Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.67 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
------------------------

LÊ MẠNH CƢỜNG

KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC

NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 9580302

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


Luận án đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Đinh Đăng Quang
2. PGS.TS Đặng Thị Xuân Mai

Phản biện 1:.......................................................................
Phản biện 2:..................................................................... .
Phản biện 3:............................................................................

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ
cấp Trƣờng họp tại:........................................................
Vào hồi


ngày

tháng

năm

Có thể tìm luận án tại:
-

Thƣ viện trƣờng Đại học Giao thông vận tải

-

Thƣ viện quốc gia

HÀ NỘI - 2018


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng của nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nó đã tạo
ra nhiều công trình xây dựng như nhà máy, đường giao thông, … và
các công trình quan trọng khác. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả đầu
tư xây dựng các dự án sử dụng vốn nhà nước vẫn còn thấp ngoài
những nguyên nhân như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải,
tiêu cực, tham nhũng còn có nguyên nhân như thất thoát và lãng phí

do không quản lý, kiểm soát tốt về chi phí đầu tư xây dựng. Hiện tại
chưa có một giải pháp cụ thể nào về kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng trong các giai đoạn thực hiện dự án. Thông thường thì chi phí
đầu tư xây dựng tăng sẽ dẫn đến giảm hiệu quả đầu tư xây dựng công
trình. Để kiểm soát được chi phí, làm tăng hiệu quả của việc sử dụng
chi phí đầu tư xây dựng và đáp ứng yêu cầu mong muốn của người
quản lý vốn nhà nước thì việc lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nƣớc” để nghiên cứu
là thực sự cần thiết có ý nghĩa sâu sắc về mặt khoa học và thực tiễn
đối với sự phát triển của ngành xây dựng.
2. Mục đích
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng với vai trò kiểm soát chi phí của chủ đầu tư dự án sử dụng
vốn nhà nước. Đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu
thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước
trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng . Đề xuất quy trình kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn trước thi công xây dựng, giai
đoạn thi công xây dựng cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước theo trình tự đầu tư
xây dựng ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của các chủ
thể tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng. Luận án tập trung nghiên
cứu vấn đề về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng đối với công trình
giao thông sử dụng vốn nhà nước đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước.



2

+ Số liệu của luận án nghiên cứu trên cơ sở số liệu thông tin của
các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn nhà
nước giai đoạn 2012-2018.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài đạt được ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn
như sau:
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà
nước trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng làm tiền đề cho đánh
giá thực trạng.
Tính thực tiễn: Làm rõ thực trạng kiểm soát chi phí tại Việt Nam
hiện nay thông qua khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư
dự án sử dụng vốn nhà nước, phát hiện những bất cập của cơ chế kiểm
soát chi phí đầu tư xây dựng hiện nay; Đề xuất các quy trình kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng cho giai đoạn trước thi công và trong khi thi
công, quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng giai đoạn kết thúc
xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
kết cấu luận án có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nước
- Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam

- Chương 4: Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm
soát chi phí và đề xuất các giải pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nước
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1 Phân tích các công trình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1 Nhóm nghiên cứu về quản lý chi phí và quản lý dự án
1.1.2 Nhóm nghiên cứu liên quan đến kiểm soát chi phí
1.1.3 Một số tài liệu nghiên cứu khác
1.2 Phân tích các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài


3

1.3 Khoảng trống cần nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Từ nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước,
ngoài nước về quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng, tác giả rút ra
một số kết luận như sau:
Thứ nhất, vấn đề kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình chưa có
nhiều tác giả nghiên cứu, nhất là các công trình nghiên cứu trong nước.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu nước ngoài chủ yếu nghiên cứu
về kiểm soát chi phí của nhà thầu thi công xây dựng và thường ở giai
đoạn thi công xây dựng.
Thứ ba, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến kiểm soát chi phí với
giác độ của chủ đầu tư xây dựng công trình.
Thứ tư, chưa có một hướng dẫn về nội dung, quy trình kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng công trình một cách cụ thể chi tiết.
Đây chính là các khoảng trống cần phải nghiên cứu về kiểm

soát chi phí đầu tư xây dựng sao cho kiểm soát chi phí được liên
tục, đồng bộ từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết
thúc xây dựng và đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
cũng như vai trò tránh nhiệm của các chủ thể như cơ quan quản lý
nhà nước, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn, đơn vị thi công xây dựng
tham gia vào quá trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. Vì vậy,
tác giả tập trung nghiên cứu đề tài “Kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ”, với các mục tiêu nghiên
cứu được xác định như sau:
- Nghiên cứu các lý luận về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nước.
- Phân tích rõ thực trạng kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình ở Việt Nam, nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng tới
kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Đề xuất các giải pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam .
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của chủ đầu tư,
tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và
định lượng.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC

2.1 Lý luận về kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng công trình sử


4

dụng vốn nhà nƣớc

2.1.1 Khái niệm và phân loại kiểm soát
- Khái niệm: Kiểm soát là quá trình đo lường, đánh giá tác động
lên đối tượng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ
chức được thực hiện một cách có hiệu quả.
- Phân loại kiểm soát:
+ Theo mức độ ảnh hưởng.
+ Theo nội dung kiểm soát.
+ Theo thời điểm hoạt động của kiểm soát và thời điểm hoạt
động của đối tượng kiểm soát.
+ Theo đối tượng kiểm soát.
+ Theo mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm soát.
2.1.2 Khái niệm về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng là việc đo lường, đánh giá
quá trình hình thành và sử dụng chi phí theo trình tự đầu tư xây
dựng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin về chi phí, làm cơ
sở để chủ đầu tư đưa ra các giải pháp cần thực hiện, đảm bảo mục
tiêu chi phí đầu tư xây dựng công trình nằm trong tổng mức đầu tư
được duyệt.
2.1.3 Nội dung và phương pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
- Nội dung: Kiểm soát chi phí trước thi công xây dựng, kiểm soát
chi phí khi thực hiện xây dựng công trình, kiểm soát chi phí giai đoạn
kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
- Phương pháp kiểm soát chi phí: Sử dụng phương pháp so sánh
giữa kế hoạch và thực tế (độ lệch về chi phí) bằng các công cụ kiểm
soát tuân theo quy trình kiểm soát chi phí phù hợp để tìm ra các
nguyên nhân và có giải pháp khống chế được chi phí đầu tư xây dựng
theo mục tiêu đề ra.
2.1.4 Mục đích và điều kiện thực hiện kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
- Mục đích:
+ Giám sát sự hình thành chi phí và bảo đảm chi phí của các hạng

mục công trình, công việc, gói thầu và toàn bộ công trình được xác
định đúng, đủ, phù hợp với yêu cầu thiết kế, tiến độ, quy định về
quản lý chi phí và các yêu cầu cần thực hiện khác của dự án.
+ Khống chế các chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, hạng mục
công trình, (gói thầu nằm trong dự toán xây dựng công trình, dự toán
gói thầu tương ứng đã xác định trước).


5

+ Dự báo khả năng biến động chi phí và thực hiện các biện pháp
nhằm điều chỉnh, khống chế các chi phí phát sinh trong quá trình
thực hiện đầu tư xây dựng bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng.
+ Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách phải khống chế chi
phí đầu tư xây dựng công trình nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư
được duyệt.
- Điều kiện thực hiện kiểm soát chi phí:
+ Có phương pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng theo
trình tự đầu tư xây dựng để kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
cho từng hạng mục công trình, gói thầu, công việc và toàn bộ
dự án.
+ Kiểm soát chi phí được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực về quản lý chi phí.
+ Có các công cụ hỗ trợ thích hợp để kiểm soát chi phí đầu
tư xây dựng cũng như quy trình kiểm soát chi phí do chủ đầu tư
lập phù hợp với đặc điểm, nội dung chi phí của từng dự án,
công trình, hạng mục công trình, gói thầu của dự án.
2.1.5 Một số khái niệm về dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước và vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động
đầu tư xây dựng.

- Khái niệm về vốn nhà nước:
+ Theo quy định tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013.
+ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 26/11/2013.
+ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
+ Luật Đâù tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
Quyết toán VĐT

< =

Tổng mức đầu tƣ

Mục đích kiểm soát
chi phí

Hình 2.2: Mục đích kiểm soát chi phí
(Nguồn: Tác giả đề xuất)

*Khái niệm chung: Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách và vốn
nhà nước ngoài ngân sách.


6

-Vai trò của các cơ quan quản lý nguồn vốn nhà nước thông qua
việc ban hành các văn bản hướng dẫn các hoạt động trong đầu tư xây
dựng (quản lý chi phí đầu tư xây dựng).Ngoài chức năng ban hành
các văn bản hướng dẫn về quản lý chi phí, nhà nước còn thực hiện
các chức năng kiểm tra, giám sát các quy định do mình đề ra cũng
như tổ chức bộ máy để đảm bảo thực hiện chức năng đó trong lĩnh

vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2.1.6 Phân biệt giữa kiểm soát chi phí và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng
Kiểm soát chi phí là một hoạt động quan trọng của quản lý chi
phí. Đối với nhà quản lý, để kiểm soát được chi phí phát sinh theo
thời gian (hàng ngày, tháng …) phải nhận diện được các khoản mục
chi phí để đề ra những biện pháp thích hợp của dự án ngoài phạm vi
kiểm soát để đảm bảo chi phí nằm trong giới hạn ngân sách được
duyệt. Kiểm soát chi phí là một bộ phận của quản lý chi phí.
Quản lý chi phí là một hoạt động có cách thức kiểm soát để đạt
được mục tiêu chi phí khi đó quản lý chi phí được coi là thành công.
Quản lý chi phí bao hàm rộng hơn gồm nhiều hành động của cơ quan
quản lý nhà nước đảm bảo sử dụng vốn nhà nước một cách có hiệu
quả, tiết kiệm.
2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi phí của một số nƣớc trên thế giới
2.2.1 Kiểm soát chi phí xây dựng của Mỹ
2.2.2 Kiểm soát chi phí xây dựng của Trung Quốc
2.2.3 Kiểm soát chi phí xây dựng của Anh
2.2.4 Kiểm soát chi phí xây dựng của Úc
2.2.5 Kiểm soát chi phí xây dựng của Singapore
2.2.6 Bài học đối với Việt Nam rút ra từ kinh nghiệm về kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng của các nước
Thứ nhất, quá trình kiểm soát chi phí được thực hiện một cách
liên tục từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự
án đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Trong một số
trường hợp quá trình này được thực hiện ở cả giai đoạn bảo hành bảo
trì công trình.
Thứ hai, mục đích của việc kiểm soát chi phí được xác định rõ
ràng bảo đảm các chi phí thực hiện dự án phải nằm trong giới hạn
ngân sách được phê duyệt (quyết toán vốn đầu tư xây dựng công

trình nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt).


7

Thứ ba, để thực hiện mục đích kiểm soát chi phí cần có các công
cụ để thực hiện.
Thứ tư, việc tổ chức kiểm soát chi phí thường do tổ chức hoặc cá
nhân tư vấn đảm nhiệm.
Thứ năm và thứ 6: một số vấn đề lưu ý khác.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM

3.1 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về kiểm soát chi phí đầu tƣ xây
dựng
3.1.1 Thực trạng về kiểm soát chi phí quy định các văn bản hướng
dẫn
a) Đề án Đổi mới cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã được
Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 1585/TTg-CN ngày 09/10/2006.
b) Luật Xây dựng số 50/QH13/2014 ngày 18/6/2014 và Nghị định
số 59/2015/ND-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
c) Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày25/3/2015 về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng của Chính phủ.
3.1.2 Thực trạng về cơ sở thực hiện kiểm soát chi phí và mô hình
kiểm soát chi phí
- Về cơ sở thực hiện kiểm soát chi phí.
- Thực trạng về mô hình kiểm soát chi phí.
3.1.3 Thực trạng về tổ chức thực hiện kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nước của chủ đầu tư

- Thứ nhất, nhận thức của các chủ đầu tư về trách nhiệm kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng chưa đầy đủ. Mặc dù trách nhiệm kiểm soát chi
phí đầu tư xây dựng đã được quy định nhưng chủ đầu tư lúng túng trong
việc triển khai vì quá phụ thuộc vào hướng dẫn cụ thể của nhà nước.
- Thứ hai, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước thì chủ đầu tư
thực chất không phải quản lý vốn của chính mình mà chỉ là người
được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình do
vậy không mặn mà với việc thực hiện kiểm soát chi phí.
- Thứ ba, trình độ chủ đầu tư trong kiểm soát chi phí còn nhiều bất
cập trong đó đa số không đáp ứng được với yêu cầu kiểm soát chi
phí, do là lĩnh vực chuyên sâu đòi hỏi có kinh nghiệm. Hiện tại, việc
kiểm soát chi phí của chủ đầu tư mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện
các quy định về quản lý chi phí do nhà nước quy định chứ chưa có
một quy trình cụ thể để kiểm soát và khống chế chi phí.


8

- Thứ tư, chưa có hướng dẫn về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình trong đó đưa ra yêu cầu cần đạt được trong từng giai đoạn
thực hiện dự án, cách xử lý và biện pháp kiểm soát, khống chế chi
phí… làm cơ sở cho chủ đầu tư tham khảo thực hiện cũng như để chủ
đầu tư có cơ sở thuê các tổ chức tư vấn có năng lực thực hiện trong
trường hợp cần thiết.
3.2 Thực trạng kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng đối với một số
công trình sử dụng vốn nhà nƣớc
3.2.1 Dự án xây dựng Đường 5 kéo dài
Bảng 3.2: So sánh tổng mức đầu tƣ dự án đƣờng 5 kéo dài
Đơn vị: đồng
Nội dung

(1)

Tổng mức đầu tƣ điều
đƣợc duyệt theo quyết
định 1881/QĐ-UB
(2)

Chi phí xây dựng
Chi phí QLDA,
TVĐTXD, chi phí khác
Chi phí đền bù GPMB
Chi phí dự phòng
TỔNG CỘNG

Tổng mức đầu tƣ
điều chỉnh lập tháng
9 năm 2012
(3)

2.182.599.736.995

4.531.349.937.810

167.669.985.194

254.326.948.079

947.100.000.000

1.232.444.068.024


Chênh lệch (+)
tăng; (-) giảm
(4)=(3)-(2)
2.348.750.200.815
86.656.962.885
285.344.068.024
1.007.124.444.220

234.900.000.000
1.242.024.444.220
3.532.269.722.189
7.260.145.398.132
(Nguồn: Báo cáo thẩm tra của Viện Kinh tế xây dựng)

3.727.875.676.943

3.2.2 Dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 thành phố Hồ
Chí Minh, tuyến Bến Thành-Tham Lương
Bảng 3.4: So sánh tổng mức đầu tƣ Dự án xây dựng tuyến tàu điện
ngầm số 2 thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành-Tham Lƣơng
T

Hạng mục chi phí

I

Chi
phí
bồi

thường giải phóng
mặt bằng
Chi phí xây lắp và
mua sắm (Chi phí
cơ sở)
CPO: Di dời công
trình hạ tầng kỹ
thuật
CP1: Tòa nhà văn

II

2.1

2.2

Đơn vị: triệu USD
Chênh lệch
Chênh
(giá trị)
lệch (Tỷ
lệ %)
[3]=[1]-[2]
[3]/[2]*10
0%

Tổng mức
đầu tƣ điều
chỉnh
[1]


Tổng mức
đầu tƣ
đƣợc duyệt
[2]

197,88

119,38

78,5

65,8

1.198,57

748,11

450,46

60,2%

29,55

7,55

22,00

291,4%


7,12

7,7

-0,58

-7,5%


9

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7
2.8
2.9
III
IV
V
VI
VII
VII
I


phòng tại depot
Tham Lương
CP2: Hạ tầng cơ
sở depot Tham
Lương
CP3a: Hầm và các
đoạn
ga
hầm
(Đoạn
từ
Km1+024.7
đến
Km 6+330.4)
CP3b: Hầm và các
đoạn nhà ga hầm
(Đoạn
từ
Km
6+330.4 đến Km
10+306.7)
CP4: Cầu cạn, nhà
ga trên cao, kết
cấu chuyển tiếp và
đường dẫn vào
depot
CP5: Cơ & Điện
hệ thống
CP6: Công trình
đường ray

CP7: Cơ & Điện
không hệ thống
Chi phí quản lý
dự án
Chi phí tƣ vấn
Các chi phí khác
Thuế giá trị gia
tăng
Chi phí dự phòng
Chi phí tài chính

3,48

17,3

-13,82

-79,9%

430,23

227,78

202,45

88,9%

38,98

176,01


162,97

92,6%

21,17

32,33

152,7%

200,07

186,62

13,45

7,2%

46,99

35,59

11,40

32,0%

88,66

68,39


20,27

29,6%

11,31

2,62

8,69

331,7%

86,76
22,25
130,76

64,7
14,08
81,9

22,06
8,17
48,86

34,1%
58,0%
59,7%

368,64


263,31

105,33

40%

136,18

80,4

55,78

69,4%

53,5

TỔNG
2.152,36
1.374,5
777,86
(Nguồn: Phụ lục kèm theo tờ trình số 4024/TTr-BQLĐSĐT ngày 30/12/2016)

56,6%

3.3 Thực trạng kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nƣớc theo trình tự đầu tƣ xây dựng
3.3.1 Kiểm soát chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án
Kiểm soát chi phí trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng chỉ
được kiểm soát một lần duy nhất (thường mang tính hình thức) khi

thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
3.3.2 Kiểm soát chi phí giai đoạn thực hiện dự án
- Kiểm soát chi phí khi xác định dự toán xây dựng:
+ Một là, không có một quá trình liên tục và kế thừa trong việc
xác lập chi phí. Tổng mức đầu tư ở giai đoạn lập dự án và dự toán ở


10

giai đoạn thực hiện dự án được xác định bằng các tổ chức hoặc bộ
phận khác nhau. Như vậy việc xác lập và quản lý chi phí đã bị cắt
khúc.
+ Hai là, dự toán được lập căn cứ theo thiết kế và đi sau thiết kế.
Khi thiết kế được hoàn chỉnh, chấp thuận thường mới xác định dự
toán do vậy không có khả năng so sánh chi phí của các phương án
thiết kế khác nhau để lựa chọn phương án có thiết kế đáp ứng yêu cầu
mà lại thấp hơn tổng mức đầu tư đã duyệt.
+ Ba là, do những sai sót về mặt chủ quan của người lập dự toán,
như: người xác định chi phí không đủ trình độ chuyên môn yêu cầu
(một số tổ chức tư vấn thiết kế sử dụng người đo bóc khối lượng, lập
dự toán là người mới vào nghề, người không quan trọng ở các bộ
phận khác) dẫn tới việc đo bóc thiếu khối lượng, định giá không
đúng, không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật công trình.
+ Bốn là, do những nguyên nhân khách quan như: hệ thống giá
xây dựng vừa thiếu về bề rộng để có thể bao phủ hết loại hình sản
phẩm, công trình lại vừa thiếu độ chính xác phù hợp với đặc điểm
từng công trình do mang tính bình quân, cứng nhắc không đáp ứng
những thay đổi, biến động của thị trường.
+ Vai trò của chủ đầu tư là người kiểm soát chi phí chưa được thể
hiện rõ và chưa hiệu quả. Hầu như không có sự xem xét, khống chế

chi phí của chủ đầu tư trong quá trình xác định dự toán, tổng dự toán
của các tổ chức tư vấn thiết kế. Hiện tại đã có cơ chế thẩm tra nhưng
việc thẩm tra dự toán, tổng dự toán chỉ có tác dụng kiểm tra sự tuân
thủ các quy định về quản lý chi phí và sau đó sự chính xác của dự
toán đề nghị thẩm tra mà ít có tác dụng khống chế chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
- Kiểm soát chi phí khi xác định giá gói thầu, giá ký kết hợp đồng
+ Giai đoạn đấu thầu.
. Giá gói thầu được xác định căn cứ trên dự toán gói thầu được
thẩm tra, phê duyệt. Một khi dự toán được xác định không chính xác
dẫn tới giá gói thầu không phù hợp.
. Thiếu sự đồng nhất về một số cơ sở xác định giá dự thầu của nhà
thầu và dự toán dùng để làm giá gói thầu. Trong khi dự toán dùng
làm giá gói thầu chỉ căn cứ theo bản vẽ thiết kế, hệ thống đơn giá xây
dựng tỉnh, thành phố, các quy định về lợi nhuận định mức và chi phí
chung cứng nhắc thì nhà thầu lập giá dự thầu ngoài yêu cầu thiết kế
còn phải đáp ứng các yêu cầu, chỉ dẫn trong hồ sơ mời thầu, giá xây


11

dựng phù hợp với thời điểm thị trường và điều kiện cụ thể của công
trình... Giá gói thầu xác định theo dự toán không hề tính đến những
yếu tố quy định trong hồ sơ mời thầu.
+ Giai đoạn ký kết hợp đồng và thanh toán hợp đồng.
. Việc đánh giá lựa chọn nhà thầu được thực hiện bởi tổ chuyên
gia giúp việc đấu thầu mà các chuyên gia này đôi khi không phải của
chủ đầu tư. Điều này có nghĩa là trách nhiệm với các phát sinh có thể
có sau này ít được xem xét một cách kỹ càng hơn.
. Việc thương thảo hợp đồng thường chỉ chú ý tới việc giải quyết

các vấn đề về mặt kỹ thuật mà ít chú ý tới các vấn đề liên quan tới giá
hợp đồng và các điều kiện thương mại, tài chính có thể ảnh hưởng tới
việc thanh toán hợp đồng.
. Thiếu những cá nhân thuộc chủ đầu tư có trình độ chuyên môn
đủ khả năng.
. Việc kiểm soát thanh toán chưa được chú trọng đúng mức. Việc
đối chiếu các điều kiện thanh toán, kiểm tra khối lượng thực hiện để
thanh toán, xác định giá trị thanh toán hầu như phụ thuộc vào sự xác
nhận của tư vấn giám sát hoặc tư vấn quản lý xây dựng, những người
này thường ít chú ý tới chi phí cuối cùng của hợp đồng cũng như
trách nhiệm khống chế chi phí thực hiện hợp đồng trong giá hợp
đồng đã ký kết.
+ Việc kiểm soát, khống chế các chi phí có khả năng phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng cũng thực hiện không tốt. Thường không
có cảnh báo nào hoặc biện pháp nào được đưa ra để hạn chế khả năng
này do vậy chủ đầu tư thường bị động với các vấn đề về chi phí phát
sinh và hầu như các hợp đồng đều có chi phí phát sinh do vậy giá thanh
lý hợp đồng thường cao hơn giá ký kết hợp đồng ban đầu.
3.3.3 Kiểm soát chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng.
- Chưa xác định được giá trị quyết toán cuối cùng của các hợp
đồng đối với các nhà thầu do chưa thống nhất được cách thức giải
quyết các chi phí bổ sung, phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng.
- Chưa thống nhất về các trách nhiệm, nghĩa vụ cần giải quyết
liên quan đến chi phí của các nhà thầu và của chủ đầu tư theo hợp
đồng (thưởng, phạt, bảo hành sửa chữa).
3.4 Thực trạng về quản lý và kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng
theo Nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tƣ xây
dựng qua tổng hợp báo cáo của các Bộ, Ngành địa phƣơng



12

3.4.1 Thực trạng về hệ thống định mức và giá xây dựng
3.4.2 Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây
dựng
3.4.3 Thực trạng về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
- Kiểm soát chi phí khi xác định tổng mức đầu tư.
Nguyên nhân: tổng mức đầu tư xây dựng có độ tin cậy không cao,
nhiều trường hợp chưa được tính đúng tính đủ. Điều này xảy ra có
thể do quy trình lập tổng mức đầu tư không phù hợp với đặc điểm
công trình, thiếu những thông tin đủ độ tin cậy về chi phí khi xác
định tổng mức đầu tư và có cả nguyên nhân chủ quan về năng lực,
trình độ của người lập tổng mức đầu tư.
- Kiểm soát chi phí khi xác định dự toán.
+ Không có một quá trình liên tục và kế thừa trong việc lập dự
toán xây dựng.
+ Dự toán được lập căn cứ theo thiết kế và đi sau thiết kế.
+ Do người xác định chi phí không đủ trình độ chuyên môn yêu cầu.
+ Do thiếu hệ thống thông tin dữ liệu về chi phí đủ độ tin cậy và
phù hợp với điều kiện, đặc thù công trình.
- Kiểm soát chi phí giai đoạn đấu thầu, ký kết hợp đồng, tạm ứng
và thanh toán hợp đồng.
+ Giai đoạn đấu thầu.
+ Giai đoạn ký kết hợp đồng và thanh toán hợp đồng.
- Kiểm soát chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng.
3.5 Các nhân tố ảnh hƣởng tới kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng
dự án sử dụng vốn nhà nƣớc
3.5.1 Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi phí đầu tư

xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước
3.5.2 Chiều hướng tác động của các nhân tố ảnh hưởng
-Tính chính xác của tổng mức đầu tư do chủ đầu tư lập/thuê tư
vấn lập (TT1).
-Tính phù hợp của hệ thống định mức do nhà nước quy định sử
dụng để lập chi phí đầu tư xây dựng (TT2).
Tính chính xác của dự toán do chủ đầu tư/thuê tư vấn lập (TT3
-Số lượng của đội ngũ kiểm soát chi phí thuộc đơn vị của chủ đầu
tư (TT4).
-Trình độ chuyên môn của người kiểm soát thuộc đơn vị chủ đầu
tư (TT5).


13

-Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ kiểm soát chi phí thuộc đơn vị
của chủ đầu tư (TT6).
- Sự hợp lý của quy trình kiểm soát chi phí do đơn vị chủ đầu tư
lập và áp dụng (TT7).
- Các biểu mẫu thu thập thông tin chi phí đầu tư xây dựng do chủ
đầu tư lập sẵn sử dụng cho việc ghi chép thông tin trong kiểm soát
chi phí (TT8).
- Các quy định pháp luật của nhà nước có liên quan (TT9).
- Nguồn vốn của dự án (TT10).
- Quy mô của dự án, loại dự án, tính chất của dự án (TT11).
- Sự biến động giá của các yếu tố chi phí (Vật liệu, nhân công,
máy thi công) (TT12).
3.6 Các công cụ trợ giúp công tác kiểm soát chi phí đầu tƣ xây
dựng của chủ đầu tƣ dự án sử dụng vốn nhà nƣớc
- Quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng được pháp luật quy

định (CC1).
- Quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng được chủ đầu tư
thiết kế chung cho các dự án sử dụng vốn nhà nước (CC2).
- Quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng được chủ đầu tư
thiết kế riêng cho từng dự án sử dụng vốn nhà nước (CC3).
- Hệ thống bảng biểu ghi chép các thông tin cần thu thập trong quá
trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng được thiết lập sẵn để sử dụng
chung cho các dự án sử dụng vốn nhà nước của chủ đầu tư (CC4).
-Hệ thống bảng biểu ghi chéb p các thông tin cần thu thập trong
quá trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng được thiết lập sẵn để sử
dụng riêng cho từng dự án sử dụng vốn nhà nước của chủ đầu tư
(CC5).
- Hệ thống định mức, đơn giá, suất vốn đầu tư do nhà nước công
bố (CC6).
- Tài liệu hướng dẫn xử lý các tình huống thường xảy ra trong quá
trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng (CC7).
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM
SOÁT CHI PHÍ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC

4.1 Khảo sát thu thập số liệu phân tích các nhân tố ảnh hƣởng
kiểm soát chi phí của chủ đầu tƣ dự án sử dụng vốn nhà nƣớc
4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu


14

Sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp thông qua phiếu điều tra khảo
sát tới các cơ quan đơn vị về quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng,

chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng tham gia quản lý thực hiện các dự án
giao thông.
4.1.2 Phương pháp phân tích
Bước 1: Phân nhóm sử dụng phương pháp khám phá các nhân tố
ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư dự
án sử dụng vốn nhà nước..
Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của các nhóm bằng phương pháp
Cronbach’S Alpha. Hệ số Cronbach’S Alpha được đánh giá độ tin
cậy của các nhóm cũng như kết quả phân tích.
Bước 3: Đánh giá mức độ đáp ứng của từng nhân tố.
Bước 4: Thiết lập phương trình hồi quy để phân tích đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc (sau khi xác
định được các biến này).
4.1.3 Thu thập và phân tích
- Lựa chọn mẫu khảo sát
Bảng 4.1: Cơ cấu các đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng khảo sát
Cơ quan quản lý nhà nước
Chủ đầu tư
Tư vấn
Doanh nghiệp xây dựng
Tổng cộng

Số lƣợng
31
160
69
64
341


Tỷ lệ
9,09%
46,92%
20,23%
18,77%
100%

(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

Thông qua phương pháp khảo sát trực tiếp tác giả đã thu thập
được 341 phiếu. Trong đó Số lượng phiếu điều tra khảo sát thu về là
341 phiếu, số lượng phiếu sử dụng được là 321 phiếu, số phiếu không
sử dụng được là 20 phiếu. Số lượng mẫu trên đảm bảo yêu cầu để
phân tích.
-Thiết lập phương trình hồi quy
Trên cơ sở phân tích khám phá nhân tố và tương quan ta thiết lập
được phương trình hồi quy trên cơ sở mức độ cần thiết của các công
cụ kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của chủ đầu tư sử dụng vốn nhà
nước với các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý thông
tin của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước.
4.2 Xếp hạng các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thu thập và xử
lý thông tin của chủ đầu tƣ dự án sử dụng vốn nhà nƣớc trong


15

kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng công trình
Bảng 4.4: Xếp hạng các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thu
thập và xử lý thông tin của chủ đầu tƣ dự án sử dụng vốn nhà
nƣớc trong kiểm soát chi phí

Ký hiệu các
nhân tố

TT

QT

(1)

(2)

(3)

Mức độ ảnh
hƣởng có tính
đến tầm quan
trọng
(4)=(2)x(3)

Xếp hạng nhân
tố theo mức độ
ảnh hƣởng
(5)

TT1
TT2
TT3

0,733
0,814

0,721

0,791
0,769
0,818

0,580
0,626
0,590

7
3
6

TT4

0,770

0,784

0,604

5

TT5

0,595

0,670


0,399

10

TT6

0,621

0,647

0,401

9

TT7
TT8

0,752
0,774

0,732
0,801

0,551
0,620

8
4

TT9


0,595

0,622

0,370

12

TT10

0,864

0,824

0,713

1

TT11

0,809

0,853

0,690

2

TT12


0,627

0,621

0,389

11

(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

4.3 Các thống kê mô tả

Hình 4.1: tỷ trọng theo giới tính
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát

)


16

Hình 4.2: Tỷ trọng theo độ tuổi
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

Hình 4.3: tỷ trọng theo trình độ
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

Hình 4.4: Tỷ trọng theo loại hình công việc
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)



17

Hình 4.5: Tỷ trọng ý kiến đánh giá của từng nội dung KSCP
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

Hình 4.6: Tỷ trọng ý kiến đánh giá của các giai đoạn KSCP
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)


18

Bảng 4.5: Đánh giá nhân tố chủ quan và khách quan
Ký hiệu nhân
tố
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
TT6
TT7
TT8
TT9
TT10
TT11
TT12

Đánh giá
Chủ quan

Khách quan
Xếp loại nhân tố
75,1%
24,9%
Nhân tố chủ quan
32,2%
67,8%
Nhân tố khách quan
77,0%
23,0%
Nhân tố chủ quan
70,3%
29,7%
Nhân tố chủ quan
87,3%
13,7%
Nhân tố chủ quan
81,3%
18,7%
Nhân tố chủ quan
68,7%
31,3%
Nhân tố chủ quan
61,3%
38,7%
Nhân tố chủ quan
24,2%
75,8%
Nhân tố khách quan
24,6%

75,4%
Nhân tố khách quan
26,1%
73,9%
Nhân tố khách quan
13,3%
86,7%
Nhân tố khách quan
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thu thập
và xử lý thông tin của chủ đầu tƣ dự án sử dụng vốn nhà
nƣớc trong kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo của các nhóm trên bằng
Cronbach’s Alpha
4.4.3 Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn
Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng để đánh giá
mức độ của các nhân tố trong mô hình.
4.4.4 Phân tích các công cụ trợ giúp công tác kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng của chủ đầu tư dự án sử dụng nhà nước
Trong quá trình điều tra khảo sát tác giả có đưa phần đánh giá
mức độ cần thiết đối với các công cụ trợ giúp công tác kiểm soát chi
phí đầu tư xây dựng của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước.
Phân tích tương quan cho thấy có mối quan hệ giữa các biến
(bảng 4.25). Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng hai mô hình với
biến phụ thuộc QDC_Quy định chung và QDR_Quy định riêng để
phân tích.
QDC=o + 1CX + 2TH + 3PL
QDR= o + 1CX + 2TH + 3PL

Bảng kiểm định (bảng 4.26) của phân tích phương sai có P-value
<0,5 cho thấy từ dữ liệu nghiên cứu có tối thiểu một biến độc lập
trong mô hình có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc chứng tỏ mô hình
phân tích bằng phương pháp hồi quy là phù hợp


19

Bảng 4.25: Kết quả phân tích tƣơng quan các biến
Nhân tố

CX

Tính
chính
xác
(CX)
TH

1

TH

.355 **

PL

CXA

THA


PLA

QDC

1

.614

**

.342 **

.546

**

.284

**

.558 **

THA

.321

**

.599


**

**

.440 **

1

PLA

.426 **

.253 **

.802 **

.630 **

.419 **

**

.323

**

**

.596


**

.468

**

.515 **

1

.400

**

.126

*

.406

**

-.095

.211 **

PL
CXA


QDC
QDR

.403

-.011

QDR

1

.316

.469

-.147

**

1

1

1

**. Hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 1%
*. Hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 5%
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

. Phương trình hồi quy có thể được viết như sau: QDC=

1,951+0,14CX +0,139TH + 0,260PL. Các hệ số phóng đại phương
sai (VIF) của các biến độc lập mô hình đều nhỏ hơn 10 cho thấy hiện
tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng tới kết quả ước lượng. Hay
nói cách khác mô hình phân tích không chênh và hiệu quả.
Bảng 4.26: Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là biến
quy định chung
Biến
độc
lập

Hệ số chƣa
chuẩn hóa

Hệ số
chuẩn
hóa

t

pvalue

9.593

.000

Thống
kê đa
cộng
tuyến
VIF


B
1.951

SE
.203

Beta

.140

.058

.150

2.421

.016

1.640

TH

.139

.045

.162

3.094


.002

1.172

PL

.260

.050

.324

5.257

.000

1.621

Hệ số
chặn
CX

p-value (F) = 0.000
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)


20

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các công cụ kiểm soát chi phí

ảnh hưởng tới nhiều nhân tố đặc biệt đối với nhóm quy định chung
đặc biệt là nhóm nhân tố tính pháp lý tức là các nhân tố khách quan
và ảnh hưởng lớn nhất chính là nhân tố quy định pháp luật của nhà
nước có liên quan.
Bảng 4.27: Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là biến
quy định riêng
Biến
độc
lập

Hệ số chƣa
chuẩn hóa
B

SE

Hệ số
chặn
CX

2.321

.368

.011

.105

TH


.775

PL

-.462

Hệ số
chuẩn
hóa

t

p-value

Beta

Thống
kê đa
cộng
tuyến
VIF

6.305

.000

.006

.100


.0920

1.640

.081

.506

9.556

.000

1.172

.090

-.321

-5.153

.000

1.621

p-value (F) = 0.000
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát)

Bảng kiểm định của phân tích phương sai có P-value <0,5 cho
thấy từ dữ liệu nghiên cứu có tối thiểu một biến độc lập trong mô
hình có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc chứng tỏ mô hình phân tích

bằng phương pháp hồi quy là phù hợp. Phương trình hồi quy có thể
được viết như sau: QDR= 2,321+0,011CX +0,775TH -0,462PL. Các
hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập mô hình đều
nhỏ hơn 10 cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng tới
kết quả ước lượng. Hay nói cách khác mô hình phân tích không
chênh và hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm nhân tố tính pháp lý có ảnh
hưởng tiêu cực tới quy định riêng về công cụ quy trình cũng như hệ
thống bảng biểu ghi chép số liệu. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tích cực
lớn nhất tới nhóm nhân tố quy định riêng là nhân tố sự hợp lý của
quy trình kiểm soát chi phí. Do vậy cần thiết phải có một quy trình
riêng do chủ đầu tư lập về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng trong
bao gồm cả các hệ thống biểu mẫu, bảng biểu về kiểm soát chi phí.


21

Dựa trên nội dung phân tích nêu trên cho thấy sự cần thiết phải có
một quy trình kiểm soát chi phí của chủ đầu tư, cùng với những
nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng tác giả đề xuất quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước ở phần sau đây.
4.5 Đề xuất quy trình kiểm soát chi phí trƣớc khi thi công xây
dựng
4.5.1 Quy trình kiểm soát chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án
4.5.2 Quy trình kiểm soát chi phí khi xác định dự toán xây dựng công
trình
4.5.3 Quy trình kiểm soát chi phí khi xác định dự toán gói thầu (giá
gói thầu), giá trúng thầu và xác định hợp đồng
4.6 Đề xuất quy trình kiểm soát chi phí trong thi công xây dựng

Quy trình kiểm soát chi phí giai đoạn thực hiện hợp đồng
4.7 Đề xuất quy trình kiểm soát chi phí giai đoạn kết thúc xây
dựng đƣa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
4.7.1 Quy trình kiểm soát chi phí khi quyết toán hợp đồng
4.7.2 Quy trình kiểm soát chi phí khi quyết toán dự án hoàn thành
Mục tiêu kiểm soát chi phí là khống chế chi phí ở các giai đoạn
đầu tư xây dựng, do vậy chi phí được kiểm soát ở giai đoạn sau luôn
nhỏ hơn các giai đoạn trước. Nội dung quy trình kiểm soát chi phí
được tổng hợp theo bảng sau:
4.8 Tổng hợp các quy trình kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng đã
đề xuất
Bảng 4.32: Tổng hợp các quy trình kiểm soát chi phí
TT

NỘI DUNG
KIỂM SOÁT

1

Xác định tổng mức đầu tư

2

Xác định dự toán xây dựng
công trình

3

Xác định dự toán gói
thầu(giá gói thầu), giá trúng

thầu và xác định hợp đồng

4

Kiểm soát chi phí khi thi

QUY TRÌNH

Hình 4.7: Quy trình
KSCP lập KH chi phí
TMĐT
Hình 4.8: Quy trình
KSCP lập KH chi phí
DT
Hình 4.9: Quy trình
KSCP xác định dự toán
gói thầu, giá gói thầu.
Hình 4.10: Quy trình
KSCP xác định giá
trúng thầu, giá hợp
đồng.
Hình 4.11: Quy trình

BẢNG BIỂU

Bảng
4.28Báo
cáoKế hoạch chi phí
TMĐT
Bảng 4.29- Báo cáo

Kế hoạch chi phí DT
Bảng 4.30- Báo cáo
Kết quả giá gói
thầu-Giá hợp đồng.


22

công xây dựng
5

Kiểm soát chi phí giai đoạn
kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng

KSCP khi thực hiện hợp
đồng.
Hình 4.12: Quy trình
KSCP khi quyết toán
hợp đồng.
Hình 4.13: Quy trình
KSCP khi quyết toán dự
án hoàn thành.

Bảng 4.31- Báo cáo
quyết toán các hợp
đồng


23


KẾT LUẬN
Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và sử dụng
hiệu quả vốn nhà nước, nhất là trong bối cảnh nợ công tăng cao như
hiện nay. Thời gian qua cho thấy đầu tư xây dựng cho nhiều dự án sử
dụng vốn nhà nước không hiệu quả do không đảm bảo mục tiêu chi
phí dẫn đến phải điều chỉnh hợp đồng, dự toán, tổng mức đầu tư. Để
giải quyết vấn đề này cần phải có một bộ phận độc lập thuộc chủ đầu
tư dự án sử dụng nhà nước để kiểm soát chi phí. Bộ phận KSCP kiểm
soát chi phí đầu tư xây dựng theo quy trình kiểm soát chi phí từ khi
xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói
thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán hợp đồng đến quyết toán dự án
hoàn thành.
Nội dung luận án đã đưa ra được những nhân tố ảnh hưởng đến
việc kiểm soát chi phí thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng
tới khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư dự án sử dụng
vốn nhà nước. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng để đề xuất
quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình nhằm hạn chế
những nhân tố tiêu cực trong kiểm soát chi phí. Cụ thể, nghiên cứu có
những điểm mới và đóng góp như sau:
ề phương diện h c thuật
Luận án đã làm rõ được sự khác biệt giữa quản lý chi phí và kiểm
soát chi phí trên cơ sở các số liệu thứ cấp đã xác định được các nhân
tố ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư
dự án sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chứng minh cụ thể
kiểm soát chi phí thành công phụ thuộc vào tính chuyên nghiệp của
chủ đầu tư (khả năng thu thập->xử lý ->đánh giá -> ra quyết định).
Kết quả nghiên cứu xác định rõ và định lượng các nhân tố ảnh

hưởng đến khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư dự án
sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. Theo
đó, nhân tố quan trọng nhất thuộc về các công cụ kiểm soát chi phí
của chủ đầu tư, sự hợp lý của quy trình kiểm soát chi phí của chủ đầu
tư, trình độ chuyên môn của người kiểm soát chi phí thuộc đơn vị của
chủ đầu tư, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ kiểm soát chi phí của
chủ đầu tư. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện thêm các nhân tố
khách quan (quy định pháp luật của nhà nước có liên quan, hệ thống


×