiện đại hoá máy móc, trang thiết bị trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ; Tăng cường nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; Đào tạo nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà
nước, Chính phủ để góp phần giúp các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tận
dụng được cơ hội và ứng phó tốt hơn các thách thức.
Nhìn chung, hiệp định TPP hay bất cứ hiệp định tự do thương mại nào khác
đều có tính hai mặt của nó, bao gồm cả cơ hội và thách thức với nền kinh tế. Việc
đưa ra các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm tận dụng hiệu quả cơ hội mà hiệp định

TPP mang lại là rất cần thiết đối với mỗi quốc gia thành viên đặc biệt là đối với đất
nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như Việt Nam.
Trên đây là bản tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài “Cơ hội và thách thức đối
với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP”. Tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) kết thúc
đàm phán vào ngày 5 tháng 10 năm 2015 gồm mười hai nước gia nhập được ca ngợi
là một bước ngoặt đối với hội nhập kinh tế khu vực. Hiệp định này cũng được nhiều
chuyên gia đánh giá là có tác động chiến lược sâu rộng trong cả khu vực cũng như
toàn cầu. Là một thành viên của TPP, Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ hiệp định này
về cả mặt kinh tế và chiến lược, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những thách
thức đáng kể. Việt Nam sẽ tận dụng cơ hội và xử lý thách thức như thế nào để có thể
tạo ra những chuyển biến về kinh tế, chính trị và chiến lược phát triển của đất nước
trong những năm tới. Đánh giá sơ bộ về giá trị tiềm năng của TPP đối với Việt Nam,
Việt Nam có thể hưởng lợi đáng kể về tốc độ tăng trưởng GDP, xuất khẩu, và thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong dài hạn, nền kinh tế cũng được hưởng lợi
nếu những cải cách hơn nữa về pháp lý, thể chế và hành chính được thực hiện cùng
với những cải tiến trong các lĩnh vực nhà nước và tư nhân. Một ý nghĩa quan trọng
của TPP đối với Việt Nam là sự gia nhập sâu hơn của đất nước vào mạng lưới sản
xuất khu vực/ toàn cầu. Các khoản đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia được mong
đợi sẽ chuyển từ các nước ngoài TPP vào Việt Nam. TPP sẽ hình thành một khu vực
mậu dịch tự do chiếm tới 40% kinh tế và 30% thương mại toàn cầu với 800 triệu dân
được dự báo sẽ bổ sung cho GDP thế giới thêm gần 300 tỷ USD mỗi năm. TPP được
kỳ vọng sẽ tạo ra một bước nhảy vọt để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nước. Sau khi hiệp định được đưa vào thực hiện, trước

mắt, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản,
đồ gỗ… sẽ được miễn hoặc giảm thuế đáng kể khi tiếp cận thị trường Mỹ, Australia
và các nước đối tác khác. Hiệp định TPP sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam cả về
phương diện kinh tế, thể chế và xã hội.
Hiệp định đối tác thương mại tự do Xuyên Thái Bình Dương (TPP) mở ra cho
Doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội bước vào thị trường rộng lớn, được đa dạng
hóa thương mại với nhiều nước và hưởng các ưu đãi về thuế quan. Tuy nhiên, từ đây,
các Doanh nghiệp của Việt Nam cũng chịu sự cạnh tranh khốc liệt với doanh nghiệp


2
nước ngoài, trong khi các hàng rào phi thuế quan như kỹ thuật, quy định về xuất xứ
hàng hóa của Việt Nam cũng chưa vững mạnh để tạo lợi thế cho các doanh nghiệp
tận dụng, phát huy. Đây là thách thức với các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là đối
với khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi ra gia nhập TPP.
Cả nước hiện có 400.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặc dù có số lượng
không nhỏ nhưng các doanh nghiệp này lại yếu về vốn, công nghệ, năng lực quản lý,
kinh nghiệm tiếp cận thị trường. Cạnh tranh trong nước đã khó, khi Hiệp định TPP
có hiệu lực và phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ doanh nghiệp lớn bên
ngoài, những điểm yếu của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ càng được bộc lộ rõ
nét. Theo cam kết trong Hiệp định TPP, hàng hóa xuất khẩu vào thị trường này phải
đạt tỷ lệ nội địa hóa từ 55% giá trị trở lên. Do đó, yêu cầu về xuất xứ là thách thức
với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã chủ động
nâng cao năng lực, sản xuất hàng hóa chất lượng cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đa
phần các doanh nghiệp vẫn đang mù mờ thông tin về Hiệp định TPP, hạn chế này sẽ
khiến doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thua thiệt về mặt pháp lý khi xảy ra
tranh chấp kiện tụng. Do đó, các cơ quan Nhà nước cần hỗ trợ thông tin cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cảnh báo về những thách thức của TPP. Từ đây, doanh
nghiệp sẽ hiểu sản phẩm của mình đang sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn, thuận
lợi gì khi hội nhập vào TPP. Hỗ trợ thứ hai rất quan trọng đối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ chính là hỗ trợ về mặt pháp lý.
Ngoài những đòi hỏi sự hỗ trợ từ cơ chế chính sách, chính bản thân các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần tạo cho mình tâm thế chủ động trong mọi tình
huống để cải thiện và ứng phó với sức ép cạnh tranh, tận dụng tối đa các cơ hội và
thách thức đặt ra. Trước hết là chủ động chuẩn bị chu đáo nhằm cạnh tranh với hàng
hóa nhập khẩu có mức giá ngày càng giảm bằng cách xây dựng các yêu cầu kỹ thuật
tối thiểu như kê khai nguồn gốc, xuất xứ, kiểm soát chất lượng, chứng nhận sản
phẩm…Bên cạnh đó, Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam cần chủ động nâng
cao mẫu mã, chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, có chiến lược kinh doanh
phù hợp để giữ vững thị phần trong nước đồng thời tìm kiếm các thị trường mới để
đầu tư phát triển.


3
Để tìm hiểu rõ hơn và đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm giúp Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tận dụng được cơ hội, vượt qua thách thức khi Việt
Nam gia nhập vào TPP nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường trong và
ngoài nước, tác giả đã chọn đề tài “Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP” để nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số đề tài, bài báo, công trình khoa học nghiên cứu về
TPP có thể kể đến như sau:
Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Học viện “Phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt
Nam trong điều kiện gia nhập Hiệp định Kinh tế đối tác chiến lược xuyên Thái Bình
Dương TPP” của tác giả Nguyễn Tiến Thuận và Phí Thị Thu Hương năm 2015 (Học
viện Tài chính).
Đề tài nghiên cứu về Cơ hội và thách thức đối với ngành Công nghiệp hỗ trợ
(CNHT) khi Việt Nam gia nhập Hiệp định TPP (tác giả Nguyễn Tiến Thuận và Phí
Thị Thu Hương, năm 2015). CNHT là một trong những lĩnh vực rất quan trọng để

thúc đẩy các ngành công nghiệptrong nước phát triển, là một trong những công cụ để
thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) ở nước
ta cho đến năm 2020. Khi nền kinh tế Việt Nam gia nhập Hiệp định TPP thì sự cạnh
tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn đối với tất cả các ngành kinh tế trong nước, trong đó
kể cả ngành CNHT của Việt Nam, trong khi sức cạnh tranh của ngành CNHT Việt
Nam lại rất yếu. Đề tài chỉ rõ cơ hội và thách thức đối với ngành CNHT của Việt
Nam khi gia nhập Hiệp định TPP và đưa ra quan điểm, giải pháp, xác định mục tiêu
phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề tài chưa đề
cập đến Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Việt Nam gia
nhập TPP.
Bài báo “Gia nhập TPP Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu gạo của Việt
Nam” của tác giả Hà Văn Hội đăng trên Tạp chí khoa học của Đại học Quốc gia Hà
Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 1 (2015), Trang 10.


4
Bài báo viết về TPP được đánh giá là Hiệp định của thế kỷ 21 sẽ có ảnh
hưởng nhất định đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có xuất khẩu gạo.
Tác giả phân tích tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian
qua, làm rõ cơ hội và thách thức của xuất khẩu gạo khi gia nhập TPP, đồng thời đề
xuất một số biện pháp chính nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, góp phần
tăng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Bài báo chưa đề cập tới
tình hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
Bài viết “Giải pháp tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam sau khi
gia nhập TPP” của tác giả Nguyễn Thị Huệ và Vũ Thị Quỳnh (đăng trên
www.academia.edu)
Bài viết đề cập đến lĩnh vực nông nghiệp, là một trong những lĩnh vực chịu
tác động lớn nhất từ làn sóng TPP, bởi vì bên cạnh nhưng thuận lợi và việc cắt giảm
hoặc xoá bỏ hàng rào thuế quan chắc chắn sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng lượng
hàng nhập khẩu của các nước TPP vào Việt Nam với giá cả cạnh tranh, nguy cơ này

đặc biệt nguy hiểm đối với những ngành hàng mà năng lực cạnh tranh yếu, điển hình
là nhóm hàng nông sản với nền sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu ứng dụng khoa học
công nghệ, liên kết chuỗi lỏng lẻo gắn liền với đối tượng dễ bị tổn thương trong quá
trình hội nhập là nông dân. Bài viết nghiên cứu, phân tích thực trạng sức cạnh tranh
của hàng nông sản Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất biện pháp cần thiết để nâng cao
sức cạnh tranh của hàng nông sản sau khi Việt Nam gia nhập TPP. Bài viết chưa đề
cập đến tình hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
Mặc dù số lượng Đề tài, bài báo, công trình khoa học, bài viết nghiên cứu về
Hiệp định Kinh tế đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các tác động
của Hiệp định TPP đối với Việt Nam có khá nhiều nhưng chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu về Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Hiệp định TPP. Vì thế, tác giả khẳng định Đề tài
“Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh Việt Nam
gia nhập TPP” không trùng lặp với các đề tài, bài báo khoa học, bài viết đã có.


5
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về Hiệp định Kinh tế đối tác chiến lược xuyên Thái
Bình Dương (TPP), những cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam khi gia nhập TPP, đề tài đề xuất giải pháp để Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam có thể tận dụng được cơ hội, vượt qua thách thức, nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường trong và ngoài nước nhằm
đóng góp cho sự phát triển chiến lược kinh tế, chính trị của Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Đề tài có nhiệm vụ:
- Làm rõ về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP và các nội dung
của Hiệp định liên quan trực tiếp đến Việt Nam.
- Nghiên cứu tầm quan trọng kinh tế và chiến lược của Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương TPP đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.

- Tìm hiểu thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam hiện nay, phân
tích các cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập TPP.
- Đề xuất giải pháp giúp Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tận dụng
được cơ hội, vượt qua những thách thức trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến Hiệp định đối
tác xuyên Thái Bình Dương TPP và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi
gia nhập TPP.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tác động của TPP trong phạm vi các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi gia nhập TPP. Các số liệu thu thập từ năm 2010
đến năm 2017 khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập đàm phán TPP đến khi ký kết Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP.


6
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mà đề tài sử dụng bao gồm: thu thập số liệu, phân
tích, so sánh, đối chiếu và tổng hợp để rút ra các kết luận đảm bảo lô gic và phù hợp
với thực tế.
7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Chương 2: Cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt
Nam trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP.
Chương 3: Giải pháp vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi gia nhập TPP.


7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH

DƯƠNG TPP
1.1. Tổng quan về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
1.1.1. Khái quát về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (tiếng Anh: Trans-Pacific
Partnership Agreement - viết tắt TPP) là một hiệp định/thỏa thuận thương mại tự do
được ký kết giữa 12 nước vào ngày 4 tháng 2 năm 2016 tại Auckland, New Zealand
sau 5 năm đàm phán với mục đích hội nhập các nền kinh tế thuộc khu vực châu ÁThái Bình Dương. Thỏa thuận ban đầu được các nước Brunei, Chile, New Zealand
và Singapore ký vào ngày 3 tháng 06, 2005 và có hiệu lực ngày 28 tháng 05, 2006.
Sau đó, thêm 5 nước đàm phán để gia nhập, đó là các nước Australia, Malaysia,
Peru, Hoa Kỳ, và Việt Nam. Ngày 14 tháng 11 năm 2010, ngày cuối cùng của Hội
nghị thượng đỉnh APEC tại Nhật Bản, lãnh đạo của 9 nước (8 nước trên và Nhật
Bản) đã tán thành lời đề nghị của tổng thống Obama về việc thiết lập mục tiêu của
các cuộc đàm phán thuộc Hội nghị thượng đỉnh APEC năm 2011 diễn ra tại Hoa Kỳ
(Wikipedia)
Trước đây, TPP được biết đến với tên tiếng Anh là Pacific Three Closer
Economic Partnership (P3-CEP) và được tổng thống Chile Ricardo Lagos, thủ tướng
Singapore Goh Chok Tong và thủ tướng New Zealand Helen Clark đưa ra thảo luận
tại một cuộc họp các nhà lãnh đạo của APEC diễn ra tại Los Cabos, Mexico. Brunei
nhanh chóng gia nhập đàm phán ở vòng 5 vào tháng 04 năm 2005. Sau vòng đàm
phán này, hiệp định lấy tên là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược Xuyên Thái
Bình Dương (TPSEP hoặc P4).
Mục tiêu ban đầu của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu
giữa các nước thành viên trước ngày 1 tháng 1 năm 2006 và cắt giảm bằng không tới
năm 2015. Đây là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của
một hiệp định thương mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về xuất
xứ, can thiệp, rào cản kỹ thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, chính sách của
các chính quyền...


8

TPP là một trong những thỏa thuận thương mại tự do tham vọng nhất từ sau
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ năm 1990. Những người ủng hộ coi đây là con
đường để các nước thành viên thúc đẩy tăng trưởng trong tương lai. TPP sẽ mang lại
lợi ích cho 12 nước ký kết. TPP sẽ giảm đáng kể và thậm chí loại bỏ hàng rào thuế
quan giữa các thành viên, thúc đẩy hoạt động buôn bán hàng hóa và dịch vụ. Bên
cạnh đó TPP sẽ đẩy mạnh dòng vốn đầu tư và sự tăng trưởng kinh tế của các thành
viên. 12 quốc gia đàm phán TPP đều là thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Đây là một nhóm nền kinh tế đa dạng với tổng
GDP lên tới 28.000 tỷ USD, chiếm 40% tổng GDP và 1/3 giao dịch thương mại toàn
cầu.
Hiệp định TPP có thể tạo ra một thị trường tiềm năng rất lớn đối với các
doanh nghiệp trong khối. Mỹ sẽ đóng vai trò “quốc gia đầu tàu” vì họ là nền kinh tế
lớn nhất thế giới và Washington đang coi châu Á – Thái Bình Dương là chìa khóa để
mở cánh cửa tăng trưởng trong tương lai. Một số nhà phân tích thậm chí còn gợi ý
rằng Mỹ có thể sử dụng TPP như một phương tiện làm suy yếu lợi ích kinh tế của
Trung Quốc trong khu vực.
Toàn văn nội dung Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP bao gồm
30 chương về thương mại và các vấn đề liên quan đến thương mại, từ thương mại
hàng hóa đến hải quan và trợ giúp thương mại; biện pháp vệ sinh dịch tễ; rào cản kỹ
thuật đối với thương mại; biện pháp phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ; thương
mại điện tử; mua sắm công; sở hữu trí tuệ; lao động; môi trường; các chương
“ngang” nhằm mục đích đảm bảo TPP tận dụng được các tiềm năng về phát triển,
năng lực cạnh tranh, và sự toàn diện; giải quyết tranh chấp, các điều khoản ngoại lệ,
và điều khoản thi hành. Cụ thể gồm: Chương 01: Quy định và định nghĩa chung;
Chương 02: Nguyên tắc đối xử quốc gia và việc tiếp cận thị trường hàng hóa;
Chương 03: Quy tắc xuất xứ và thủ tục về xuất xứ; Chương 04: Hàng dệt may;
Chương 05: Quản lý hải quan và tạo thuận lợi trong thương mại; Chương 06: Biện
pháp phòng vệ thương mại; Chương 07: Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch; Chương
08: Rào cản kỹ thuật đối với thương mại; Chương 09: Đầu tư; Chương 10: Thương
mại dịch vụ xuyên biên giới; Chương 11: Dịch vụ tài chính; Chương 12: Nhập cảnh

tạm thời đối với doanh nhân; Chương 13: Viễn thông; Chương 14: Thương mại điện


9
tử; Chương 15: Mua sắm Chính phủ; Chương 16: Chính sách cạnh tranh; Chương
17: Các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị độc quyền; Chương 18: Sở hữu trí tuệ;
Chương 19: Lao động; Chương 20: Môi trường; Chương 21: Hợp tác và nâng cao
năng lực; Chương 22: Năng lực cạnh tranh và tạo thuận lợi trong kinh doanh;
Chương 23: Phát triển; Chương 24: Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Chương 25: Sự đồng
nhất trong quản lý; Chương 26: Sự minh bạch và chống tham nhũng; Chương 27:
Quy định hành chính và thể chế; Chương 28: Giải quyết tranh chấp; Chương 29:
Trường hợp ngoại lệ và quy định chung; Chương 30: Điều khoản thi hành (Bộ Công
Thương, 2016).
1.1.2. Quá trình đàm phán và mục đích chung
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) được đàm phán từ tháng
3/2010. Tiến trình đàm phán cho hiệp định bị trì hoãn nhiều lần do thiếu tiếng nói
chung xoay quanh nhiều vấn đề như: giảm thuế xuất-nhập khẩu, bảo trợ hàng hóa
nội địa, quyền sở hữu trí tuệ v.v... Ngày 5 tháng 10 năm 2015 tại Atlanta, Hoa Kỳ,
tiến trình đàm phán hiệp định đã kết thúc thành công. Ngày 4 tháng 2 năm 2016 tại
Auckland, New Zealand Hiệp định TPP được ký kết thành viên gồm 12 quốc gia:
Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru,
Singapore, Mỹ, Việt Nam.
Hiệp định TPP ban đầu chỉ có 4 nước Brunei, Chile, New Zealand và
Singapore ký vào ngày 03 tháng 06, 2005 và có hiệu lực ngày 28 tháng 05, 2006.
Sau đó lần lượt có 8 quốc gia khác gồm Hoa Kỳ, Úc, Peru, Việt Nam, Malaysia,
Mexico, Canada và Nhật Bản ngỏ ý muốn gia nhập TPP và các bên tiến hành đàm
phán qua nhiều vòng cho đến ngày 5/10/2015 thì Bộ trưởng của 12 nước gia nhập
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã tuyên bố kết thúc đàm phán.
Một số nước ngỏ ý muốn gia nhập TTP thể hiện rõ nhất là 6 nước gồm: Colombia,
Philippines, Thái Lan, Indonesia, Đài Loan, Hàn Quốc. Nhưng do một số lý do cũng

như tính chất quan trọng và phức tạp của TPP mà các nước này chưa thể gia nhập
đàm phán chính thức để có thể trở thành thành viên của TPP. Theo xu hướng, nếu
như tác động của TPP mang lại là tích cực cho các quốc gia thành viên thì việc các


10
quốc gia này tiến hành đàm phán để trở thành thành viên của TPP chỉ là vấn đề về
thời gian.
Mục đích chung của các bên gia nhập Hiệp định: (1) Thành lập một hiệp định
khu vực toàn diện phục vụ thúc đẩy hội nhập kinh tế nhằm tự do hóa thương mại và
đầu tư, đem lại tăng trưởng kinh tế và lợi ích xã hội, tạo ra những cơ hội mới cho
người lao động và doanh nghiệp, góp phần nâng cao mức sống, lợi ích người tiêu
dùng, giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng bền vững; (2) Thắt chặt tình hữu nghị và
hợp tác giữa chính phủ và người dân của các Nước ký kết; (3) Xây dựng dựa trên các
quyền và nghĩa vụ tương ứng theo Hiệp định Marrakesh về thành lập Tổ Chức
Thương Mại Thế Giới; (4) Thừa nhận sự khác biệt về mức độ phát triển và sự đa
dạng của các nền kinh tế; (5) Củng cố khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp của
nước mình trên thị trường toàn cầu và tăng cường khả năng cạnh tranh của các nền
kinh tế bằng cách tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp, bao gồm cả việc thúc đẩy
sự phát triển và tăng cường các chuỗi cung ứng khu vực; (6) Hỗ trợ tăng trưởng và
phát triển của vi mô, doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng cách tăng cường khả năng của
doanh nghiệp đối với việc gia nhập và hưởng lợi từ các cơ hội mà Hiệp định này
đem lại; (7) Thành lập một khuôn khổ pháp lý và thương mại có thể dự đoán được
cho thương mại và đầu tư trên nguyên tắc các bên cùng có lợi; (8) Tạo thuận lợi cho
thương mại khu vực bằng cách khuyến khích áp dụng thủ tục hải quan hiệu quả và
minh bạch để giảm chi phí và đảm bảo khả năng dự báo cho các nhà nhập khẩu và
xuất khẩu của các Bên; (9) Thừa nhận quyền điều chỉnh và giải quyết sẵn có của các
Bên để bảo tồn sự linh hoạt của các Bên gia nhập nhằm thiết lập các ưu tiên về quy
phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích công cộng, và bảo vệ các mục tiêu phúc lợi công cộng
hợp pháp, chẳng hạn như y tế công cộng, an toàn, môi trường, bảo tồn tài nguyên

thiên nhiên có khả năng bị cạn kiệt, sự toàn vẹn và sự ổn định của hệ thống tài chính
và đạo đức xã hội; (10) Thừa nhận quyền áp dụng, duy trì hoặc sửa đổi các hệ thống
chăm sóc sức khỏe của các Bên; (11) Khẳng định rằng các doanh nghiệp nhà nước
có thể đóng một vai trò hợp pháp trong nền kinh tế đa dạng của các Bên, đồng thời
thừa nhận rằng việc cung cấp các lợi thế không công bằng cho các doanh nghiệp nhà
nước làm suy yếu thương mại và đầu tư công bằng và cởi mở, và thiết lập các quy
tắc cho các doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng với các


11
doanh nghiệp tư nhân, hoạt động kinh doanh minh bạch và vững vàng; (12) Thúc
đẩy bảo vệ môi trường mức độ cao, kể cả thông qua việc thực thi có hiệu quả pháp
luật về môi trường và đẩy mạnh các mục tiêu phát triển bền vững, bao gồm cả thông
qua thương mại hỗ trợ lẫn nhau, các chính sách và hoạt động môi trường; (13) Bảo
vệ và thực thi các quyền lao động, cải thiện điều kiện làm việc và mức sống, tăng
cường hợp tác và năng lực của các bên về các vấn đề lao động; (14) Thúc đẩy sự
minh bạch, quản trị tốt và tính pháp quyền của pháp luật, loại trừ hối lộ và tham
nhũng trong thương mại và đầu tư; (15) Thừa nhận các công việc quan trọng mà cơ
quan có liên quan của các Bên đang làm để tăng cường hợp tác kinh tế vĩ mô tại các
diễn đàn phù hợp , bao gồm cả các vấn đề tỷ giá; (16) Thừa nhận tầm quan trọng của
sự khác biệt về văn hóa giữa và trong các Bên, và thừa nhận rằng thương mại và đầu
tư có thể mở rộng các cơ hội để làm giàu bản sắc văn hóa và sự đa dạng văn hóa
trong và ngoài nước; (17) Đóng góp cho sự phát triển hài hòa và mở rộng thương
mại thế giới, và kích thích để hợp tác khu vực và quốc tế rộng hơn; (18) Thành lập
một Hiệp định để giải quyết những thách thức và cơ hội về thương mại và đầu tư
trong tương lai, góp phần thúc đẩy các ưu tiên của mình theo thời gian; và (19) Mở
rộng quan hệ đối tác của mình bằng cách khuyến khích sự gia nhập của các nước
hoặc vùng lãnh thổ Hải quan riêng biệt khác nhằm nâng cao hơn nữa hội nhập kinh
tế khu vực và tạo ra nền tảng của một Khu vực mậu dịch tự do châu Á Thái Bình
Dương.

1.1.3. Những thay đổi lớn khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) được ký kết và có hiệu lực
Tiêu chuẩn về môi trường và lao động
Về môi trường: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP đưa ra cam
kết chung, trong đó quy định, mỗi quốc gia thành viên phải nỗ lực để bảo đảm pháp
luật môi trường quy định và khuyến khích việc Bảo vệ môi trường ở mức độ cao.
Theo đó, các vấn đề môi trường trong Hiệp định đề cập các nội dung sau: Bảo vệ
tầng ôzôn; BVMT biển khỏi ô nhiễm từ tàu; Đa dạng sinh học (ĐDSH); Phòng ngừa,
phát hiện, kiểm soát và diệt trừ các loài ngoại lai xâm hại; Phát triển nền kinh tế phát
thải thấp và mau phục hồi; Khai thác hải sản, Bảo tồn động thực vật hoang dã


12
(ĐTVHD), Hàng hóa và dịch vụ môi trường… TPP được kỳ vọng sẽ làm giảm việc
buôn bán những loài nguy cấp đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng và giải quyết
nạn đánh cá quá độ tại những nước thành viên.
Về lao động: Những điều khoản về lao động sẽ có những thay đổi lớn, những
quốc gia thành viên của TPP phải chứng minh là họ tuân theo những tiêu chuẩn của
Tổ chức Lao động Quốc tế. Nhiệm vụ của Tổ chức Lao động Quốc tế là làm tăng cơ
hội có việc làm tốt và có thu nhập cho mọi người trong điều kiện tự do, công bằng,
an toàn và đảm bảo nhân phẩm. Bốn mục tiêu chiến lược của Tổ chức Lao động
Quốc tế bao gồm: đưa ra các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc; tạo cơ hội
lớn hơn cho mọi người nhằm đảm bảo việc làm và thu nhập tốt; tăng phạm vi và hiệu
lực của bảo trợ xã hội; và tăng cường chủ nghĩa ba bên và đối thoại xã hội.
Các quốc gia gia nhập TPP sẽ bị đòi hỏi phải có một mức lương tối thiểu. Họ
cũng sẽ phải cấm tình trạng bắt buộc lao động bằng cách giữ hộ chiếu của các công
nhân ngoại quốc và việc đòi tiền đặc biệt để công nhân được nhận vào làm, trở thành
một con nợ tức khắc. Các nước thành viên TPP phải có chính sách quy định cho
phép người lao động được tự thành lập công đoàn đại diện cho người lao động và
hoạt động không phụ thuộc vào Nhà nước. Vì thế đối với Việt Nam, chính quyền

phải cho phép nhân viên tự do thành lập công đoàn và cho phép hình thành một công
đoàn độc lập với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam duy nhất hiện thời.
Toà án đặc biệt của TPP
Với hiệp định TPP, các công ty, tập đoàn nước ngoài và quốc tế sẽ có khả
năng khởi kiện một chính phủ của các quốc gia thành viên ra tòa án đặc biệt của TPP
khi các quốc gia này đặt ra các luật lệ, chính sách đi ngược lại với chỉ tiêu của TPP.
Tòa án đặc biệt này có toàn quyền bắt chính phủ đền bù không những cho các thiệt
hại đã xảy ra, mà còn những mất mát về cơ hội trong tương lai của các tập đoàn,
công ty quốc tế.
Mỹ rút khỏi TPP và ảnh hưởng đến Việt Nam
Trong ngày làm việc chính thức đầu tiên tại Phòng Bầu dục, ngày 23/1/2017
giờ địa phương, tân Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký sắc lệnh hành pháp chính


13
thức rút Mỹ khỏi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Thông qua việc
ký sắc lệnh trên, Tổng thống Trump hiện thực hóa cam kết được ông đưa ra trong
chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2016 là Mỹ sẽ rút khỏi TPP ngay khi ông tiếp
quản Nhà Trắng. Ông Trump cho rằng TPP - hiệp định có sự gia nhập của Mỹ và 11
đối tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương gồm Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản,
Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam - gây phương hại cho
khu vực sản xuất và cướp đi công ăn việc làm của người dân Mỹ. Trước đó, Mỹ và
11 nước đối tác đạt được thỏa thuận TTP vào tháng 10-2015. Thỏa thuận này đang
trong giai đoạn 2 năm chờ Quốc hội các nước thành viên phê chuẩn. Hiện, nhiều
nước thành viên TPP đang cân nhắc khả năng triển khai hiệp định này mà không cần
sự gia nhập của Mỹ. Tổng thống Mỹ tiền nhiệm Barack Obama đã cố gắng thông qua
TPP dù bị Quốc hội Mỹ phản đối. Theo ông Obama, TPP giúp duy trì sự ảnh hưởng
về mặt kinh tế của Mỹ tới khu vực châu Á nhằm đối phó với sự bành trướng ngày
càng lớn mạnh của Trung Quốc.
Theo đánh giá của chuyên gia kinh tế cho rằng Mỹ rút khỏi TPP Việt Nam

không những không bị ảnh hưởng mà thậm chí còn tốt hơn. Dù Mỹ rút khỏi TPP, dù
TPP không thành hiện thực thì những cơ chế thay thế vẫn đang được các nước tiếp
tục bàn bạc. Việt Nam vẫn đang trong quá trình hội nhập và hoàn toàn có thể gia
nhập với các nước còn lại của nhóm đàm phán TPP bàn bạc để điều chỉnh hiệp định
đó sao cho có thể cùng nhau thực hiện. Về cơ bản, quá trình chuẩn bị cho TPP đã
thúc đẩy lợi ích rất nhiều cho các nền kinh tế, đặc biệt là Việt Nam, TPP như một
nhân tố động lực và áp lực thúc đẩy cải cách thể chế ở Việt Nam. Nó cũng tạo cơ hội
về mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp Việt và người Việt tiếp cận cách phát
triển mới. Đó là phát triển không phải chỉ dựa trên những nền tảng cũ, những cái có
sẵn lợi thế (như tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ…) mà bước sang giai đoạn
phát triển mới (dựa trên các nhân tố về đổi mới công nghệ, sáng tạo, hệ thống quản
trị mới… ) để đưa nền kinh tế phát triển ở một trình độ cao hơn, phù hợp với chuẩn
mực quốc tế, đưa nền kinh tế vào giai đoạn đổi mới lần thứ 2 đang rất cấp thiết ở
Việt Nam. Dù không có Mỹ thì Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội từ các nước còn lại của
TPP, đặc biệt là các nước lớn như Nhật Bản, Australia, Ấn Độ... có thể cùng nhau tạo
thành một vành đai, một sự liên kết kinh tế mới. Cùng với đó, Việt Nam có các Hiệp


14
định tự do thương mại (FTA) với Liên minh Châu Âu (EU), trong đó với mỗi nước
lớn trong thành viên EU, Việt Nam đều đã xây dựng được những quan hệ cơ bản, là
đối tác chiến lược, đối tác hợp tác toàn diện…. Việc cần làm là Việt Nam thúc đẩy
tiếp các mối quan hệ đó để tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài và qua đó góp phần
tăng trưởng nền kinh tế của Việt Nam.
1.2. Một số nội dung quan trọng của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương TPP liên quan trực tiếp đến Việt Nam
1.2.1. Nguyên tắc đối xử quốc gia và việc tiếp cận thị trường hàng hoá
Nguyên tắc đối xử quốc gia là một nguyên tắc trong luật pháp quốc tế quan
trọng đối với nhiều chế độ hiệp ước. Nó về cơ bản có nghĩa là đối xử với người nước
ngoài và người dân địa phương như nhau. Theo nguyên tắc đối xử quốc gia, nếu một

nhà nước cấp quyền, lợi ích đặc biệt hoặc đặc quyền cho các công dân của mình, nó
cũng phải cấp những lợi thế đó cho công dân của các quốc gia khác trong khi họ
đang có trong nước đó. Trong bối cảnh của các điều ước quốc tế, một nhà nước phải
cung cấp đối xử bình đẳng với những công dân của các quốc gia khác đang gia nhập
vào thỏa thuận. Các hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước phải được đối xử
bình đẳng - ít nhất là sau khi hàng hoá nước ngoài đã vào thị trường (Wikipedia)
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã dành hẳn một chương
“Nguyên tắc Đối xử quốc gia và Tiếp cận thị trường hàng hoá” quy định những
nghĩa vụ cơ bản cho các nước thành viên TPP xóa bỏ thuế quan cho những hàng hóa
nhập khẩu từ nội khối và đối xử với các hàng hóa này như với hàng hóa sản xuất
trong nước. TPP hướng tới tạo lập một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp và
người lao động của mỗi nước thành viên trên thị trường các nước thành viên khác.
Bằng việc xóa bỏ thuế nhập khẩu và xuất khẩu (hoặc cắt giảm theo lộ trình) cho các
hàng hóa lưu thông giữa các nước thành viên, TPP được kỳ vọng sẽ đảm bảo mọi
chủ thể kinh tế từ nông dân đến chủ trang trại, nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ, và
các doanh nghiệp nhỏ ở mỗi quốc gia thành viên đều có cơ hội cạnh tranh bình đẳng
với các đối thủ ở các nước thành viên khác trên một thị trường cực kỳ rộng lớn gồm
12 nước thành viên của khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình Dương năng động.


×