Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.68 KB, 16 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 VAI TRÒ CỦA DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ:
1.1.1 Khái niệm về DNVVN:
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm và tiêu thức phân loại DNVVN
không chỉ riêng Việt Nam mà còn ở các nước khác nhau trên thế giới. Nhưng nhìn
chung hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định DNVVN dựa trên hai tiêu thức:
ngsố lượng lao động bình quân và tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Ví dụ:
- Ở Hàn Quốc, DNVVN là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300 lao động
và số vốn đầu tư dưới 0,6 triệu USD đối với ngành công nghiệp và xây dựng và
không dưới 20 lao động và số vốn đầu tư không quá 0,25 triệu USD đối với
ngành thương mại và dịch vụ.
- Ở EU, các doanh nghiệp có số lao động dưới 250 người, vốn đầu tư dưới 27
triêụ EUR và doanh thu đạt khoảng 40.000 USD được xem là DNVVN
- Ở Việt Nam, DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động.
Như vậy có thể hiểu một cách chung nhất về DNVVN như sau:
“ DNVVN là những cở sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất
định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia .”
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN:
Là một loại hình tổ chức kinh tế đặc biệt, DNVVN không chỉ mang những đặc
trưng vốn có của một doanh nghiệp mà còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ
chính khái niệm của nó. Có thể chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của DNVVN như sau:
1.1.2.1 Về vốn của DNVVN:
Các DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả
cao. Do có vốn đăng ký ban đầu nhỏ, cùng với chu kỳ kinh doanh thường ngắn nên các
DNVVN có thời gian hoàn vốn thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Đồng thời
với quy mô nhỏ về vốn, các DNVVN trở nên năng động và kinh hoạt hơn trước những


biền động của thị trường, dễ dàng chuyển hướng kinh doanh để phù hợp với điều kiện
mới. Tuy nhiên, với vốn tự có ít, nên các DNVVN phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn ở
bên ngoài trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ.
1.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của DNVVN:
DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, trong mọi thành phần kinh tế.
Nó có sức mạnh lan toả mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. DNVVN với
quy mô nhỏ, có khả năng xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà các doanh
nghiệp lớn không muốn hoặc không thể tham gia, vì vậy nó có khả năng thoả mãn mọi
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ dù là nhỏ nhất của mọi tầng lớp dân cư. Đây là một lợi thế
mạnh của các DNVVN.
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của DNVVN:
DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý đơn giản, gọn nhẹ nhưng mang lại
hiệu quả cao. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện về vốn và lao động hạn
chế trong các DNVVN, góp phần tiết kiệm chi phí hành chính và quản lý cho doanh
nghiệp đồng thời trở nên linh hoạt hơn trước những biến động của thị trường. Bộ máy
quản lý gọn nhẹ cùng với mối quan hệ mật thiết giữa các thành viên trong doanh nghiệp
tạo nên mối quan hệ điều hành trực tiếp, làm các quyết định quản trị được đưa ra nhanh
chóng giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các cơ hội nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.4 Lao động và trình độ quản lý của DNVVN:
Số lượng lao động trong các DNVVN thường không lớn, trình độ tay nghề còn
hạn chế, chuyên môn hoá trong lao động chưa phát triển, một người có thể tham gia
nhiều khâu trong quá trình sản xuất cũng như quản lý. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn
chế về trình độ, khả năng quản lý chưa được đào tạo nên đã bộc lộ nhiều lúng túng
trong điều hành hoạt động kinh doanh, khả năng thu thập, phân tích thông tin và nhạy
bén trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh còn yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của DNVVN:
Các DNVVN có trình độ kỹ thuật và công nghệ còn lạc hậu, hạ tầng cơ sở phục
vụ sản xuất kinh doanh còn yếu kém dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất

kinh doanh, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí đầu vào tăng
làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, và làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
1.1.2.6 Năng lực tài chính của DNVVN:
Các DNVVN thường có năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất
đối với sự tăng trưởng của các DNVVN. Khi mới thành lập, phần lớn các doanh nghiệp
thường gặp khó khăn về vốn. Do có năng lực tài chính còn hạn chế, nên các DNVVN
càng cần đến nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài để đầu tư và phát triển sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các
doanh nghiệp này bởi với một năng lực tài chính không đảm bảo( nguồn tài chính hạn
hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng các phương án khả thi
yếu, nhiều doanh nghiệp còn hoạt động kinh doanh theo thương vụ, không có chiến
lược phát triển cụ thể nên mức rủi ro cao, các báo cáo tài chính không đủ sức thuyết
phục do chưa chấp hành tốt các nguyên tắc và chế độ kế toán – tài chính) cùng với việc
chưa tạo lập được uy tín trên thị trường cạnh tranh, thì việc cho vay các doanh nghiệp
này thường mang lại rủi ro lớn. Thêm vào đó, với vốn chủ sở hữu thấp các DNVVN
cũng rất khó khăn trong việc tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính chưa cao, quy mô kinh doanh không lớn, uy tín
thấp cũng khiến các DNVVN khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường chứng
khoán thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu….
Như vậy, với quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính bên
ngoài lại khó khăn nên tiềm lực tài chính của các DNVVN đã thấp nay lại càng thấp
hơn, do đó DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế :
Đi lên từ DNVVN chính là xu thế phát triển tất yếu của bất kỳ nền kinh tế nào,
không một công ty hay một tập đoàn lớn nào trên thế giới lại không có khởi điểm từ
quy mô vừa và nhỏ. Lịch sử đã chứng minh vai trò hết sức quan trọng của DNVVN đối
với nền kinh tế, và khu vực kinh tế vừa và nhỏ đã và đang trở thành xương sống trong
nền kinh tế của nhiều quốc gia. Thực tế đã cho thấy khu vực DNVVN là nhân tố quan

trọng thúc đẩy mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế và phòng chống nguy cơ
khủng hoảng.
Ở mỗi quốc gia, các DNVVN được hoạt động trong môi trường chính sách và
pháp lý hợp lý sẽ đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vai trò của DNVVN được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
* DNVVN đóng góp quan trọng vào GDP và quá trình tăng trưởng kinh tế:
Việc phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh
tế, đặc biệt với các nước đang phát triển. Với một số lượng đông đảo, chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế của các quốc gia, các DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP,
góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Ở nhiều quôc gia trên thế
giới, DNVVN thường đóng góp 25 – 33% vào giá trị GDP hàng năm. Các DNVVN ở
Việt Nam cũng đóng góp khoảng 30% GDP hàng năm, 30% giá trị sản phẩm công
nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, 100% tổng giá trị
sản lượng hàng hoá ở một số ngành như: giày dép, thủ công mỹ nghệ….
* DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút một lượng vốn lớn trong dân
cư vào công cuộc đầu tư, khơi dậy tiềm năng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của đất nước:
Ở rất nhiều các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tồn tại một
nghịch lý đó là các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu hụt vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư
phát triển, trong khi đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư lại rất lớn. Điều đó gây lãng
phí nguồn lực và không khai thác được triệt để các tiềm năng của đất nước. Với tính
chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, dễ đi sâu và số lượng vốn ban đầu không lớn các DNVVN có
vai trò to lớn trong việc khắc phục nghịch lý đó.
DNVVN được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ thể có nguồn vốn và
trình độ hạn chế muốn tham gia kinh doanh. Cùng với đó, trong quá trình hoạt động của
mình, các DNVVN có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè người thân,…đây
được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động các nguồn vốn nhỏ bé, nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó các nguồn

lực khác trong xã hội như: sức lao động, tài nguyên đất, rừng, khoáng sản…ở từng địa
phương cũng được sử dụng và phát huy hiệu quả. Chính vì vậy DNVVN đã khơi dậy
tiềm năng của đất nước tham gia vào phát triển kinh tế.
* DNVVN góp phần vào quá trình tạo lập sự phát triển đồng bộ và chuyển dịch
cơ cấu theo vùng, lãnh thổ.
Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp lớn thường tập trung chủ yếu ở các
thành phố, thị xã lớn và chính xu thế đó đã tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về
trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị và nông thôn giữa các vùng
miền trong cả nước. Sự phát triển của loại hình DNVVN là một giảp pháp cho sự tạo
lập lại cân bằng về trình độ phát triển giữa các miền và sự phát triển đồng đều giữa các
lĩnh vực của nền nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội. Việc nhiều doanh
nghiệp mà chủ yếu là các DNVVN được thành lập tại các vùng nông thôn ra thành thị
làm việc, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện
đại hoá, giảm tỷ trọng nhành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
* DNVVN góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động:
DNVVN có số lượng lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, ở nhiều nhành nghề khác
nhau, do đó, DNVVN có khả năng tạo ra được khối lượng việc làm lớn cho xã hội, giải
quyết việc làm cho người lao động ở các vùng miền với những trình độ tay nghề khác
nhau, hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần làm ổn định xã hội.
* DNVVN góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế:
Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN trở nên năng động và linh
hoạt trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh, thay đổi quy mô sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây biến
động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng
hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia
tăng sẽ góp phần tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới
công nghệ, phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế
trong và ngoài khu vực.
* DNVVN góp phần làm ổn định nền kinh tế:
Ở nhiều nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp

lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được
sự ổn định. Các DNVVN tham gia và quá trình sản xuất, giảm tải cho các doanh nghiệp
lớn, đẩy hiệu quả đến mức cao nhờ khả năng tập trung hoá. Điền kín vào những khe thị
trường mà các doanh nghiệp lớn còn bỏ ngỏ, sẵn sàng tham gia thế chỗ khi có mảng thị
trường được nhường lại. Vì thế DNVVN được ví như thanh giảm sốc của nền kinh tế.
* Ngoài ra các DNVVN còn tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan
trọng chuyên môn hoá vào sản xuất một vài công đoạn nhất định cho việc hoàn thành
một sản phẩm tổ hợp.
1.2 CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1 Khái niệm cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định và thời gian theo thoả thuận
với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay ngân hàng đối với DNVVN:
* Đặc điểm về quy mô các khoản cho vay đối với DNVVN:
Các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ nên nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất
không nhiều, vì vậy các khoản tín dụng ngân hàng đối với các loại hình doanh nghiệp
này chủ yếu là các khoản cho vay đối với món nhỏ.
* Thời hạn cho vay đối với DNVVN:
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh của các DNVVN thường là đầu tư vào
các dự án nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh, cùng với sự thiếu hụt tài sản đẩm bảo và
các dự án đầu tư dài hạn nên tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN chủ yếu là tín
dụng ngắn hạn.
* Khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với DNVVN
Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN có khả năng sinh lời cao. Đây chính là
một trong những điểm hấp dẫn để các ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Lãi suất cho vay đối với các DNVVN thường cao hơn so với cho vay đối với doanh
nghiệp lớn. Sự chênh lệch này đáng kể nếu xét trên một doanh nghiệp, nhưng với một
số lượng lớn , thì lợi ích thu được từ sự chênh lệch về lãi suất tính trên tổng các khoản
vay của DNVVN rất là đáng kể. Thêm vào đó, ngoài thu lợi từ hoạt động cho vay, các

ngân hàng còn thu thêm nhiều khoản khác đi kèm từ việc cung cấp thêm các dịch vụ:
bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền L/C
* Rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNVVN
Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa những rủi ro. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng
đối với các DNVVN thường có rủi ro lớn hơn so với các doanh nghiệp lớn, do DNVVN
có những hạn chế về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và thiếu tài sản bảo đảm.
Khi cho vay các DNVVN thường là những khách hàng chưa có uy tín trên thị trường,
cố tình lừa dối ngân hàng hoặc câu kết với cán bộ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản,
các khoản vay cũng có thẻ được sử dụng không đúng mục đích, cùng với sự lơi là trong
việc kiểm tra, giám sát sau khi vay của ngân hàng có thể dẫn đến hậu quả xấu…
Tuy nhiên, những rủi ro đó thường không có tính hệ thống và không gây ảnh hưởng
lớn mang tính đe doạ đến sự tồn tại của ngân hàng vì nó thường là những khoản vay với
quy mô nhỏ và thường có tài sản đảm bảo.
*Chi phí thẩm định các khoản cho vay đối với DNVVN

×