1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG
TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP
CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
SOMBOUN PHILAVONG
2
HÀ NỘI - 2017
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--***--
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới
phát triển bền vững tại các khu công nghiệp
của đồng bằng sông Hồng
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106
Học viên: SOMBOUN PHILAVONG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ NGỌC
QUYÊN
4
HÀ NỘI - 2017
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bài viết này là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi và chưa từng được công bố trên bất kì phương
tiện truyền thông nào. Đây là chuyên đề do tôi đọc tài liệu, tự
nghiên cứu và viết và trích dẫn đều rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về công trình nghiên cứu này.
Học viên
Somboun Philavong
6
MỤC LỤC
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
BVMT
Bảo vệ môi trường
CN
Công nghiệp
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNKT
Công nghiệp khai thác
CN-XD
Công nghiệp - xây dựng
CSHT- VCKT
Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật
DN
Doanh nghiệp
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
GTSX
Giá trị sản xuất
KH – KT
Khoa học - kỹ thuật
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KKT
Khu kinh tế
NSLĐ
Năng suất lao động
8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BT
Build - Tranfer
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
BTO
Build - Tranfer - Operate
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- kinh doanh
BOT
Build - Operate - Tranfer
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh
- chuyển giao
FDI
Foreign Direct Invest ment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
R&D
Research & Development
Nghiên cứu và triển khai
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
10
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại
các KCN của đồng bằng sông Hồng đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống hóa lại lý thuyết về phát triển bền vững, theo
đó phát triển bền vững vùng kinh tế phải được thể hiện ở việc phối hợp được cả 3
mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của
việc phát triển bền vững trong phát triển kinh tế vùng.
Thứ hai, Luận văn cũng hệ thống hóa lý luận chung về FDI, khẳng định rằng
vai trò của FDI là rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua đó,
luận văn đã xây dựng khung lý thuyết cho việc phân tích tác động của FDI tới các
khu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững, và chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng
đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Thứ ba, Luận văn đã tham khảo thực tiễn thu hút FDI vào các khu công
nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại một số nước tiêu biểu là Thái Lan, Đài
Loan, Hàn Quốc - những quốc gia cùng trong khu vực châu Á và là những quốc gia
điển hình để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm.
Thứ tư, Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu
công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng tại Việt Nam - khu vực đóng vai trò đầu
tàu kinh tế của khu vực miền Bắc, theo hướng phát triển bền vững, thông qua những
nhân tố thu hút FDI vào các khu công nghiệp bao gồm: yếu tố công nghệ, yếu tố về
cơ cấu ngành nghề, yếu tố về xã hội - môi trường.
Thứ năm, Luận văn đã nêu ra một số điểm còn tồn tại và chỉ rõ nguyên nhân
trong quá trình thu hút FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
theo hướng phát triển bền vững.
Thứ sáu, Luận văn dưa ra các quan điểm, định hướng và chiến lược trong
việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng
phát triển bền vững.
11
Thứ bảy, trên cơ sở đó, Luận văn đề ra các giải pháp để thu hút FDI theo
hướng phát triển bền vững cho các khu công nghiệp tại đồng bằng sông Hồng giai
đoạn tới, bao gồm các giải pháp về hoạt động quản lý nhà nước, nhóm giải pháp về cơ
sở hạ tầng - công nghiệp phụ trợ - chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạt động đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và các giải pháp về tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ.
12
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển mỗi địa phương, mỗi khu vực, không
chỉ cần đạt được mức tăng trưởng cao mà sự tăng trưởng đó cần
lan tỏa tới các vấn đề xã hội và cuối cùng đều đảm bảo vì con
người. Đó mới chính là phát triển đúng nghĩa và bền vững. Để tạo
nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đang và sẽ được
quan tâm rất lớn trong hiện tại cũng như tương lai. Cùng với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trò của vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng. Với mục tiêu trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020 của Việt Nam thì vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài càng ngày càng đóng góp nhiều cho nền
kinh tế Việt Nam.Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và hội
nhập với thế giới, Việt Nam đang mạnh mẽ triển khai công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước trên khắp tất cả các địa phương. Hòa
theo xu thế này, các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng đã
nhanh chóng đi đầu trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài triển khai trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp đã đem lại
những thành tựu to lớn cho vùng, làm tăng giá trị sản xuất công
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ của các địa
phương. Bên cạnh đó, thành công trong việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp đã giúp cơ sở hạ
tầng của vùng đồng bằng sông Hồng được hoàn thiện, tình hình
kinh tế xã hội cải thiện rõ rệt, mức thu nhập của người dân được
tăng lên nhanh chòng.
Nhận thấy vai trò to lớn của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các khu công nghiệp trong quá trình phát triển
kinh tế của các tỉnh phía Bắc, em quyết định lựa chọn đề tài: “Thu
13
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền
vững tại các KCN của đồng bằng sông Hồng” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
KCN là một đề tài đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu. Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90
của thế kỷ 20, trước xu thế coi việc xây dựng các KCN và KCX như
một giải pháp quan trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các
nước đang phát triển, một số hội nghị, hội thảo, các công trình
nghiên cứu về KCN đã được phổ biến.
Về nhóm các nghiên cứu về phát triển Khu công nghiệp:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các giải pháp hoàn thiện và phát triển
KCN ở Việt Nam" của Trần Ngọc Hưng [2004], đã đề xuất một số
giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm phát triển hơn nữa các KCN
ở Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư
nhằm phát triển các KCN ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Thu Hương
[2004], đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xúc
tiến đầu tư để thu hút và lấp đầy các KCN của Việt Nam.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của FDI đối với phát triển kinh
tế - xã hội, ở Việt Nam kể từ năm 1987, khi luật Đầu tư nước ngoài
có hiệu lực, đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về học
thuật và tổng kết thực tiễn về đóng góp của FDI vào phát triển bền
vững về kinh tế.
Nhóm những nghiên cứu về thu hút FDI vào các khu công
nghiệp:
Lê Xuân Bá (2006), trong nghiên cứu “ Tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” đã kết hợp
cả ba phương pháp nghiên cứu là phân tích định tính qua số liệu
thống kê; điều tra bằng bảng hỏi và phân tích định lượng nhằm
14
đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông
qua hai kênh quan trọng là vốn đầu tư và tác động tràn.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần
Toàn Thắng, Nguyễn Mạnh Hải (2006),‘‘Tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam’’, Dự án CIEMSIDA Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách để thực hiện chiến
lược phát triển KT-XH của Việt Nam thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
Tác giả Vũ Văn Hưởng ( 2007) trong nghiên cứu “ Tác động của
FDI đến tăng trưởng kinh tế: Nhìn từ mô hình kinh tế lượng” đã sử
dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của FDI đến GDP
bình quân đầu người và tác động của FDI đến xuất khẩu. Công
trình đã đưa ra kết luận rằng, tỷ lệ vốn FDI trên tổng số vốn đầu
tư toàn xã hội có tác động tích cực đến GDP trên đầu người và vốn
FDI cũng tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam.
Tác giả Trần Thị Tuyết Lan (2014) trong luận án tiến sĩ “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Đây là nghiên cứu mới nhất về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp
nước ngoài với phát triển bền vững. Trong luận án tác giả đã nêu
ra quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển
bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm là hoạt động đầu tư của tổ
chức, cá nhân nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm của nước
khác, đáp ứng yêu cầu của quy hoạch, định hướng phát triển vùng
đó; có tác động tích cực đến sự phát triển của vùng nhằm đảm bảo
kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường không chỉ đối với vùng kinh tế trọng điểm, mà
còn tác động lan tỏa đến các vùng khác cả trong hiện tại và tương
lai.Đóng góp của FDI vào phát triển bền vững về xã hội là nội dung
đã được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu cho
những nghiên cứu này bao gồm:
15
Tác giả Trần Thanh Bình (2007), trong nghiên cứu “Nghiên cứu
tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mục tiêu phát
triển bền vững về xã hội ở Việt Nam” đã làm rõ mối quan hệ giữa
vốn FDI đối với PTBV về xã hội ở Việt Nam, một khía cạnh nghiên
cứu mà theo tác giả là chưa có nhiều. Trong đề tài, nghiên cứu về
tác động của vốn FDI đến mục tiêu PTBV xã hội ở Việt Nam được
tác giả tập trung nghiên cứu và đánh giá một số tác động chủ yếu,
có ý nghĩa quan trọng đối với mục tiêu phát triển bền vững xã hội
của Việt Nam, như tạo công ăn việc làm, giảm đói nghèo, vấn đề
chênh lệch mức sống, bất bình đẳng xã hội và một số xung đột lợi
ích có thể xảy ra từ nguồn vốn này. Theo tác giả, tác động của khu
vực FDI đối với các mục tiêu xã hội là mang tính hai mặt (bao gồm
cả mặt tích cực và tiêu cực). Một mặt, FDI có xu hướng thúc đẩy
tăng năng suất, dẫn đến tăng việc làm, tăng thu nhập cho một
nhóm người này, nhưng mặt khác, nó lại dẫn đến thất nghiệp cho
một nhóm người khác. Hay FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
giảm nghèo, tuy nhiên, nhóm dễ tổn thương lại có nguy cơ rơi vào
tình trạng nghèo hoặc bị tái nghèo do ít có cơ hội hưởng lợi hoặc
gián tiếp chịu thiệt hại...
Tác giả Tạ Đình Thi (2007) với luận án tiến sĩ “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ - Việt Nam” của trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội đã làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực
tiến liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát
triển bền vững; xây dựng được các nhóm chỉ tiêu đánh giá sự bền
vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế về kinh tế, xã hội, môi trường.
Tác giả cũng đã xây dựng quan điểm, đề xuất được định hướng và
các giải pháp chủ yếu bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
quan điểm phát triển bền vững của vùng.
16
Nghiên cứu (2011) “Đánh giá chính sách khuyến khích đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt
Nam” được thực hiện trong khuôn khổ dự án Hỗ trợ xây dựng và
thực hiện Chương trình Nghị sự thế kỷ 21 của Việt Nam VIE/01/021
do UNDP tài trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Vụ Khoa học Giáo
dục Tài nguyên Môi trường điều hành. Đây là một công trình
nghiên cứu có tính hệ
thống và khá toàn diện. Nghiên cứu đã
phân tích tác động, ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên quan điểm phát triển bền vững được phân tích một cách toàn
diện, chi tiết trên cả ba khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường và
được phân
tích trên hai góc độ: ảnh hưởng trực tiếp của chính
sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tới PTBV ở Việt Nam và ảnh hưởng
gián tiếp qua khả năng bền vững của bản thân nguồn vốn FDI. Qua
phần phân tích tác động, công trình nghiên cứu cũng kết luận rằng
FDI ở Việt Nam có tác động tích cực và tiêu cực về cả kinh tế, xã
hội và môi trường trong mục tiêu PTBV. Trong quá trình hoạt động
của các dự án có thể nảy sinh những xung đột về xã hội và môi
trường. Tuy nhiên, các vấn đề về xã hội và môi trường không phải
là cái giá phải trả để thu hút FDI. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác
động tích cực của FDI đến vấn đề kinh tế và xã hội là chủ yếu. Các
tác động tiêu cực về môi trường là do chưa được các cơ quan quản
lý nhà nước và nhà đầu tư quan tâm một cách đúng mức, lợi ích
ngắn hạn còn được coi trọng hơn lợi ích dài hạn. Ngoài ra, đa số các
tác động tiêu cực về xã hội và môi trường không chỉ là do FDI gây
ra, mà là hậu quả chung của quá trình phát triển, quá trình CNH đất
nước.
Các nghiên cứu trong nước viết về FDI và tác động của nó đến
tăng trưởng kinh tế rất nhiều, song hầu hết đánh giá FDI có tác
động tích cực, số khác lại cho rằng, FDI có tác động đến tăng
trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội, môi trường, nhưng phải có
điều kiện. Phần lớn các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đều
khẳng định mặt tích cực của FDI đến tăng trưởng, phát triển kinh
17
tế - xã hội, song cũng nêu mặt trái của FDI tác động tiêu cực đến
nền kinh tế, nhưng đều lý giải là do yếu kém trong quản lý của Nhà
nước, các Bộ, ngành và chính quyền địa phương, chứ không cho là
do bản chất của FDI gây ra.
Có thể thấy các công trình trong nước đã luận giải khá rõ về
đóng góp của FDI vào phát triển bền vững về kinh tế cũng như vai
trò của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội như chuyển dịch cơ
cấu kinh tế,
chuyển giao khoa học - công nghệ, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên để phát triển bền vững không phải chỉ
riêng khía cạnh kinh tế, xã hội hay môi trường bền vững mà cần
phải phát triển bền vững trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội, môi
trường, đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong
thời gian tới. Bên cạnh đó, chưa có các công trình tập trung nghiên
cứu về vấn đề thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại khu
vực đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững toàn
diện các yếu tố trên. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thu hút FDI
vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng
phát triển bền vững”.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Ngiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu
công nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại các KCN đồng
bằng sông Hồng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào một số nhiệm vụ sau đây:
-
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về đóng góp của vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển bền vững của các khu công
nghiệp
18
-
Phân tích thực trạng thu hút FDI vào việc phát triển các KCN theo
hướng phát triển bền vững trên địa bàn khu vực đồng bằng sông
-
Hồng trong giai đoạn vừa qua.
Xác định hệ thống quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường
thu hút FDI phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng
bằng sông Hồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là quá trình thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững vào các
khu công nghiệp ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Nội hàm của
phát triển bền vững tại các khu công nghiệp trên địa bàn khu vực
đồng bằng sông Hồng được xác định trên ba trụ cột chính: bền
vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
4.2.
-
Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Các khu công nghiệp trên địa bàn khu vực đồng bằng
sông Hồng, tập trung chủ yếu các nhóm ngành công nghiệp chế
tạo sản xuất ở 06 tỉnh điển hình của khu vực như Bắc Ninh, Hà Nội,
Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hải Dương…. Đề tài có sử dụng
một vài số liệu của quốc gia khác và một số vùng trên cả nước để
so sánh.
- Thời gian: trong giai đoạn 2003-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp
phương pháp nghiên cứu tại bàn tài liệu, nghiên cứu các khung lý
thuyết, với mục đích tổng hợp và phân tích các tư liệu khoa học
trong quá trình nghiên cứu nhằm xác định các cơ sở chung và
chuyên môn sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài.
Đồng thời thu thập các kết quả thống kê đáng tin cậy từ các cơ
quan, viện nghiên cứu tại Việt Nam cũng như kế thừa các công
trình nghiên cứu trong nước đến vấn đề thu hút FDI vào các khu
công nghiệp.
19
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phần tài liệu tham khảo, phần mục
lục, bài viết gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững và
thu hút FDI hướng tới phát triển bền vững.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các KCN vùng đồng bằng sông Hồng tại Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các KCN vùng đồng
bằng sông Hồng.
20
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ THU HÚT FDI HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại
không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn
trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi
trường sinh thái học”. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ nhấn mạnh phát
triển bền vững ở góc độ bền vững về sinh thái với ba mục tiêu: duy
trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống; bảo tồn tính đa
dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và các hệ sinh
thái.
Khái niệm “phát triển bền vững” được công bố chính thức và
phổ biến rộng rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi
là báo cáo Tương lai chung của Việt Nam) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp quốc. Báo cáo này
ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai". Mục tiêu của
phát triển bền vững mà WCED đưa ra là làm thế nào để đạt được
phát triển ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến cuộc sống và sự
phát triển sau này.
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định tại Hội
nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển ở Rio de
21
Janero (Brazil) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát
triển bền vững ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002.
Phát triển bền vững được khái quát hóa theo ba mặt, gồm phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Ba mặt này
kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá trình phát
triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát
động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chương trình nghị sự 21 (AGENDA-21). Từ đó, Chương trình Nghị sự
21 về Phát triển bền vững và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đã
trở thành chiến luợc phát triển của toàn cầu và được tập trung
thực hiện.
Phát triển bền vững được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối
thập niên 80 đầu thập niên 90. Trên cơ sở những khái niệm đã có
và từ sự phát triển thực tế của đất nước, các nhà nghiên cứu kinh tế
của Việt Nam đã đưa ra quan điểm về phát triển bền vững là cơ sở
để thực hiện những mục tiêu phát triển của đất nước. Đó là sự phát
triển lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm
thiệt hại đến lợi ích của các cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân
không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng, sự phát triển của
cộng đồng người này không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng
người khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến
lợi ích của các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người không
đe doạ sự sống còn hay làm suy giảm nơi sinh sống của các sinh
vật khác trên hành tinh.
Với việc làm rõ khái niệm của PTBV, Việt Nam đưa ra khái quát
về PTBV vùng kinh tế hiện nay như sau: PTBV vùng kinh tế là sự
phát triển đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa bền vững về
kinh tế với bền vững về xã hội và bảo vệ môi trường trong
nội tại các vùng kinh tế và có tác động lan tỏa tích cực đến
sự phát triển bền vững của quốc gia. Trong phạm vi nghiên
22
cứu của luận văn, PTBV các khu công nghiệp vùng KT đồng bằng
sông Hồng được xem xét là sự PTBV bản thân các khu công
nghiệp, hướng đến toàn bộ vùng KT đồng bằng sông Hồng, bao
gồm tính bền vững trong cả ba lĩnh vực: bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trường.
1.1.1.2. Đặc điểm của phát triển bền vững
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới năm 2002 về Phát triển bền
vững đã đánh dấu một sự mở rộng của các định nghĩa tiêu chuẩn
đó là việc xác định ba trụ cột của phát triển bền vững: kinh tế, xã
hội và môi trường. Tuyên bố Johannesburg đã chỉ rõ "một trách
nhiệm tập thể để thúc đẩy và tăng cường các trụ cột phụ thuộc lẫn
nhau và hỗ trợ lẫn nhau phát triển - phát triển kinh tế bền vững,
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường ở cấp quốc gia, khu vực và
toàn cầu".
23
1.1.2. Nội dung của phát triển bền vững
Phát triển bền vững vùng kinh tế phải được thể hiện ở việc
phối hợp được cả 3 mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Nó mang
tính tổng hợp, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như
kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá... Mục tiêu của phát
triển ngày nay phải là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống
của loài người, tạo nên cuộc sống công bằng và bình đẳng giữa các
thành viên. Để đạt được mục tiêu ấy, trong quá trình phát triển,
các quốc gia phải xác định được một cách hợp lý các mục tiêu cụ
thể của 3 nội dung phát triển này để tạo nên phát triển bền vững,
trong đó: (1) mục tiêu bền vững kình tế là lựa chọn một tốc độ
tăng trưởng hợp lý trên cơ sở một cơ cấu kình tế phù hợp và có
hiệu quả nhất; (2) Bền vững về xã hội tập trung vào việc thực hiện
từng bước các nội dung về tiến bộ xã hội và phát triển con người,
cụ thể là thực hiện tiến bộ nâng cao dân trí, công bằng xã hội, xóa
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; (3) Bền vững về môi trường
bao gồm khai thác và sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả nguồn
tài nguyên; bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường, thực hiện tốt quá
trình tái sinh và cải thiện chất lượng tài nguyên môi trường, phòng
chống cháy và chặt phá rừng.
Phát triển bền vững vùng kinh tế bao gồm các cấu thành về
nội dung như sau:
- Phát triển bền vững về kinh tế: thể hiện phát triển có hiệu quả
các nguồn lực hiện có của mỗi vùng, tăng qui mô của GDP, tạo ra
sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
- Phát triển bền vững về xã hội: thể hiện ở đời sống tinh thần
được nâng lên không ngừng về đảm bảo dịch vụ y tế, giáo dục,
văn hoá, thể thao, bình đẳng cơ hội việc làm, bình đẳng thu nhập
hưởng thụ cho mọi tầng lớp dân cư của các vùng lãnh thổ.
24
- Phát triển bền vững về môi trường: thể hiện ở hoạt động của
vùng kinh tế phải gắn liền với các phương án BVMT trong vùng,
đảm bảo khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên; thực hiện tái sinh nguồn tài nguyên, chống
hiện tượng làm suy thoái và gây ô nhiễm môi trường; phát triển
kinh tế luôn gắn với bảo vệ môi trường sinh thái nhằm giảm thiểu
các tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường trong quá trình phát
triển vùng kinh tế.
1.2. Tổng quan về FDI và một số yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
nước tiếp nhận đầu tư
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
• Khái niệm
FDI (Foreign Direct Invesment) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một hình thức đầu tư tư nhân quốc tế. Từ lâu, đây là một nguồn
vốn quan trọng tạo ra ự kết nối trực tiếp, bền vững và lâu dài giữa
các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Trên thế giới hiện
nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm FDI.
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một
khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức
trong một nền kinh thế giới (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích
lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác” ( The
IMF’s Balance of Payment Manual 1993). Mục đích của nhà đầu tư
trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Luật Đầu tư Việt Nam năm 2014 có quy định nhà đầu tư nước
ngoài được hiểu là “ các nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức
thanh lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam” (Luật Đầu tư 2014, Điều 03). Như vậy,
theo cách hiểu này thì FDI được định nghĩa rộng hơn so với quy
25
định trong Luật đầu tư năm 2005: “FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì một tài sản nào
để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”,
tuy nhiên về cơ bản, Luật này cũng thống nhất cách hiểu về FDI
theo thông dụng trên thế giới.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra khái niệm chung nhất
về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn
quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp
quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát
triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết quả tất yếu của quá
trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế”.
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại nước tiếp nhận đầu tư
1.2.2.1. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý
là một trong những yếu tố quan trọng. Một nước có vị trí địa lý
thuận lợi cho việc giao lưu vận chuyển hàng hóa, máy móc,… mới
có thể trở thành bàn đạp để những nước đi đầu tư thực hiện mục
đích của mình. Vì vậy, nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của nước tiếp nhận
đầu tư cũng trở thành một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Điều kiện tự nhiên có thể là các điều kiện về
khoáng sản, đất, rừng, nước, khí hậu hay không gian của nước
nhận đầu tư. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố
đầu vào mà còn quyết định tính chất đầu ra.
1.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới và quốc gia