Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

So sánh quy chế P.lý của nội thủy và lãnh hải theo quy định CƯLB 1982

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.22 KB, 2 trang )

So sánh quy chế P.lý của nội thủy và lãnh hải theo quy
định CƯLB 1982
Giống nhau 
­ Đều là vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của quốc gia
­ Đều được điều chỉnh bởi pL quốc tế mà quan trọng nhất là công ước 1982 về Luật biển quốc tế và PL của mỗi QG
(như ở VN là Luật biển VN 2012)
- Đối với tàu quân sự, tàu nhà nước sử dụng mục đích phi thương mại và đc miễn trừ ngoại
giao thì k có quyền tài phán mà quyền này thuộc về quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch. Khi xảy
ra vi phạm đối với những tàu này thì QG ven biển sẽ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền của

Nôi thuy

Lanh hai

Đinh nghia

Nội thủy là vùng nước nằm phía bên trong
đường cơ  sở  để  xác đinh chiều rộng lãnh
hải và tiếp giáp với bờ biển.

Lãnh hải là vùng nước nằm phía bên ngoài nội thủy, có
chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở; ranh
giới phía trong của lãnh hải là đường cơ sở, ranh giới phía
ngoài của lãnh hải là đường biên giới QG trên biển.

Tính   chất
CQ
Quyền   qua
lại   của   tàu
thuyền
nước ngoài



Chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối.

Chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ không tuyệt đối

Về nguyên tắc tất cả tàu thuyền khi đi qua
nội   thủy   cần   xin   phép QG ven   biển,   tuy
nhiên   trên   thực   tế   thì   các   tàu   thuyên
thương mại có thể ra vào nội thủy dựa trên
nguyên tắc tự  do thông thương và có đi có
lại, tàu QS, tàu nhà nước áp dụng thủ  tục
đặc biệt.
Có   quyền   tài   phán   đối   với   tàu
thuyền   nước   ngoài   có   hành   vi   vi   phạm
trong nội thủy
Đối với tàu thương mại, về nguyên
tắc không được thực hiện quyền tài phán
đối với vụ việc xảy ra trên tàu thương mại
trừ trường hợp:
+   Người   vi   phạm   không   phải   là
thành viên thủy thủ đoàn
+   Được   thuyền   trưởng   hoặc   đại
diện cơ quan NG, LS yêu cầu
+ Hậu quả vụ vi phạm mở rộng đến
quốc gia ven biển

Đây là vùng biển mà để  đảm bảo cho nguyên tắc tự  do
biển cả mà PL QT quy đinh đối với lãnh hải có quyền qua
lại vô hại – tức là tau thuyền của các nước nếu qua lại một
cách hòa bình không gây  ảnh hưởng  đến quốc gia ven

biển và những chủ thể  khác thì sẽ  đc qua lại một cách tự
do – tuy nhiên việc đi lại này cần đảm bảo yếu tố nhanh
chóng và liên tục.
Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được
thực   hiện   quyền   tài   phán   đối   với   vụ   việc   xảy   ra   trên
tàuTM trừ trường hợp:
+ Nếu hậu quả  của vụ  vi phạm  đó mở  rộng đến
quốc gia ven biển;
+ Nếu vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình đất
nước hay trật tự trong lãnh hải;
+   Nếu   thuyền   trưởng   hay   một   viên   chức   ngoại
giao  hoặc một  viên chức  lãnh sự  của  quốc  gia  mà  tàu
mang cờ  yêu cầu sự  giúp đỡ  của các nhà đương cục đia
phương hoặc
+ Nếu các biện pháp này là cần thiết để  trấn áp
việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.
=> Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải,
Cơ   quan   có   thẩm   quyền của   QG ven   biển có   quyền   áp
dụng mọi biện pháp nhằm tiến hành việc bắt giữ, dự thẩm,
trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự.

Quyền   tài
phán   của
QGVB

quốc gia đó để xử lý và nhận bồi thường.
Khác nhau
35. Trình bày cách xác định và quy chế p.lý của vùng tiếp giáp lãnh hải
Khái niệm
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng nằm phía ngoài và tiếp liền lãnh hải, có chiều rộng không vượt quá 24 hải lý tính từ

đường cơ sở
Ranh giới phía trong là đường biên giới trên biển, ranh giới phía ngoài là đường mà mỗi
điểm trên đó cách điểm gần nhất của đường cơ sở một khoảng cách không vượt quá 24 hải lý.


Quy chế pháp lý
Quốc gia ven biển thực hiện các quyền riêng biệt và hạn chế nhằm:
Quy chế pháp lý: nằm trọn trong vùng đặc quyền kinh tế, có quy chế pháp lý như vùng
ĐQKT

Quyền chủ quyền trên lĩnh vực kinh tế bao gồm
- Quyền thăm dò, khai thác TNSV hoặc không sinh vật của vùng nước trên đáy biển, đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển.
- Quyền lắp đặt, sử dụng các công trình nhân tạo
­ Nghiên cứu khoa học biển
­ Bảo tồn và giữ gìn môi trường biển
Quyền tài phán đối với các hoạt động (Đ56(2))
­ Lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bi và công trình,
­ Nghiên cứu khoa học biển,
- Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Quyền của các quốc gia khác gồm: (Đ58)
­ Quyền tự do hàng hải
­ Quyền tự do hàng không
­ Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm
­ Quyển truy đuổi, khám xét trong chừng mực không ảnh hưởng đến quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc
gia ven biển
Quyền của các quốc gia có bất lợi về mặt địa lý:
Khai thác lượng đánh bắt cá dư trong vùng EEZ của QG ven biển (Đ69, 70).
Quyền chủ quyền đối với những hiện vật lịch sử hoặc khảo cổ nằm ở vùng đáy biển cùng tiếp giáp lãnh hãi




×